Chương III Thông tư 12/2022/TT-NHNN: Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả
Số hiệu: | 12/2022/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2022 |
Ngày công báo: | 17/10/2022 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Theo đó, bên đi vay phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN, trừ trường hợp:
- Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong vòng 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
- Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phổ nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
- Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay và việc thay đổi đó làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
- Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
- Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay so với kể hoạch đã được NHNN xác nhận nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phủ quy định tại thỏa thuận vay.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã đăng ký.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ.
Thông tư 12/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2022 và thay thế Thông tư 03/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2017/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
1. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.
3. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng.
4. Ngày rút vốn quy định tại Điều này là:
a) Ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của bên đi vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền;
b) Ngày bên cho vay thanh toán cho người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;
c) Ngày bên đi vay được ghi nhận là hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay trong trường hợp các bên lựa chọn rút vốn khoản vay nước ngoài trung, dài hạn dưới hình thức thanh toán bù trừ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
d) Ngày bên đi vay nhận tài sản thuê đối với các khoản vay dưới hình thức thuê tài chính nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
1. Thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay (sau đây gọi là thỏa thuận vay nước ngoài) là các thỏa thuận có hiệu lực rút vốn được ký kết giữa bên đi vay và bên cho vay là người không cư trú; các công cụ nợ do người cư trú phát hành cho người không cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam; thỏa thuận ủy thác cho vay hoặc thỏa thuận ủy thác cho vay kèm theo thỏa thuận cho vay lại trong trường hợp đối tượng ủy thác là bên có trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác là người không cư trú.
2. Bên đi vay không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn như hiệp định tín dụng khung, biên bản ghi nhớ, hoặc các thỏa thuận tương tự khác. Nội dung các thỏa thuận này phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp phát sinh khoản vay tự vay, tự trả trung, dài hạn của bên đi vay khi có văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận nêu tại khoản 2 Điều này, bên đi vay thực hiện đăng ký khoản vay theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp này, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm thỏa thuận ban đầu và văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận đó.
Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:
1. Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
2. Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.
3. Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
4. Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
5. Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
1. Chuẩn bị Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh:
a) Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
b) Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn gửi hồ sơ:
Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài tới Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 20 Thông tư này trong thời hạn:
a) 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn;
b) 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên;
c) 30 ngày làm việc kể từ ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.
d) 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với:
Khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và
Khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:
a) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
b) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử;
c) 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay đối với trường hợp khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
4. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài;
b) Nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để tạo mã khoản vay và lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi.
5. Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện vay nước ngoài, thủ tục đăng ký khoản vay đồng thời là thủ tục đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận khoản vay; văn bản xác nhận đăng ký khoản vay đồng thời là văn bản chấp thuận khoản vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Đơn đăng ký khoản vay theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
2. Bản sao hồ sơ pháp lý của bên đi vay: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc các tài liệu tương đương khác.
3. Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay bao gồm:
a) Đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Đối với khoản vay thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư: Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Đối với khoản vay để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với khoản vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu đáp ứng quy định về điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn (kèm theo các tài liệu chứng minh như phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay, phương án cơ cấu khoản nợ nước ngoài);
đ) Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b và c Khoản này không áp dụng đối với các khoản vay của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt thỏa thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có).
5. Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh.
6. Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận việc vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
7. Báo cáo việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về điều kiện vay nước ngoài tự vay, tự trả tại thời điểm cuối 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) đến thời điểm đăng ký khoản vay (áp dụng đối với bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản) trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài sẽ được cơ cấu lại từ nguồn vốn vay nước ngoài;
b) Trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt chứng từ của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên cho vay về các giao dịch thu, chi liên quan đến việc hình thành khoản vay;
c) Trường hợp khoản vay thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu;
d) Trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại các điểm a, b, c khoản này do:
Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác, hoặc;
Việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
Bên đi vay lựa chọn một trong các tài liệu khác chứng minh tình hình rút vốn, trả nợ khoản vay như sau: bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét có thông tin chứng minh bên đi vay đã tiếp nhận khoản vay, dư nợ đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài; bản sao và bản dịch tiếng Việt văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại ở nước ngoài nơi bên đi vay mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay; bản sao và bản dịch tiếng Việt thư xác nhận của ngân hàng ở nước ngoài về số tiền bên cho vay đã thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay.
9. Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
10. Văn bản giải trình về nhu cầu vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
2. Bên đi vay thực hiện thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử, không cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đối với các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;
b) Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính, bên đi vay gửi thông báo về việc đổi địa chỉ cho Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay;
c) Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
d) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
đ) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Bên đi vay có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền;
e) Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài;
g) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
3. Đối với nội dung thay đổi tại điểm g khoản 2 Điều này, trước khi thực hiện rút vốn, trả nợ số tiền còn lại của kỳ đó, bên đi vay có trách nhiệm đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn, trả nợ đối với số tiền còn lại chưa thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Chuẩn bị Đơn đăng ký thay đổi khoản vay:
a) Trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
b) Trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ: bên đi vay hoàn thành mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày:
a) Các bên ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với thỏa thuận vay nước ngoài);
b) Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày các bên ký thỏa thuận về việc thay đổi bên đi vay trong trường hợp bên đi vay ban đầu bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (tùy thuộc ngày nào đến sau) và trước khi tiếp tục rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài;
c) Bên đi vay hoàn thành việc cập nhật thông tin thay đổi tên và/hoặc thay đổi địa chỉ chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Bên cho vay (hoặc tổ chức đại diện bên cho vay trong khoản vay hợp vốn - nếu có), bên bảo đảm, bên bảo lãnh hoặc các bên liên quan khác được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi gửi văn bản thông báo cho bên đi vay về việc đổi tên và trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các bên này.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay (có nêu rõ lý do) trong thời hạn:
a) 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi, hoặc;
b) 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.
4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 20 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính thống nhất, chính xác của hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay với các thông tin khai báo trên Trang điện tử; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi;
b) Tổ chức nhập các thông tin liên quan của khoản vay trên Trang điện tử để lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin thay đổi khoản vay trên Trang điện tử trước khi gửi hồ sơ đăng ký thay đổi; cập nhật tình hình xử lý hồ sơ trên Trang điện tử để bên đi vay kịp thời theo dõi.
1. Đơn đăng ký thay đổi khoản vay theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
2. Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi liên quan đến nội dung bên đi vay đăng ký thay đổi.
3. Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
4. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay, thay đổi mục đích sử dụng khoản vay đối với phần tiền vay chưa thực hiện.
5. Thành phần hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng số tiền vay nước ngoài.
6. Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi số tiền vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc thay đổi ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.
Trường hợp bên đi vay không thể cung cấp được xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch tài khoản theo quy định tại khoản này do ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản đã đóng cửa, tạm dừng hoạt động trước khi bên đi vay thay đổi sang ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản khác và/hoặc việc rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Thông tư này, bên đi vay lựa chọn cung cấp các tài liệu khác như được quy định tại điểm d khoản 8 Điều 16 Thông tư này.
1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:
a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.
2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:
a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.
b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.
3. Trường hợp khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan của Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
4. Tỷ giá sử dụng để xác định Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi của khoản vay nước ngoài liên quan đến số tiền vay.
1. Giá trị khoản vay nước ngoài nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay, tự trả hàng năm do Thủ tướng Chính phủ duyệt.
2. Việc bên đi vay tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện vay nước ngoài, quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan tại thời điểm nộp hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền xử lý đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong trường hợp hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có thông tin gian lận, tài liệu giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
1. Văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cuối cùng của kỳ rút vốn đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận mà bên đi vay không thực hiện việc rút vốn và không đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn khoản vay theo quy định tại Thông tư này.
2. Sau khi văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp tiếp tục thực hiện khoản vay, bên đi vay phải thực hiện lại thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày các bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện khoản vay.
1. Trường hợp phát hiện hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có thông tin gian lận, tài liệu giả mạo các giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện vay nước ngoài để được xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, Cơ quan có thẩm quyền có văn bản gửi bên đi vay (đồng thời sao gửi ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm - nếu có) thông báo chấm dứt hiệu lực của văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay.
2. Sau khi nhận được công văn chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nêu tại khoản 1 Điều này, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm không tiếp tục thực hiện chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài theo các nội dung được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài. Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan có thẩm quyền về các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài đã thực hiện qua các ngân hàng này đến thời điểm văn bản thông báo chấm dứt hiệu lực của văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Từ thời điểm văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi bị chấm dứt hiệu lực, bên đi vay sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để hoàn trả dư nợ khoản vay nước ngoài, khoản nhận nợ (nếu có).
4. Các bên thỏa thuận sử dụng tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng hoặc tỷ giá mua, bán ngoại tệ do ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam niêm yết tại thời điểm văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi bị chấm dứt hiệu lực hoặc thời điểm chuyển tiền trả nợ để xác định số tiền bằng đồng Việt Nam cần trả cho bên cho vay.
1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) sao gửi các văn bản sau đây cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm để phối hợp theo dõi và thực hiện:
a) Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay;
b) Văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay.
2. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) sao gửi các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay có trụ sở chính để phối hợp quản lý, theo dõi và đôn đốc báo cáo.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố sao gửi các văn bản chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) để phối hợp quản lý.
PROCEDURES FOR REGISTRATION AND REGISTRATION FOR CHANGES TO CONVENTIONAL FOREIGN LOANS
Article 11. Loans subject to registration
Loans subject to registration with the State Bank include:
1. Medium-term and long-term foreign loans.
2. Short-term loans whose principal repayment period is renewed which have more than 01 (one) year of maturity term.
3. Short-term loans which are not covered by any loan renewal contract but remain the outstanding principal owed (including outstanding interest included in principal) on the anniversary of the date of first withdrawal of loan proceeds in a full 01 (one) calendar year, except to the extent that borrowers have already paid their principal debt within a permitted duration of 30 (ten) days after the anniversary of the date of first withdrawal of loan proceeds in a full 01 (one) year.
Article 12. Loan term as the basis for determination of registration obligations
1. In respect of loans referred to in clause 1 Article 11 hereof, loan term shall be determined from the scheduled date of first withdrawal of loan proceeds to the scheduled date of final principal repayment under terms and conditions of foreign loan agreements.
2. In respect of loans referred to in clause 2 Article 11 hereof, loan term shall be determined from the date of first withdrawal of loan proceeds to the scheduled date of final principal repayment under terms and conditions of foreign loan and foreign loan renewal agreements.
3. In respect of loans referred to in clause 3 Article 11 hereof, loan term shall be determined from the date of first withdrawal of loan proceeds to the scheduled date of final principal repayment.
4. The date of withdrawal of loan proceeds defined in this Article is
a) The date on which the loan proceed is credited to the borrower's account for loans disbursed in cash;
b) The date on which the creditor makes payment to the non-resident for provision of goods or services under goods or services sale contracts with the resident being the borrower;
c) The date on which the borrower is recorded as fulfilling the payment obligation to the creditor in case the parties choose to withdraw proceeds from the medium and long-term foreign loan in the form of clearing as prescribed in point d, Clause 1, Article 34 of this Circular.
d) The date on which the borrower receives the leased asset for loans in the form of foreign financial lease in accordance with relevant laws;
dd) The date on which the borrower is granted the Certificate of Business Registration, the License for establishment and operation under special laws, the date of signing the public-private partnership (PPP) investment contract, the date on which the parties sign the foreign loan agreement to convert the investment preparation amount into loans (whichever is later), applicable to foreign loans arising from the transfer of the investment preparation amount of the projects that have been granted an investment registration certificate into foreign loans in accordance with the law on foreign exchange management for foreign direct investment activities in Vietnam.
Article 13. Foreign loan agreement as the basis for loan registration
1. Foreign loan agreement as the basis for loan registration (hereinafter referred to as foreign loan agreement) refers to agreements effecting withdrawal of loan proceeds which are entered into between borrowers and non-resident creditors; debt instruments issued by residents to non-residents outside the Vietnamese territory; loan entrustment agreement or loan entrustment agreement together with the on-lending agreement in case the trustee is the party responsible for direct debt repayment to the trustor who is a non-resident.
2. Borrowers shall not be subject to procedures for loan registration when signing agreements which effect no withdrawal of loan proceeds with non-residents such as framework credit pacts, memoranda and other similar arrangements. Contents of agreements must ensure consistency with Vietnam laws and regulations.
3. Where conventional medium-term or long-term loans of borrowers arise due to the presence of written documents that effect the validity for withdrawal of loan proceeds of the agreements prescribed in clause 2 of this Article, borrowers shall apply for registration of their loans in accordance with this Circular. In such circumstance, the foreign loan agreement shall include the original agreement and the document which effects the validity for withdrawal of loan proceeds of such agreement.
Article 14. Entities subject to application for registration or registration for changes of loans
Borrowers subject to application for registration or registration for changes of loans include:
1. Borrowers who are parties to foreign borrowing agreements with non-resident creditors.
2. Entities liable for making repayment to the trustor in case the credit institutions, foreign bank branches sign an agreement for on-lending with non-resident trustors.
3. Parties who are obliged to repay debts according to debt instruments issued outside the Vietnamese territory to non-residents.
4. Lessees who are parties to finance lease contracts with non-resident lessors.
5. The successor of foreign loan repayment obligation shall make registration or registration for change in accordance with this Circular in case the borrower is fully or partly divided, consolidated or acquired while arranging the foreign loan.
Article 15. Processes for loan registration
1. Preparing the registration form for foreign loans which are not guaranteed by the Government:
a) If a borrower fills in the loan declaration form on the website before submitting the application for registration of the foreign loan: the borrower shall print out that form from the website, and give their signature and stamp;
b) If a borrower fails to fill in the loan declaration form on the website before submitting the application for registration of the foreign loan: the borrower shall complete the application form for registration of foreign loan given in Appendix 01 hereto.
2. Time limit for submission of application:
Borrowers are required to send 01 application for registration of foreign loan to the competent authority accorded authority over loan registration confirmation as prescribed in Article 20 of this Circular within the given time limit:
a) 30 working days from the date of signing the medium or long-term foreign loan agreement;
b) 30 working days from the date of signing the agreement to renew the foreign loan agreement from short-term to medium- or long-term for the loans specified in clause 2 Article 11 of this Circular in which the signing date of extension is within 01 year from the date of first withdrawal of loan proceeds.
c) 30 working days from the date on which the borrower is granted the Certificate of Business Registration, the License for establishment and operation under special laws, the date of signing the public-private partnership (PPP) investment contract, the date on which the parties sign the foreign loan agreement to convert the investment preparation amount into loans (whichever is later), applicable to foreign loans arising from the transfer of the investment preparation amount of the projects that have been granted an investment registration certificate into foreign loans.
d) 60 working days after the anniversary of the date of first withdrawal of loan proceeds in a full 01 (one) year:
The loans specified in clause 2 Article 11 of this Circular in which the signing date of renewal is after 01 years before the date of first withdrawal of loan proceeds; and the loans stipulated in clause 3 Article 11 hereof.
3. The State Bank shall send approval or rejection of confirmation of loan registration (with clear explanation) within the following permitted periods:
a) 12 (twelve) working days of receipt of valid and sufficient dossiers from borrowers in the event that borrowers filled in the loan declaration form on the website;
b) 15 (twelve) working days of receipt of valid and sufficient dossiers from borrowers in the event that borrowers failed to fill in the loan declaration form on the website;
c) 45 working days of receipt of valid and sufficient dossiers from borrowers in the event that loans denominated in Vietnam dong are subject to consideration and consent of the Governor of the State Bank in accordance with clause 3 Article 20 hereof.
4. Competent authorities accorded authority over confirmation of registration, registration for change of foreign loans referred to in Article 20 hereof shall assume the following responsibilities:
a) Check consistency and accuracy of dossiers submitted to apply for loans and information declared on websites; keep borrowers updated on the processing status of registration application on websites if they filled in loan declaration form on the website before submission of application for registration of the foreign loan;
b) Input information regarding loans on websites to create loan codes and store information in the database of enterprises’ foreign loans or repayment of foreign loans which are not guaranteed by the Government in the event that borrowers failed to fill in loan declaration form on the website before submission of application for registration of the foreign loan; update the dossier processing on the website in order for the borrowers to check up.
5. In respect of loans denominated in Vietnam dong, they shall be subject to consent from the Governor of the State Bank in accordance with prevailing laws and regulations on conditions for foreign borrowing, and procedures for loan registration cum procedures for requesting the Governor of the State Bank to consider approving loans; written confirmation of registration of loans cum written approval of loans issued by the Governor of the State Bank.
Article 16. Loan registration dossier
1. Loan registration form stipulated in paragraph 1 Article 15 hereof.
2. Copy of legitimate dossiers of the borrower: establishment permit, business registration certificate, cooperative or cooperative federation registration certificate and amending documents (if any) and other equivalent documents.
3. Copy or original of written proof of borrowing purposes, including:
a) As for loans for executing investment projects: Investment certificates, certificates of investment registration or decisions on approval for investment policy as per the investment law and applicable regulations of relevant laws;
b) As for loans for implementing plans for production and business other than investment projects: Plan for use of foreign loans approved by the competent authority as per the Investment Law, Enterprise Law and charter of enterprises, Cooperative Law and charter of cooperatives as well as other relevant legislative documents;
c) As for loans for restructuring foreign loans of the borrower: Foreign debt restructuring plans of the borrower approved by competent authorities in accordance with the Enterprise Law and charter of enterprises, Cooperative Law and charter of cooperatives as well as other relevant legislative documents;
d) As for loans stipulated in clauses 2 and 3 Article 11 hereof: Report stating that use of short-term loans conforms to regulations on eligibility conditions for short-term foreign borrowing (enclosed with supporting documentation such as plan for use of foreign loan of the borrower, plan for restructuring of foreign loan);
dd) Types of documents prescribed in Points a, b and c of this Clause shall not apply to the loans of state-funded commercial banks in which the State Bank is a controlling owner representative and have been approved by the State Bank in accordance with regulations on management and use of state funds in enterprises.
4. Copy of foreign document and Vietnamese translation of foreign loan agreements and agreements on renewal of short-term loans into medium-term or long-term loans (if any).
5. Copy of foreign document and Vietnamese translation of written guarantee commitment (letter of guarantee, contract of guarantee or other commitments) in terms of secured loans.
6. The copy of the competent authority’s written approval for foreign loans in accordance with laws on task and authority assignment in relation to implementation of authority, responsibilities and obligations of the state or state representatives in state-funded enterprises in accordance with management and use of state funds in enterprises for borrowers being state-owned enterprises (not applicable to loans of commercial banks in which the State Bank is a controlling owner representative and have been approved by the State Bank in accordance with regulations on management and use of state funds in enterprises).
7. Report on compliance with regulations of the State Bank on credit limits and safety ratios of credit institutions, foreign bank branches in accordance with regulations on requirements for conventional foreign loans on the latest 3-month-end date prior to the signing date of loan agreement until the latest month-end date prior to the date of submission of full application for registration of foreign loan using the form No. 02 issued herewith and written proof of incompliance with laws on credit limits and safety ratios approved by the Prime Minister or the Governor of the State Bank in accordance with laws (if applicable) in the event that borrowers are credit institutions or foreign bank branches.
8. An account service provider’s confirmation required as to the withdrawal of loan proceeds, repayment of principal and interest until the date of loan registration (if the borrower opens a foreign loan account at the account service provider) in the following cases:
a) If foreign borrowing is to serve the purpose of restructuring foreign debts: a statement given by the borrower’s account service provider on withdrawal of loan proceeds and repayment of debts incurred from foreign loans to be restructured by other foreign loans is required;
b) If foreign investors’ disbursed fund transmitted to Vietnam which have already been used for meeting pre-investment expenses are converted into medium-term or long-term foreign loans of directly foreign-invested enterprises in accordance with prevailing relevant laws on foreign direct investment in Vietnam: Copy of foreign document and Vietnamese translation of a confirmation of collection and spending transactions relating to loan origination given by the creditor’s account service provider is required;
c) As for loans stipulated in clauses 2 and 3 Article 11 hereof: a statement given by the borrower’s account service provider on withdrawal of loan proceeds and repayment of an initial short-term foreign loan is required;
d) Where the borrower fails to provide such a confirmation made by the account service provider as specified in points a, b, c hereof since:
The account service provider shuttered business or suspended operations before the borrower alters another account service provider, or;
The withdrawal of loan proceeds and repayment of the foreign loan are not required to be done via a foreign loan account as per Article 34 hereof;
The borrower chooses one of the other documents proving the withdrawal of loan proceeds and loan repayment as follows: a copy of the audited or reviewed financial statement with information proving that the borrower has received the loan amount, outstanding debt up to the time of requesting the State Bank to confirm registration of foreign loan; copy of foreign document and Vietnamese translation of the written certification of the overseas commercial bank where the borrower opens and uses a foreign currency account abroad to withdraw loan proceeds and repay the loan; copy of foreign document and Vietnamese translation of the letter of confirmation from an overseas bank about the amount of money the creditor has directly paid to the beneficiary being a non-resident for the provision of goods and services under the goods and services sale contract with the resident being the borrower.
9. Documents or invoices indicating legally distributed Vietnam-dong profits gained from direct investments of the creditor who is the foreign investor making the capital contribution to the borrower, and a statement of account service providers on distribution and transmission of profits to the home country of the creditor are required to serve as evidence of disbursement of foreign loans in respect of foreign borrowing in Vietnam dong in accordance with prevailing regulations on conditions for foreign borrowing in Vietnam dong.
10. Explanatory statement on demands for foreign borrowing in Vietnam dong in respect of foreign borrowing in Vietnam dong under the Governor’s approval in accordance with the State Bank’s prevailing regulations on conditions for foreign borrowing in Vietnam dong.
Section 2. REGISTRATION FOR CHANGES OF FOREIGN LOANS
Article 17. Application for registration for changes of foreign loan
1. Unless otherwise provided for by clause 2 of this Article, if there is any change to contents relating to loans referred to in the confirmation of foreign loan registration or confirmation of registration for changes of foreign loan given by the State Bank, the borrower shall be responsible for making registration for changes of his foreign loan with the State Bank under the provisions of this Circular.
2. The borrower shall notify the change on the website and shall not apply for registration of changes of loans in respect of the following contents:
a) Change of time for withdrawal of loan proceeds, repayment of principal within 10 working days as against the once previously approved by the State Bank;
b) Change of the borrower's address without change of the city or province where the borrower’s head office is located; the borrower shall send a notice of address change to the competent authority accorded authority over registration, registration for change of foreign loan;
c) Change of the creditor, related information about creditors in respect of a syndicated loan that designate the representative for creditors, except when a creditor is also the representative for creditors in respect of a syndicated loan, and any change of creditors that may entail changes to the roles of the representative for creditors;
d) Change of the commercial transaction name of the account service provider, the bank providing secured transactions;
dd) Change the plan for payment of interests and fees on the foreign loan as against the one previously confirmed by the State Bank in the written confirmation of registration or registration for change of foreign loan, but do not change the method to calculate the interests and fees specified in the foreign loan agreement. The borrower is responsible for making a schedule to calculate the interests and fees to be paid so that the account service provider has a valid ground for checking and monitoring when making the money transfer;
e) Change (increase or decrease) the amount of loan proceeds to be withdrawn, repayment of principal, interests and fees within 100 currency units of the foreign loan currency as against the amount stated in the written confirmation of registration, written confirmation of registration for change of foreign loan;
g) Change of the actual amount of loan proceeds to be withdrawn or principal repayment of a specific period less than the amount stated in the loan proceed withdrawal or debt repayment plan in the written confirmation of registration or written confirmation of registration for change of the foreign loan.
3. As for the change specified in point g clause 2 of this Article, before withdrawing the loan proceeds or repaying the outstanding debt of a period, the borrower shall register the change of the loan proceed withdrawal and debt repayment as to the outstanding amount as prescribed in this Circular.
Article 18. Processes for registration for changes of loans
1. Preparing the application for registration for changes of foreign loans:
a) If a borrower filled in the loan change declaration form on the website before submitting the application: then the borrower prints out that form from the website, and give their signature and stamp;
b) If a borrower failed to fill in the loan change declaration form on the website before submitting the application: the borrower shall complete the application form for registration for change of foreign loan given in Appendix 04 hereto.
2. Time limit for sending an application for registration for change of foreign loan:
Within 30 working days from the date on which:
a) The parties sign an agreement to change or before the time the change is made (for the case where the change does not require such an agreement provided that the change is still consistent with the foreign loan agreement);
b) The successor of obligation to repay the foreign loan is issued with a business registration certificate or the date on which the parties to sign an agreement on change of the borrower in a case where the former borrower is fully or partly divided, consolidated or acquired (whichever comes later) and before the withdrawal of loan proceeds and loan repayment continues;
c) The borrower completes the update of information on name change and/or address change, moving the head office to another province or city on the National Business Registration Database;
d) The creditor (or the organization representing the creditors in the syndicated loan - if any), the grantor (of security interest), the guarantor or other related parties mentioned in the written confirmation of registration, the written confirmation of the loan change registration sends a written notice to the borrower of the name change and before making related money transfers to these parties.
3. The State Bank shall send approval or rejection of confirmation of registration for changes of loan (with clear explanation) within the following permitted periods:
a) 12 (twelve) working days of receipt of valid and sufficient application from the borrower in the event that borrower filled in the loan change declaration form on the website before submitting the application, or;
b) 15 (twelve) working days of receipt of valid and sufficient application from the borrower in the event that borrower failed to fill in the loan change declaration form on the website before submitting the application.
4. Competent authorities referred to in Article 20 hereof shall assume the following responsibilities:
a) Check consistency and accuracy of application for registration for change of the loan and information declared on websites; keep borrowers updated on the processing status of registration application on websites if they filled in loan declaration form on the website before submission of application for registration for change of the foreign loan;
b) Input information regarding loans on websites to create loan codes and store information in the database of enterprise’s foreign loan or repayment of foreign loan which is not guaranteed by the Government in the event that the borrower failed to fill in loan change declaration form on the website before submission of application for registration for change of the foreign loan; update the application processing on the website in order for the borrower to check up.
Article 19. Application for registration for changes of foreign loans
1. The registration form for changes to loans stipulated in clause 1 Article 18 hereof.
2. Copies and Vietnamese translations of agreements on changes to loans which have been registered.
3. Copies of documents of competent authorities in accordance with laws on task and authority assignment in relation to implementation of authority, responsibilities and obligations of the state in state-owned enterprises and state-owned capital invested in enterprises on approval of changes of the foreign loan plan of the borrower who is a state-owned enterprise in case of increasing the loan proceeds or extending the loan term (not applicable to loans of commercial banks in which the State Bank is a controlling owner representative and have been approved by the State Bank in accordance with regulations on management and use of state funds in enterprises).
4. Required documents in the application as specified in clause 3 Article 16 of this Circular in case of increasing the loan proceeds, changing the loan use purpose as to the unrealized loan amount.
5. Required documents in the application stipulated by clause 7 Article 16 hereof in the event that the borrower that is a credit institution, foreign bank branch increases foreign loan proceeds.
6. Document issued by the account service provider regarding confirmation of withdrawal of loan proceeds and debt (principal and interest) repayment till the date of registration for changes of loans in the event of registration for changes of the loan proceeds, or the plan for withdrawal of loan proceeds or debt repayment, or the date on which the commercial bank provides account services.
In case the borrower cannot provide the confirmation of the account service provider according to the provisions of this clause because the account service provider has shuttered business or has suspended operations before the borrower changes another account service provider and/or the withdrawal of loan proceeds and repayment of foreign loans in the cases of withdrawal of loan proceeds and debt repayment which are not made through a foreign loan account as prescribed in Article 2 of this this Circular, the borrower may choose to provide other documents as specified at Point d, Clause 8, Article 16 of this Circular.
Section 3. CONFIRMATION OF REGISTRATION OR REGISTRATION FOR CHANGES OF LOANS
Article 20. Authority over confirmation of registration or registration for changes of loans
1. Competent authorities accorded authority over confirmation of registration or registration for changes of loans (hereinafter referred to as competent authorities) are:
a) The State Bank (Department of Foreign Exchange Management): in respect of loan proceeds of more than USD (or other equivalents) 10 (ten) million;
b) State Bank branches of provinces where borrowers’ head offices are located: in respect of loan proceeds of up to USD (or other equivalents) 10 (ten) million other foreign loans denominated in Vietnam dong subject to approval by the Governor of the State Bank.
2. Where there is any increase or reduction in loan proceeds, or any change to currency unit of a loan or the borrower's head office, or the borrower is requested to contact an enterprise whose head office is located within another province or city, which entails changes to the authority in charge of confirmation of registration for changes of loans:
a) The borrower shall submit the application for registration for change of the foreign loan to the authority in charge of confirmation of registration or registration for changes of the latest time.
b) The authority in charge of confirmation of registration or registration for changes of the latest time shall act as the contact point to receive the application for registration for changes of the loan from the borrower. Within 07 (seven) working days of receipt of the application for registration for changes, the authority in charge of confirmation of registration or registration for changes of the latest time shall deliver all of the original application submitted to request registration of changes of loans and copy of application for registration or registration for changes that have already been made to loans (if any) to competent authorities referred to in clause 1 of this Article for further processing activities.
3. Where foreign loans denominated in Vietnam dong are subject to the Governor’s consideration or approval, the Department of Foreign Exchange Management shall act as the contact point or cooperate with relevant affiliates of the State Bank in reporting to the Governor for his consideration or decision according to the delegated authority.
4. The exchange rate used to determine the competent authority in charge of confirmation of the registration and registration for changes in foreign loans is the accounting rate quoted by the Ministry of Finance and applied at the time of signing foreign loan agreements or agreements on changes of the foreign loans in relation to the loan proceeds.
Article 21. Bases for confirmation of registration or registration for changes of loans
1. The foreign loan proceeds are within the total limit on conventional foreign commercial loans approved by the Prime Minister.
2. The borrower shall comply with and fulfill regulations on conditions for foreign borrowing, administration of foreign exchange in respect of foreign borrowing and repayment of foreign debts in accordance with prevailing regulations of the State Bank and other relevant laws at the time of application submission.
Article 22. Cancellation of the written confirmation of registration or registration for changes of loans
The competent authority in charge of registration, registration for change of foreign loans shall issue a written cancellation of the confirmation of registration, registration for change of foreign loan in case the application for registration, registration for change of foreign loan contains fraudulent information, forged documents supporting the eligible for registration, registration for change of foreign loan.
Article 23. Cases in which the written confirmation of registration or registration for changes of loans will become automatically void and null
1. The written confirmation of registration or registration for changes of foreign loan issued by the State Bank shall become automatically void and null in the event that, in excess of the period of 06 (six) months after the last date of the withdrawal term, and though the State Bank has given its confirmation, the borrower fails to withdraw the loan proceeds and register changes to the plan for loan proceed withdrawal in accordance with relevant regulations set forth in this Circular.
2. After the written confirmation of registration or registration for changes of foreign loans becomes void and null under the provisions laid down in paragraph 1 of this Article, if the borrower wishes to proceed with such loans, he must repeat procedures for registration for foreign loans as stipulated by Chapter III hereof within a maximum period of 30 (thirty) days from the date on which parties reach arrangements in writing to proceed to effect such loans.
Article 24. Actions to be taken against foreign loans in case of cancellation of the confirmation of registration, registration for changes of foreign loans due to fraudulent information, forged documents in applications
1. Where an application for registration or registration for changes of foreign loan contains fraudulent information, forged documents supporting the eligible for registration, registration for change of foreign loan, the competent authority shall issue a written cancellation of the confirmation of registration, registration for change of foreign loan to the borrower (and to the account service provider, bank providing secured transactions - if any).
2. After receiving the written cancellation of the written confirmation of registration, confirmation of registration for change of foreign loan mentioned in Clause 1 of this Article, the account service provider, the bank providing secured transactions shall not continue to conduct money transfers related to the foreign loan according to the contents stated in the written confirmation of registration, confirmation of registration for change of foreign loan. The account service provider, the bank providing secured transactions shall notify the competent authority in writing of the money transfer transactions related to the foreign loan made through these banks until the date of the written notice of cancellation of the written confirmation of registration or registration changes at the request of the competent authority.
3. From the time when the written confirmation of registration or registration of changes is cancelled, the borrower uses a checking account denominated in Vietnam dong opened at an account service provider to refund outstanding foreign loan proceeds and indebtedness amount (if any).
4. The parties shall decide on using the accounting exchange rate announced by the Ministry of Finance, or the foreign currency buying and selling rate set by the account service provider or other credit institution or foreign bank branch listed in Vietnam at the time the written confirmation of registration or change registration is cancelled or the time of transferred debt repayment to determine the amount in Vietnam dong to be paid to the creditor.
Article 25. Duplication and sending of the written confirmation of registration or registration for changes of loans, and the statement on cancellation of the written confirmation thereof
1. The State Bank (Department of Foreign Exchange Management and State Bank branches) shall duplicate and send the following documents to account service providers, banks providing secured transactions to request their cooperation in monitoring and implementing:
a) The written confirmation of registration or registration for changes of loans;
b) The statement on cancellation of the written confirmation of registration or registration for changes of loans.
2. The State Bank (Department of Foreign Exchange Management) shall duplicate and send the documents referred to clause 1 of this Article to the State Bank branches of provinces where the borrower’s head offices are located in order to cooperate in management, monitoring and expedition of preparation of reports.
3. The State Bank branches of provinces shall duplicate and send the statement on cancellation of the written confirmation of registration or registration for changes of loans to the State Bank (Department of Foreign Exchange Management) for the purpose of cooperation in administrative activities.