Chương III: Thông tư 12/2020/TT-BGTVT Quy định và hướng dẫn về quản lý, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải
Số hiệu: | 12/2020/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Lê Đình Thọ |
Ngày ban hành: | 29/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2020 |
Ngày công báo: | 16/06/2020 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về tập huấn nghiệp vụ vận tải và ATGT cho lái xe
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Theo đó, quy định tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông (ATGT) cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đơn cử như:
- Đối tượng tập huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
- Nội dung tập huấn: theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
- Thời điểm tập huấn:
+ Trước khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
+ Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
- Cán bộ tập huấn bao gồm:
+ Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
+ Người có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
- Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;…
Xem chi tiết Thông tư 12/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Camera lắp trên xe đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu sau:
a) Phải có nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật khi lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
b) Phải có chức năng ghi, lưu trữ dữ liệu video tại camera và an toàn dữ liệu khi bị mất nguồn điện, đảm bảo dữ liệu không bị mất, không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định; chức năng truyền dữ liệu hình ảnh về máy chủ để theo dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định; chức năng thông báo trạng thái hoạt động của camera, thông báo trạng thái truyền dữ liệu về máy chủ. Trong trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, camera phải có khả năng lưu trữ và gửi lại đầy đủ dữ liệu về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;
c) Định dạng của video tại camera lắp trên xe theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);
d) Dữ liệu hình ảnh được trích xuất từ toàn bộ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ khi xe chạy (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải. Định dạng hình ảnh truyền về máy chủ theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel;
đ) Các dữ liệu được ghi và lưu giữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xoá hoặc không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình để đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe; việc lắp đặt camera trên xe ô tô phải đảm bảo không can thiệp bất hợp pháp cũng như làm thay đổi việc ghi hình ảnh trung thực trên xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn sử dụng ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;
c) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.
1. Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.
a) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Tọa độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền dữ liệu do Tổng cục đường bộ việt nam công bố.
5. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
1. Việc khai thác dữ liệu từ camera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu từ camera lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ việt nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Tổng cục đường bộ việt nam phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo quy định và khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo quy định xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản truyền dữ liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ do đơn vị kinh doanh vận tải thuê hoặc ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Tổng cục đường bộ việt nam.
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
6. Bố trí cán bộ theo dõi, vận hành phần mềm, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm các dữ liệu tổng hợp về lỗi vi phạm của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở Giao thông vận tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
1. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam hoặc của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải truyền về Tổng cục đường bộ việt nam, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh và số lượng phương tiện thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định.
3. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
1. Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục đường bộ việt nam.
3. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam.
4. Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chapter III
REGULATIONS AND GUIDANCE ON MANAGEMENT AND USE OF IMAGE DATA FROM CAMERAS FITTED TO AUTOMOBILES INTENDED FOR TRANSPORT BUSINESS
Article 8. Technical requirements and guidelines for fitting cameras to automobiles
1. Every transport business is required to fit cameras to automobiles intended for transport business as prescribed in Clause 2 Article 13 and Clause 2 Article 14 of the Decree No. 10/2020/ND-CP. Cameras fitted to an automobile (hereinafter referred to as “auto cameras”) shall comply with the following technical requirements:
a) They must be labeled in accordance with regulations of law when sold on the market and subject to inspection by an agency managing and controlling quality of products and goods;
b) They must be capable of recording and storing videos, protecting data against power outage, preventing data from being lost, deleted or changed during the storage period; transmitting image data to the server for monitoring, management and storage purposes; notifying active status and status indicating data transmission. If the transmission signal is lost, the cameras must have the ability to store and re-transmit data to the server as soon as the transmission line is reactivated;
c) The auto camera video format must be MP4 or H.264 or H.265 and contain at least the following information: auto’s license plate, location (coordinate) and time; videos must be stored on a camera’s memory card or hard drive with a minimum of 10 frames per second and a minimum resolution of 720p. Images stored on cameras must be readily visible under all lighting conditions (including at night);
d) Image data extracted from all auto cameras must be transmitted with a transmitting frequency of 12 - 20 times per hour during auto's operation (equivalent to 3 - 5 minutes per data transmission) to the transport business. The format of images transmitted to the server must be .JPG and the minimum image resolution must be 640x480 pixel;
dd) Data recorded and stored on auto cameras and server of the transport business must not be deleted or changed during the storage period in accordance with regulations.
2. Every transport business shall decide the location and number of cameras fitted to its automobiles to ensure that all images of drivers on an automobile, automobile’s passenger compartment and doors. Cameras must be fitted to an automobile without illegally interfering in or changing the recording. The transport business shall post the instruction manual in a noticeable place. Information to be posted includes:
a) Phone number and contact address of the camera fitting service provider;
b) Active status of the cameras;
c) Guidelines for connecting cameras with computes or with data readers.
3. Transport businesses and drivers are not allowed to use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify auto camera’s data.
Article 9. Regulations on provision of image data from auto cameras
1. Image data from auto cameras must be transmitted to the server of the Directorate for Roads of Vietnam within 02 minutes since data is transmitted to the transport business’s server. If the transmission line interrupts, both old and new data shall be transmitted simultaneously when the transmission line resumes.
2. Data provided is divided into 02 types, including data identifiers and image data from the auto cameras.
a) Data identifiers includes names of the transport businesses; name of the Department of Transport (that issues the transport business license); license plates; payload (number of seats or permitted weight of goods transported), type of business; full names of drivers and number of their driver’s license. This type of data must be connected to image data.
b) Image data must be continuously updated in chronological order and at least the following information about such image data must be available: number of the driver’s license, license plate, location (GPS coordinate) and time.
3. Format of information about image data:
a) Number of the driver’s license is the number written on the driver’s license of the driver;
b) The license plate shall be written immediately, regardless of capital letters and lowercase letters and not be composed of special characters. For example: 30E00555;
c) Location (Coordinate) of the automobile: Decimal Degree, WGS84 (longitude, latitude);
d) Time: Unix time, in Vietnam time zone.
4. The data transmission protocol shall be published by the Directorate for Roads of Vietnam.
5. The server of the unit transmitting data and server of the Directorate for Roads of Vietnam must be synchronized to national standard time using NTP (Network Time Protocol).
Article 10. Regulations on exploitation and use of image data from auto cameras
1. The exploitation of data from auto cameras shall comply with regulations of law on information technology and other relevant regulations of law.
2. Information and data from auto cameras shall be used to serve state management of transport and management of drivers and vehicles of transport businesses, and provided to police authorities (Traffic Police Department, Traffic Police Divisions, Railway and Road Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions of provinces and central-affiliated cities) and transport authorities (Ministry of Transport, Directorate for Roads of Vietnam and Departments of Transport) to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations as prescribed by law and performance of other tasks to maintain traffic order and safety;
3. Online information and data on database from cameras must be protected in accordance with regulations of law on information security and other relevant regulations of law.
4. Agencies and units granted access to image data from cameras of the Directorate for Roads of Vietnam shall keep confidentiality of user names and information in accordance with regulations and exploit and use data for management within their jurisdictions.
Article 11. Responsibilities of the Directorate for Roads of Vietnam
1. Install, manage, upgrade and maintain hardware, software and data transmission lines to receive, store, exploit and use image data from auto cameras in accordance with regulations from July 01, 2021.
2. Provide usernames for data transmission to transport businesses or service providers hired or authorized by transport businesses.
3. Establish protocols in order for units to transmit data to the Directorate for Roads of Vietnam.
4. Exploit and use image data from cameras via software of the Directorate for Roads of Vietnam to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations against regulations on transport nationwide.
5. Grant access to image data from cameras to the Ministry of Transport, Traffic Police Department, Traffic Police Divisions, Railway and Road Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions of provinces and central-affiliated cities and Departments of Transport to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations as prescribed by law and performance of other tasks to maintain traffic order and safety.
6. Deploy officials to monitor and operate software, and ensure smooth operation of systems during operation and use thereof.
7. Store data on violations involving vehicles and drivers on software of the Directorate for Roads of Vietnam for 03 years; maintain confidentiality and security of data.
8. Request Departments of Transport to impose penalties for violations committed by drivers and transport businesses within provinces.
Article 12. Responsibilities of Departments of Transport
1. Deploy officials to monitor, exploit and use image data from cameras on software of the Directorate for Roads of Vietnam or of local transport businesses to serve state management, inspection and imposition of penalties for regulations on transport business within provinces.
2. Inspect, update and compare information to ensure accuracy of data transmitted by transport businesses to the Directorate for Roads of Vietnam, including names of Departments of Transport; names of transport businesses; license plates; payload (number of seats or permitted weight of goods transported); type of business and number of vehicles required to be fitted with cameras as prescribed.
3. Request transport businesses under their management to impose penalties for violations committed by drivers.
Article 13. Responsibilities of transport businesses
1. Comply with regulations set forth in Clause 5 Article 34 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Install, manage and maintain data processing hardware and software and transmission lines in such a way that they are connected, transmit data to and are compatible with data receiving software of the Directorate for Roads of Vietnam;
3. Accurately, sufficiently and promptly transmit data as prescribed in Point b Clause 2 Article 9 hereof to the server of the Directorate for Roads of Vietnam.
4. Deploy officials to monitor and exploit data from the camera image data processing software of transport businesses for the purposes of management, warning and imposition of penalties for violations; inspect accuracy of information about license plates, payload (number of seats or permitted weight of goods transported), number of driver’s licenses and type of business of vehicles under management of transport businesses.
5. Delegate responsibilities for management, monitoring, exploitation and use of data to relevant individuals and departments as prescribed; promptly impose penalties for drivers violating rules of transport businesses.
6. Directly implement regulations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article or hire a service provider to do so under a contract.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực