Chương V Thông tư 12/2022/TT-NHNN: Quy định về quản lý ngoại hối liên quan đến giao dịch bảo đảm khoản vay tự vay, tự trả
Số hiệu: | 12/2022/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2022 |
Ngày công báo: | 17/10/2022 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Theo đó, bên đi vay phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN, trừ trường hợp:
- Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong vòng 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
- Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phổ nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
- Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay và việc thay đổi đó làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
- Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
- Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay so với kể hoạch đã được NHNN xác nhận nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phủ quy định tại thỏa thuận vay.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã đăng ký.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ.
Thông tư 12/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2022 và thay thế Thông tư 03/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2017/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với khoản vay nước ngoài có bảo lãnh, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên cho vay nước ngoài (bên nhận bảo lãnh) khi được yêu cầu theo cam kết tại thỏa thuận vay, văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) đã ký kết giữa các bên liên quan, đảm bảo không trái quy định hiện hành của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh là người cư trú chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thông qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Trường hợp bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, việc chuyển tiền bảo lãnh không bắt buộc phải thực hiện qua ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thông báo cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về số tiền bảo lãnh đã thực hiện.
1. Khi phát sinh nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản cho khoản vay nước ngoài, bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo các cam kết tại thỏa thuận vay và các thỏa thuận bảo đảm không trái với quy định pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển số tiền thu được sau khi xử lý tài sản bảo đảm trên lãnh thổ Việt Nam cho bên cho vay hoặc đại diện bên cho vay để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản (sau đây gọi là “chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản”) phải thực hiện qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ, bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thông tin về nghĩa vụ nợ đã được thanh toán bằng việc bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ.
1. Việc chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm (bao gồm chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản) phải thực hiện qua 01 ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
2. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm đồng thời là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài thì Ngân hàng này chịu trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ các chứng từ có liên quan theo quy định của pháp luật khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của khoản vay nước ngoài, khi chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, ngân hàng có trách nhiệm như sau:
a) Kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện chuyển tiền trên cơ sở các chứng từ nêu tại khoản 4 Điều này;
b) Trong thời gian 07 ngày làm việc tính từ ngày chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, thông báo và gửi cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản chứng từ chứng minh số tiền nợ (gốc, lãi, phí) đã trả cho bên cho vay thông qua thực hiện nghĩa vụ bảo đảm để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản theo dõi, xác định dư nợ gốc, lãi, phí của khoản vay và làm cơ sở cho việc thực hiện chuyển tiền hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
4. Các chứng từ để ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm cho phép thực hiện giao dịch chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm cho khoản vay nước ngoài bao gồm:
a) Thỏa thuận vay nước ngoài;
b) Các thỏa thuận về việc bảo lãnh, bảo đảm bằng tài sản liên quan đến khoản vay nước ngoài;
c) Văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo đảm từ bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện cho bên cho vay hoặc tổ chức đại diện bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm) theo thỏa thuận của các bên về việc bảo lãnh, xử lý tài sản bảo đảm, trong đó nêu cụ thể nghĩa vụ thanh toán mà bên đi vay không thực hiện được theo thỏa thuận vay;
d) Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay đến thời điểm đề nghị chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm;
đ) Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước trong đó có thông tin ghi nhận về biện pháp bảo đảm đối với khoản vay nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước);
e) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.
5. Bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho bên bảo đảm về ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm và khai báo đầy đủ thông tin về các ngân hàng này khi đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong trường hợp khoản vay thuộc đối tượng đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này).
1. Khoản nhận nợ (nếu có) giữa bên đi vay và bên bảo đảm là khoản nợ mà bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên bảo đảm sau khi bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo các thỏa thuận giữa bên đi vay, bên bảo đảm, bên cho vay liên quan đến khoản vay nước ngoài (sau đây gọi tắt là “khoản nhận nợ”).
2. Khoản nhận nợ tối đa không vượt quá số tiền tương đương với nghĩa vụ nợ theo thỏa thuận vay nước ngoài đã được thực hiện thông qua thực thi các biện pháp bảo đảm.
3. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, nội dung thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ phải phù hợp với quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự.
4. Trường hợp bên đi vay và bên bảo đảm là người không cư trú có thỏa thuận về lãi, phí đối với khoản nhận nợ, tổng số tiền lãi, phí mà bên đi vay trả cho bên bảo đảm quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên tổng số tiền khoản nhận nợ không vượt quá lãi suất áp dụng cho số tiền vay chậm thanh toán quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài có biện pháp bảo đảm.
5. Việc thỏa thuận đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ trên lãnh thổ phải phù hợp với quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Bên đi vay thực hiện hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm trên cơ sở xuất trình cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản:
a) Thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài;
b) Thỏa thuận của các bên về nghĩa vụ hoàn trả khoản nhận nợ của bên đi vay đối với bên bảo đảm;
c) Chứng từ chứng minh việc bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài (sao chứng từ chuyển tiền chứng minh bên bảo lãnh đã trả nợ thay cho bên đi vay, chứng từ chứng minh số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo đảm đã chuyển qua ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm, chứng từ chứng minh việc chuyển giao tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ);
d) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.
2. Việc hoàn trả khoản nhận nợ cho bên bảo đảm phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài. Trường hợp đồng tiền thanh toán khoản nhận nợ khác với đồng tiền của tài khoản vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có thể thực hiện thông qua một tài khoản khác mở tại cùng ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay.
REGULATIONS ON FOREIGN EXCHANGE ADMINISTRATION REGARDING SECURITY OF CONVENTIONAL LOANS
Article 35. Performance of guarantee obligations
1. As for guaranteed foreign loans, the guarantor shall perform guarantee obligations to the foreign creditor (the obligee) as requested under commitments of the loan agreement, written guarantee commitments (letter of guarantee, guarantee contract or other guarantee commitments) which have been reached between parties involved, not contrary to applicable laws.
2. The guarantor is a resident who transfers money to fulfill the guarantee obligations through a bank providing secured transactions (except for the case specified in Clause 3 of this Article).
3. In case the guarantor is a credit institution or foreign bank branch in Vietnam, the guarantee money transfer is not required to do through the bank providing secured transactions. Credit institutions, foreign bank branches in Vietnam that provide guarantees for foreign loans are responsible for complying with the provisions of law on bank guarantees and notifying the account service provider about the guarantee amount provided.
Article 36. Performance of security obligations in the form of collateralized security
1. When a collateralized security obligation arises for a foreign loan, the grantor shall perform the security obligation in accordance with the commitments in the loan agreement and the guarantee agreements which are not contrary to Vietnamese law on secured transactions and other relevant laws.
2. The transfer of the proceeds after realizing the collateral in the Vietnamese territory to the creditor or the creditor's representative to perform the obligation to secure the property (hereinafter referred to as the "money transfer to perform collateralized security obligation”) must be done through 01 bank providing secured transactions as prescribed in this Circular.
3. In case of realization of collateral in the form that the secured party receives the collateral itself to replace the performance of the obligation, the borrower is responsible for notifying the account service provider of information about the debt obligation that has been paid in the form that the secured party receives the collateral itself to replace the performance of the obligation.
Article 37. Bank providing secured transactions
1. Money transfer for performance of security obligations (including money transfer for performance of guarantee obligations and money transfer for performance of collateralized security obligations) must be done through 01 bank providing secured transactions, except for the cases specified in Clause 3, Article 36 of this Circular.
2. In case the bank providing secured transactions is also the bank providing account services of foreign loans, this bank is responsible for checking and keeping relevant documents in accordance with the provisions of this Circular when transferring money to perform security obligations as prescribed in this Circular.
3. In case the bank providing secured transactions is not a bank providing account services of foreign loans, when transferring money to perform security obligations, the bank shall have the following responsibilities:
a) Examine and keep documents and transfer money on the basis of documents mentioned in Clause 4 of this Article;
b) Within 07 working days from the date of money transfer to perform the security obligation, notify and send to the account service provider the documents proving the debt amount (principal, interest, fee) paid to the creditor through the performance of security obligations for the account service provider to monitor, determine the outstanding balance of principal, interest, and fees of the loan and serve as a basis for the transfer of funds to repay the indebtedness amount between the borrower and the grantor as prescribed in this Circular.
4. Documents for the authorized bank providing secured transactions to transfer money to perform the security obligation for the foreign loan, including:
a) Foreign loan agreement;
b) Agreements on guarantee, collateralized security related to foreign loans;
c) A written request for performance of security obligations from the creditor (or the creditor’s representative or the creditor’s representative to realize the collateral) according to the agreement of the parties to the guarantee; realization of collateral, specifying the payment obligations that the borrower is unable to perform the obligations under the loan agreement;
d) A written certification of the borrower's account service provider on the withdrawal of loan proceeds and loan repayment up to the time of request for money transfer to perform security obligations;
dd) Written confirmation of registration or registration for changes of foreign loans issued by the State Bank, identifying the security interests for foreign loans (applicable to the case in which foreign loans are subject to registration with the State Bank);
e) Other documents (if any) as prescribed by the bank providing secured transactions.
5. The borrower is responsible for notifying the grantor of the bank providing account services, the bank providing secured transactions and fully declaring information about these banks when registering and registering the change of foreign loan (in case the loan is subject to foreign loan registration as prescribed in this Circular).
Article 38. Indebtedness amount between the borrower and the grantor
1. Indebtedness amount (if any) between the borrower and the grantor is a debt that the borrower is obliged to repay to the grantor after the grantor has performed the security obligation under agreements between the borrower, the grantor, the creditor in relation to the foreign loan (hereinafter referred to as the “indebtedness amount”).
2. The maximum indebtedness amount does not exceed an amount equivalent to the debt obligation under the foreign loan agreement that has been done through the performance of security interests.
3. In case the borrower and the grantor being resident have an agreement on interest and fees for the indebtedness amount, the agreement details on the interest and fees for the indebtedness amount must be consistent with current regulations of the Civil Code.
4. In case the borrower and the grantor being non-resident have an agreement on interest and fees on the indebtedness amount, the total amount of interest and fees paid by the borrower to the grantor, converted into an annual percentage on the total indebtedness amount that does not exceed the interest rate applicable to the late payment loan amount specified in the foreign loan agreement with security interests.
5. Agreement on currency used for indebtedness amount and currency used for payment for indebtedness amounts within a territory must be consistent with regulations on restrictions on use of foreign exchange in the territory of Vietnam.
Article 39. Reimbursement of indebtedness amounts
1. The borrower shall carry out reimbursement of indebtedness amounts to the grantor on the basis of presenting the followings to the service account provider:
a) Foreign loan agreement and other documents on security relating to foreign loans;
b) Agreement of parties on reimbursement of indebtedness amount from the borrower to the grantor;
c) Documentation supporting that the grantor has performed security obligations related to the foreign loan (copies of money transfer document proving that the guarantor has acted on behalf of the borrower to repay debts, document proving that the amount for performance of security obligations has been transferred to the bank providing security transactions, document proving that the collateral has been handed over to perform the obligations);
d) Other document or records (if any) according to regulations of the account service provider.
2. Reimbursement of the indebtedness amount to the grantor must be carried out through foreign loan accounts. In the event that the currency for payment of the indebtedness amount is different with the currency of the foreign loan account, the borrower may do the reimbursement via another account opened at the borrower’s account service provider.