Chương VI: Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin của hợp đồng vận chuyển, giấy vận tải (giấy vận chuyển), lệnh vận chuyển
Số hiệu: | 12/2020/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2020 |
Ngày công báo: | 16/06/2020 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về tập huấn nghiệp vụ vận tải và ATGT cho lái xe
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo đó, quy định tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông (ATGT) cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đơn cử như:
- Đối tượng tập huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
- Nội dung tập huấn: theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
- Thời điểm tập huấn:
+ Trước khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
+ Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
- Cán bộ tập huấn bao gồm:
+ Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
+ Người có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
- Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;…
Xem chi tiết Thông tư 12/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải đảm bảo đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Tổng cục đường bộ việt nam công bố.
2. Nội dung các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 51 của Thông tư này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam trước khi thực hiện chuyến xe.
3. Thông tin, dữ liệu được cung cấp về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu trước, trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu cung cấp được sử dụng theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động giao thông vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách (đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
1. Thông tin cung cấp được chia thành hai loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên tục về chuyến xe.
2. Quy định về cung cấp thông tin của hợp đồng vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ). Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại); thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng; thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ nơi khởi hành, địa chỉ nơi kết thúc hợp đồng và các điểm dừng đón, trả khách trên hành trình (nếu có); cự ly chuyến đi (km); tổng số khách;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách.
3. Quy định về cung cấp thông tin của giấy vận tải (giấy vận chuyển):
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và trọng tải xe (kg)). Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại); thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); thời gian, địa chỉ nơi bắt đầu thực hiện và kết thúc hành trình; số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe (kg);
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá có trách nhiệm cung cấp thông tin tối thiểu của Giấy vận tải (giấy vận chuyển) về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam theo lộ trình quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hàng hoá.
4. Quy định về cung cấp thông tin trên lệnh vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm: tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hoặc đơn vị bến xe khách thuê dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã); tên, mã số bến xe (điểm đầu cuối đối với tuyến xe buýt); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ); thông tin về tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt)); giờ xe xuất bến theo kế hoạch. Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin từng chuyến xe bao gồm: thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); giờ xe xuất bến thực tế; số lượng hành khách khi xe xuất bến;
c) Đơn vị bến xe khách, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, bằng xe buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng cấu trúc, định dạng dữ liệu và giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam.
3. Khai thác, sử dụng thông tin trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam phục vụ quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải:
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách và người lái xe; đề nghị cấp có thẩm quyền chấn chỉnh, xử lý vi phạm đối với Sở Giao thông vận tải;
b) Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
4. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật, khai thác và quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải; cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam cho các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam là 03 (ba) năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam để phục vụ công tác quản lý vận tải
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Phục vụ công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập nhật, đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách truyền về Tổng cục đường bộ việt nam, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải; thông tin về đơn vị bến xe khách; thông tin về xe; loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam.
4. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam.
5. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách trên địa bàn theo quy định.
1. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục đường bộ việt nam.
2. Truyền dẫn (cập nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam.
3. Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.
4. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách có thể trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chapter VI
PROVISION, MANAGEMENT AND USE OF INFORMATION SPECIFIED IN TRANSPORT CONTRACTS, TRANSPORT CERTIFICATES AND TRANSPORT ORDERS
Article 50. General requirements for provision, management and use of information
1. Information and data shall be provided using the structure and format announced by the Directorate for Roads of Vietnam.
2. The information and data specified in Point d Clause 2, Point d Clause 3, Point d Clause 4 Article 51 hereof shall be provided and updated to the server of the Directorate for Roads of Vietnam prior to departure.
3. The information and data provided to the server of the Directorate for Roads of Vietnam in chronological order. The server of the unit transmitting data and server of the Directorate for Roads of Vietnam must be synchronized to national standard time using NTP (Network Time Protocol).
4. Information and data shall be provided in a timely, accurate and adequate manner and shall not be deliberately altered or falsified before, during or after transmission.
5. Information and data provided shall be used in accordance with the Government’s regulations on application of information technology to activities of regulatory agencies, used for state management of transport, management of activities of transport businesses and bus stations (for information specified in transport orders) and provided to pricing authorities, tax authorities, police authorities and transport inspectors upon request or upon handling of disputes and complaints.
Article 51. Regulations on provision of information
1. Information provided is divided into 02 types, including data default identification information and continually updated information about trips.
2. Regulations on provision of information specified in a transport contract:
a) Default identification information includes: name and TIN of the transport business; name and TIN of the data transmission software service provider (if hired by the transport business); name of the Department of Transport (that issues the transport business license); information about the vehicle (license plate, brand and seating capacity). Such information shall be associated with trip information specified in Point b of this Clause;
b) Information about each trip includes information about the hirer (name, address and phone number); information about the driver (full name of the driver, class and number of his/her driver’s license); number of the contract and date of signature; time of commencing and ending execution of the contract (date and time); departure and destination addresses and passenger pick-up and drop-off points on the itinerary (if available); trip distance (km); total number of passengers;
c) Contractual passenger transport businesses and tourist transport businesses shall provide and update information specified in the transport contract to the server of the Directorate for Roads of Vietnam according to the roadmap specified in Clause 5 Article 7 and Clause 5 Article 8 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
d) The information specified in Points a and b of this Clause shall be continually provided to the server of the Directorate for Roads of Vietnam before the driver operates the vehicle to transport passengers.
3. Regulations on provision of information specified in a transport certificate:
a) Default identification information includes: name and TIN of the transport business; name and TIN of the data transmission software service provider (if hired by the transport business); name of the Department of Transport (that issues the transport business license); information about the vehicle (license plate, brand and seating capacity). Such information shall be associated with trip information specified in Point b of this Clause;
b) Information about each trip includes information about the hirer (name, address and phone number); information about the driver (full name of the driver, class and number of his/her driver’s license); number of the contract and date of signature; time of commencing and ending execution of the contract (date and time); departure and destination time and addresses; number of contract and date of signature (if available); types of goods and weight (kg) of goods the vehicle carries;
c) Goods transport businesses shall provide and update information specified in transport certificates to the server of the Directorate for Roads of Vietnam according to the roadmap specified in Clause 11 Article 9 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
d) The information specified in Points a and b of this Clause shall be continually provided to the server of the Directorate for Roads of Vietnam before the driver operates the vehicle to transport goods.
4. Regulations on provision of information specified in a transport order:
a) Default identification information includes: name and TIN of the enterprise or cooperative conducting transport business; name and TIN of the data transmission software service provider (if hired by the enterprise or cooperative or bus station); name of the Department of Transport (that issues the transport business license); name and code of the station (departure/arrival terminal in the case of the bus route); information about the vehicle (license plate, brand and seating capacity); information about the route (route code, departure station, arrival station (departure/arrival terminal in the case of the bus route)); departure time. Such information shall be associated with trip information specified in Point b of this Clause;
b) Information about each trip includes information about the hirer (full name, class and number of the driver’s license); actual departure time; number of passengers upon departure;
c) Bus stations, enterprises and cooperatives conducting fixed-route passenger transport business or bus transport business shall provide information specified in the transport order of each trip to the server of the Directorate for Roads of Vietnam according to the roadmap specified in Clause 8 Article 4 and Clause 4 Article 5 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
d) The information specified in Points a and b of this Clause shall be continually provided to the server of the Directorate for Roads of Vietnam within 03 minutes from the departure.
Article 52. Responsibilities of the Directorate for Roads of Vietnam
1. Install, manage, upgrade and maintain hardware, software and transmission lines to receive, store, process, exploit and use data according to the roadmap specified in Clause 8 Article 4, Clause 4 Article 5, Clause 5 Article 7, Clause 5 Article 8 and Clause 11 Article 9 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Build data structures and formats and protocols in order for units to transmit data to the server of the Directorate for Roads of Vietnam.
3. Exploit and use information on the software of the Directorate for Roads of Vietnam to serve state management of transport:
a) Supervise and take actions or request a competent authority to take actions against violations committed by transport businesses, bus stations and drivers; request a competent authority to take actions against violations committed by Departments of Transport;
b) Serve scientific research and handling of disputes and complaints (if any).
4. Provide guidelines for use, updating, exploitation and management of software to officials of Departments of Transport; provide usernames and passwords for access to the software of the Directorate for Roads of Vietnam to Departments of Transport and relevant agencies and organizations.
5. Store data on the software of the Directorate for Roads of Vietnam for at least 03 (three) years; maintain confidentiality and safety of such data.
Article 53. Responsibilities of Departments of Transport
1. Exploit and use data from the software of the Directorate for Roads of Vietnam to serve state management of transport:
a) Supervise and impose penalties for violations against regulations on transport on transport businesses;
b) Serve the handling of disputes and complaints (if any).
2. Inspect, update and ensure the accuracy of the data transmitted by transport businesses and bus stations to the Directorate for Roads of Vietnam, including names of Departments of Transport; information about transport businesses; information about bus stations; information about vehicles; business type of transport businesses within provinces.
3. Deploy officials to supervise, exploit and use data from the software of the Directorate for Roads of Vietnam.
4. Keep confidentiality of usernames and passwords used to access, exploit and data from the software of the Directorate for Roads of Vietnam.
5. Request transport businesses under their management to take actions against violations committed by drivers.
6. Delegate or request a competent authority to delegate responsibilities to transport businesses and bus stations within provinces as prescribed.
Article 54. Responsibilities of transport businesses and bus station operators
1. Install, manage and maintain data processing hardware and software and transmission lines in such a way that they are connected, transmit data to and are compatible with data receiving software of the Directorate for Roads of Vietnam;
2. Accurately, sufficiently and promptly transmit (update), do not deliberately alter or falsify data and promptly transmit (update) the data specified in Article 51 hereof to the server of the Directorate for Roads of Vietnam.
3. Supervise and inspect accuracy of information about vehicles and drivers, and type of business in which vehicles under their management are involved. Deploy officials to supervise, exploit and use data to serve management and operation of transport activities.
4. Store compulsory information for at least 03 (three) years.
5. Provide accounts (usernames and passwords) for access to vehicle management software to competent authorities upon request.
6. Transport businesses and bus station operators may directly implement regulations specified in Clauses 1, 2 and 4 of this Article or hire a software service provider to do so under a legally binding contract.
7. Assume other responsibilities in accordance with relevant regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực