Chương I Thông tư 12/2022/TT-NHNN: Quy định chung
Số hiệu: | 12/2022/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2022 |
Ngày công báo: | 17/10/2022 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Theo đó, bên đi vay phải đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với NHNN nếu thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của NHNN, trừ trường hợp:
- Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong vòng 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được NHNN xác nhận;
- Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phổ nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
- Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay và việc thay đổi đó làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
- Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
- Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay so với kể hoạch đã được NHNN xác nhận nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phủ quy định tại thỏa thuận vay.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã đăng ký.
- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ.
Thông tư 12/2022/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2022 và thay thế Thông tư 03/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2016/TT-NHNN , Thông tư 05/2017/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về:
a) Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
b) Việc mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài của bên đi vay; việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của bên cho vay tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để thực hiện khoản vay nước ngoài;
c) Việc rút vốn, trả nợ và chuyển tiền khác liên quan đến thực hiện khoản vay nước ngoài;
d) Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch chuyển tiền liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm trên lãnh thổ Việt Nam, chuyển tiền bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài, hoàn trả khoản nhận nợ giữa bên đi vay và bên bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Việc cung cấp, sử dụng và quản lý thông tin trên Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Trang điện tử);
e) Chế độ báo cáo thống kê về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
2. Việc đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
3. Việc đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
4. Việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức.
1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là bên đi vay nước ngoài (sau đây gọi chung là bên đi vay).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cung ứng dịch vụ tài khoản vay, trả nợ nước ngoài cho bên đi vay; cung ứng dịch vụ chuyển tiền liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh.
3. Các tổ chức, cá nhân là bên bảo lãnh, bên bảo đảm tài sản cho khoản vay nước ngoài của bên đi vay.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay từ bên ủy thác cho vay là người không cư trú.
5. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động vay nước ngoài của bên đi vay.
6. Các cá nhân, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm quản lý và khai thác thông tin trên Trang điện tử.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
2. Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nơi bên đi vay mở tài khoản thanh toán để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và thực hiện các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài.
3. Ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi cung ứng dịch vụ chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, chuyển tiền xử lý tài sản bảo đảm liên quan đến khoản vay nước ngoài.
4. Thuê tài chính là việc bên đi thuê là người cư trú nhận khoản tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú; việc xác định hợp đồng thuê tài chính được thực hiện theo hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính quy định.
5. Công cụ nợ là tín phiếu, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu do bên đi vay phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
6. Khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam là khoản vay nước ngoài được rút vốn vào tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam của bên đi vay hoặc nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.
7. Dự án đầu tư là các dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
8. Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài là kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài trong đó chứng minh mục đích, nhu cầu vay nước ngoài hợp pháp, hợp lý của bên đi vay.
1. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
a) Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:
Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
b) Ngày thanh toán cuối cùng được xác định là:
Ngày thanh toán cuối cùng của thời hạn thanh toán theo hợp đồng;
Ngày thanh toán thực tế cuối cùng trong trường hợp không thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ thể thời hạn thanh toán;
c) Thời hạn khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là thời hạn được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không bắt buộc phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.
1. Trường hợp bên đi vay lựa chọn khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi để giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, bên đi vay sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin liên quan đến khoản vay được đăng ký, khai báo thông tin về các nội dung đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi trước khi gửi hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
2. Đối với việc báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài, bên đi vay phải sử dụng Trang điện tử để thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
1. Khi bên đi vay bị chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay nước ngoài tiếp tục thực hiện trách nhiệm của bên đi vay theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp chỉ có 01 tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay nước ngoài của bên đi vay bị chia, tách: bên cho vay, tổ chức mới thành lập sau khi chia, tổ chức bị tách, tổ chức được tách thỏa thuận bằng văn bản để xác định tổ chức sẽ kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên đi vay bị chia, tách trong khoản vay nước ngoài, đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp sau khi chia, tách có nhiều tổ chức cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài:
a) Các tổ chức cùng liên đới chịu trách nhiệm phải thỏa thuận bàng văn bản về việc ủy quyền cho một tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính, thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến khoản vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;
b) Các tổ chức cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài cùng mở một tài khoản thanh toán chung làm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài. Trường hợp không cùng mở tài khoản thanh toán chung làm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài, các tổ chức này phải đảm bảo việc mở các tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại cùng 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để tiếp tục trả nợ khoản vay nước ngoài;
c) Trường hợp một trong các tổ chức cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc sử dụng tài khoản để trả nợ khoản vay này sẽ thực hiện theo quy định tại Điều này. Ngân hàng nơi các tổ chức cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài mở tài khoản để trả nợ khoản vay nước ngoài không bắt buộc phải là ngân hàng nơi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4. Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay bị chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về tình hình rút vốn, trả nợ của khoản vay nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức kế thừa trách nhiệm trả nợ khoản vay nước ngoài và/hoặc ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của tổ chức kế thừa trách nhiệm trả nợ khoản vay nước ngoài để các bên có cơ sở tiếp tục thực hiện khoản vay, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài.
1. Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này theo 01 trong 02 cách thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Các tài liệu trong hồ sơ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của bên đi vay về việc sao từ bản chính.
3. Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài là bản dịch do bên đi vay tự dịch hoặc thông qua 01 tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật. Bên đi vay xác nhận về tính chính xác của bản dịch tiếng Việt với nội dung bằng tiếng nước ngoài.
4. Trường hợp bên đi vay đồng thời thực hiện thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi nhiều khoản vay nước ngoài tại cùng một thời điểm hoặc thực hiện trong thời gian Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) đang xử lý hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài khác của bên đi vay, bên đi vay không cần nộp lại các thành phần hồ sơ có nội dung trùng nhau cho cơ quan đang xử lý thủ tục hành chính.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of application
1. This Circular provides for the followings:
a) Procedures for registration and registration for changes of enterprises’ foreign loans which are not guaranteed by the Government;
b) Opening and use of accounts for foreign loan and debt repayment (hereinafter referred to as foreign loan accounts) by borrowers; opening and use of checking accounts by creditors at authorized credit institutions located within the territory of Vietnam to arrange foreign loans;
c) Fund withdrawal, debt repayment and other fund transfer transactions in relation to arrangement of foreign loans;
d) Foreign exchange administration in respect of transactions relating to collateral realization within the territory of Vietnam, guarantee transfer for foreign loans, reimbursement of indebtedness amounts between the borrower and the grantor of security interest (hereinafter referred to as the grantor) in relation to the foreign loan not guaranteed by the Government;
dd) Provision, use and administration of information posted on the website for administration of foreign borrowing and repayment of foreign loans which are not guaranteed by the Government (hereinafter referred to as website);
e) Mechanism for making statistical reports on enterprises’ foreign borrowing and repayment of foreign loans which are not guaranteed by the Government.
2. Registration, registration for changes in respect of foreign loans provided in the form of international bond issuance of enterprises which are not guaranteed by the Government under the particular provisions set forth by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as State Bank) on guidelines for foreign exchange administration as for bond issuance to international market of enterprises which are not guaranteed by the Government.
3. Registration, registration for changes in respect of foreign loans which are guaranteed by the Government under the particular provisions set forth by the State Bank on guidelines for procedures for registration, registration for changes in foreign loans and bond issuance to international market of enterprises which are not guaranteed by the Government
4. Opening and use of foreign currency accounts for arranging foreign loans under the particular provisions set forth by the State Bank in the matter of opening and use of foreign currency accounts overseas by residents being organizations.
Article 2. Applicable entities
1. Resident enterprises, cooperatives, cooperative federations, credit institutions and foreign bank branches established and licensed within the territory of Vietnam who are known as the party applying for foreign loans (hereinafter referred to as borrower).
2. Credit institutions, foreign bank branches in Vietnam providing account services relating to foreign borrowing for the borrower; providing bank transfer relating to foreign borrowing and repayment of foreign debts that are not guaranteed by the Government.
3. Organizations, individuals who are known as the party offering guarantee and security for foreign loans of the borrower.
4. Credit institutions, foreign bank branches who are entrusted with lending tasks by the non-resident trusting party.
5. Organizations, individuals concerning the borrower's foreign borrowing operations.
6. Individuals or affiliations of the State Bank assuming responsibilities for use and management of information posted on the website.
For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:
1. Foreign loan is a generic term which means foreign loans that are not guaranteed by the Government (hereinafter referred to as conventional loan) and those that are guaranteed by the Government by means of foreign borrowing through borrowing contracts, deferred payment contracts for import of goods, lending entrustment contracts, contracts for finance leasing or debt instrument issuance on the international market of the borrower.
2. Bank providing account services (hereinafter referred to as account service provider) refer to credit institutions, foreign bank branches operating within the territory of Vietnam where the borrower and guarantor of foreign loans open checking accounts to withdraw funds, repay foreign debts and make other bank transfer transactions relating to the foreign borrowing and repayment.
3. Bank providing secured transactions refer to credit institutions, foreign bank branches operating within the territory of Vietnam which provide money transfer for performing guarantee obligations or for realizing collateral relating to foreign loans.
4. Finance leasing means that the lessee being a resident obtains a medium-term or long-term credit loan under a finance lease contract with the lessor being a non-resident; the finance lease contract shall be determined in accordance with the accounting standards set forth by the Ministry of Finance.
5. Debt instruments refer to treasury bills, bills of exchange, bonds issued by the borrower outside the territory of Vietnam to non-resident entities.
6. Foreign loans denominated in Vietnam dong refer to foreign loans disbursed to the foreign loan account in Vietnam dong of the borrower or debt obligations arising out of these loans denominated in Vietnam dong.
7. Investment projects refer to projects issued with investment certificates, certificates of investment registration or decisions on approval for investment policy as per the investment law and applicable regulations of relevant laws.
8. Foreign loan use plan means a plan for production and business to be financed by the foreign loan which the borrower justifies their legal and reasonable purposes and the need of foreign loan.
Article 4. Rules for administration of foreign loans arranged by means of deferred payment for import of goods
1. Foreign loan granted by deferral of payment for imported goods shall include imports on which the first date of withdrawal precedes the last date of payment; in which:
a) The date of withdrawal of foreign loan granted by deferral of payment for imported goods shall be:
The ninetieth day from the date that transport documents are issued if the bank providing account services requires transport documents included in the payment documents;
The forty-fifth day from the date that the examination of information in the cleared customs declaration if the bank providing account services does not require transport documents included in the payment documents;
b) The last date of payment shall be:
The final date of the payment time limit as shown in the contract;
The last date of payment in reality if the contract is not followed or does not specify any payment time limit;
c) The time limit of a foreign loan granted by deferral of payment for imported goods shall commence on the first date of withdrawal and ends on the last date of payment.
2. Conventional loans made in the form of deferred payment for import of goods shall not be covered by the provisions on registration or registration for changes of foreign loans set forth in Chapter III hereof.
3. The bank transfer of repayment of the debt (principal and interest) and charges relating to the foreign loan granted by deferral of payment for imported goods is not necessarily made via the foreign loan account.
Article 5. Using the website for declaration of information for registration or registration for changes of loans, and preparing review reports on arrangement of conventional loans
1. Where the borrower chooses the website to carry out declaration of information for registration or registration for changes of loans in order to reduce administrative processing time, the borrower shall declare information on the registered loan, the request for certification of registration for changes before submitting an application for registration or registration for changes of the foreign loan.
2. As for the report on arrangement of foreign loan, the borrower shall use the website to make an online report as per this Circular.
Article 6. Arrangement of foreign loans after the borrower is fully divided, partly divided, consolidated or acquired
1. When the borrower is fully divided, partly divided, consolidated or acquired, the successor shall take on the rights and obligations in relation to the foreign loan and continue to discharge the responsibilities of the borrower as prescribed in this Circular.
2. In case only 01 entity inherits the rights and obligations related to the foreign loan of the borrower that is fully or partly divided: the creditor and the transferee shall reach an agreement in writing to determine which organization will inherit the rights and obligations of the borrower that is fully or partly divided relating to the foreign loan, ensuring that it does not go against the relevant laws.
3. After the full or partial division, if multiple entities are held jointly liable for the obligation to repay the foreign loan:
a) The mentioned jointly-liable entities shall reach an agreement in writing to authorize an entity to carry out administrative procedures and send reports related to foreign loans as prescribed in this Circular;
b) The mentioned jointly-liable entities shall open a joint checking account as an account for foreign borrowing and repayment. In case they do not jointly open a joint checking account to act as a foreign loan account, these entities must ensure the opening of such foreign loan accounts at the same account service provider to continue to repay the foreign loan;
c) Where one of the mentioned jointly-liable entities is a foreign-invested enterprise, the use of the account to repay this loan shall be carried out in accordance with this Article. The bank where the mentioned jointly-liable entities open the foreign loan account is not required to be the bank where the foreign-invested capital account is opened.
4. The account service provider of the borrower that is fully or partly divided, consolidated or acquired shall provide information on the withdrawal of loan proceeds and repayment of foreign loan at the request of the successor of the borrower to repay the foreign loan and/or the account service provider of such successor so that the parties have a basis to continue to arrange the loan in compliance with the law on foreign borrowing and debt repayment.
Article 7. Principles for making and sending applications
1. The borrower sends 01 set of application to carry out administrative procedures as prescribed in this Circular in either of the following methods:
a) Submit it to the Single-window department of the State Bank in person;
b) Submit it by post.
2. Documents in the application are originals or certified copies with the borrower's certification of copying from the originals.
3. Vietnamese translations of foreign-language documents are translations made by the borrower itself or through a translation service provider. The borrower shall confirm the accuracy of the Vietnamese translation with the foreign language content.
4. In case the borrower simultaneously carries out the procedures for registration, registration for change of multiple foreign loans at the same time, or during the time when the State Bank (Department of Foreign Exchange Management) or the State Bank State branches of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as the State Bank branches) are processing the borrower’s applications for registration and registration for changes of other foreign loans, the borrower is not required to resubmit the documents with the same content to the processing authorities.