Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC: Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế
Số hiệu: | 111/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 12/09/2013 | Số công báo: | Từ số 563 đến số 564 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đến 30%
Từ ngày 1/1/2014, cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ sẽ bị ấn định tỷ lệ thu nhập chịu thuế theo ngành, nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%
- Hoạt động dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 15%
- Hoạt động kinh doanh khác: 12%
Cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính hoặc nếu không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
Đây là nội dung quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật Thuế TNCN sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/10/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 |
= |
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
- |
Số thuế tính trùng được trừ |
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
= |
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 |
x |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần |
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất |
x |
Số tháng tính trùng |
12 |
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
TAX REGISTRATION, TAX DEDUCTION, TAX STATEMENT, TAX SETTLEMENT, TAX REFUND
1. The entities that must apply for tax registration
According to Article 27 of the Decree No. 65/2013/ND-CP, the entities that are required to apply to personal income tax registration are:
a) Income payers, including:
a.1) Business organizations and individuals, including their branches, dependent units, affiliates that do bookkeeping separately and have separate legal entities.
a.2) State administrative agencies.
a.3) Political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations.
a.4) Public service agencies.
a.5) International organizations and foreign organizations.
a.6) Project management boards, representative offices of foreign organizations.
a.7) Other income payers.
b) Persons that earn taxable incomes, including:
b.1) The persons that earn incomes from production or business, including freelancers; the person and households engaged in agricultural production that are not exempt from personal income tax. The persons that earn incomes from production or business who apply for the registration of personal income tax together with other taxes.
b.2) The wage earners, including foreigners working for foreign contractors and foreign sub-contractors in Vietnam.
b.3) The persons that transfer real estate.
b.4) The persons that earn other taxable incomes (if required).
c. The dependants eligible for personal deductions.
The entities mentioned in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article are not required to apply for new tax registration if tax registration has been obtained and tax codes have been issued. The person that earns multiple taxable incomes shall apply for tax registration once. The tax code shall be used to make declare all kinds of incomes.
2. Tax registration application
The tax registration procedure and application are specified in guiding documents on tax administration.
3. Places where applications for tax are submitted
a) Places where applications for tax are submitted are specified in guiding documents on tax administration.
b) Places where applications for tax are submitted in some particular cases:
b.1) The person that earns income from wages shall submit the application for tax registration to the income player or the local tax authority that monitors the income payer. The income payer shall aggregate and submit the applications for tax registration to the local tax authority.
b.2) The person that earns income from multiple sources: business, wages, other taxable incomes may submit the application for tax registration to the income payer or the local Sub-department of taxation.
b.3) The person that earns other taxable incomes may submit the application for tax registration at any tax authority.
4. Tax registration in some particular cases:
a) The representative of the group of business person shall apply for tax registration as guided in order to obtain the personal tax code. The tax code of the representative of the group of business person shall be used to declare tax, pay VAT, excise duty, license tax incurred by the whole group, and used to declare personal income tax incurred the representative himself. Other capital contributors in the group must apply for tax registration in order to obtain separate tax codes in the same way a business person does.
b) If the person that transfers real estate has not had a tax code, the tax authority shall automatically issue a tax code to the person based on the personal information in the real estate transfer dossier.
c) If a dependant for whom the taxpayer applies for a deduction has not had a tax code, the tax authority shall automatically issue the tax code to the dependant based on the dependant’s information in the application for deduction (the form is provided in guiding documents on tax administration) made by the taxpayer.
Article 25. Tax deduction and certificate of tax deduction
1. Tax deduction
Tax deduction is an act of calculating and withholding the tax payable from the taxpayer’s income by the income payer before the income is paid to the tax payer.
a) Incomes earned by non-residents:
The organization or individual that pays taxable incomes to the non-resident shall withhold the personal income tax from the income before it is paid. The determination of tax being withheld is guided in Chapter III (from Article 17 to Article 33) of this Circular.
b) Incomes from wages
b.1) The income payer shall deduct tax from incomes of residents that sign labor contracts for 03 months or longer according to the progressive tax table, including the persons that sign such contracts at various places.
b.2) The income payer shall still withhold tax from the incomes earned residents that sign labor contracts for 03 months but resign before such labor contracts expire according to the progressive tax table.
b.3) The income payer shall withhold tax from the incomes earned by the foreigners working in Vietnam based on the duration of work in Vietnam written in the contract or letter of introduction according to the progressive tax table (if the person has worked in Vietnam for at least 183 days in the tax year) or the whole income tax table (if the person has worked in Vietnam for fewer than 183 days in the tax year).
b.4) The insurer, The voluntary pension fund shall withhold personal income tax from the accrued insurance premiums and contributions to the voluntary pension fund as guided in Clause 6 Article 7 of this Circular.
b.5) The determination of tax withheld from incomes from wages earned by residents is guided in Article 7 of this Circular; the determination of tax withheld from incomes from wages earned by non-residents is guided in Article 18 of this Circular.
c) Incomes from activities of insurance agents, lottery agents, and network marketing
The lottery companies, insurers and network marketing companies that pay incomes for the persons running lottery agents, insurance agents, or network marketing shall withhold personal income tax from their incomes before paying. The determination of tax being withheld is guided in Clause 5 Article 7 of this Circular.
d) Incomes from capital investment
The payer of incomes from capital investment as prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular shall withhold personal income tax from incomes before they are paid to the earners, unless the persons declare tax themselves as guided in Clause 9 Article 26 of this Circular. The determination of tax being withheld is guided in Article 10 of this Circular.
dd) Incomes from transferring securities
0.1% tax on the transfer price shall be withheld from every income from securities transfer before the income is paid to the transferor. Tax shall be withheld as follows:
dd.1) For securities traded at the Stock Exchange:
dd.1.1) The securities company or commercial bank where the person opens the depository account shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price as before the income is paid to the person. The determination of tax being withheld is guided in Point b.2 Clause 2 Article 11 of this Circular.
dd.1.1) The asset management company to which the person entrusts the management of securities investment portfolio shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price of the entrusting person according to the distribution table sent to the depository bank where the company opens its depository account.
dd.2) For securities transfer without the transaction system of the Stock Exchange:
dd.2.1) For securities of a public company that has applied for securities registration at the Vietnam Securities Depository:
The securities company, commercial bank where the person opens the depository account shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price before initiating the procedure for transferring the securities ownership at the Vietnam Securities Depository.
dd.2.2) For securities of a joint-stock company that is not a public company, issues securities and authorizes a securities company to manage the list of shareholders:
The securities company authorized to manage the list of shareholders shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price before initiating the procedure for transferring the securities ownership.
The person that transfers securities shall present the transfer contract to the securities company when initiating the procedure for transferring securities ownership.
e. Incomes earned by non-residents from transferring contributed capital
The organization or person that receives capital contribution from a non-resident shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price.
g) Incomes from winning prizes:
The prize provider shall withhold personal income tax before providing prizes to the prizewinner. The determination of tax being withheld is guided in Article 15 of this Circular.
h) Incomes from royalties and franchising
The organization or person that pay incomes from royalties or franchising shall withhold personal income tax before the income is paid to the person. The tax withheld equals the excess over 10 million VND of the income according to the transfer contract multiplied by (x) 5% tax. If the contract has a high value and is paid in instalments, when paying the first instalment the organization or person that pay incomes shall subtract 10 million VND from the payment, then withhold the amount that equals the remaining amount multiplied by 5% tax. Income tax on the next instalments shall be withheld from each instalment.
i) Withholding tax in other cases
The organization or person that pays a total income from 2 million VND to a resident that does not sign a labor contract (as guided in Point c and Point d Clause 2 Article 2 of this Circular) or that signs a labor contract for less than 03 months shall withhold 10% tax on the income before it is paid to the person.
For the person that earns only a taxable income as stated above but the total taxable income estimated after personal deductions are made does not reach the taxable level, the person shall make and send a commitment (the form is provided in the guiding documents on tax administration) to the income payer as the basis for temporarily exempting the income from personal income tax.
Based on the commitment made by the income earner, the income payer shall not withhold tax. At the end of the tax year, the income payer shall make a list of persons that earn incomes below that taxable level (the form is provided in the guiding documents on tax administration) and send it to the tax authority. The persons are responsible for the commitments they made. Any deceit discovered shall be penalized in accordance with the Law on Tax administration.
The persons that make commitments as guided in this Point shall obtain tax registration and have tax codes when the commitments are made.
2. Certificate of tax withheld at source
a) After withholding tax as guided in Clause 1 of this Article, the income payer shall issue certificates of tax withheld at source at the request of the persons that have tax withheld from their incomes. The certificate of tax withheld at source shall not be issued if the person delegates the tax settlement.
b) Issuance of certificates of tax withheld at source in some particular cases:
b.1) If the person does not sign a labor contract or signs a labor contract for less than 03 months, the person is entitled to request the income payer to issue the certificate of tax withheld at source every time tax is withheld, or issue a single certificate of tax withheld at source for multiple withholdings in the same tax period.
Example 15: Mr. Q signs a service contract with company X to cultivate ornamental plants on the company’s premises once per month from September 2013 to April 2014. Company X pays an income of 03 million VND per month to Mr. Q. In this case, Mr. Q may request company X to issue monthly or one certificate of tax withheld at source, which reflects the tax withheld over the period from September 2013 to December 2013, and one certificate of tax withheld at source over the period from January 2014 to April 2014.
b.2) If the person signs a labor contract for more than 03 months, the income payer shall issue only one certificate of tax withheld at source in a tax period.
Example 16: Mr. R signs a long-term labor contract (from September 2013 till the end of August 2014) with company Y. In this case, if Mr. R is required to settle tax at the tax authority and requests company Y to issue the certificate of tax withheld at source, company Y shall issue 01 certificate which reflects the tax withheld from September 2013 till the end of December 2013, and 01 certificate for the period from January 2014 till the end of August 2014.
Article 26. Tax statement and tax settlement
The payer of taxable incomes and the person that earns taxable incomes shall declare tax and settle tax in accordance with the procedure provided in guiding documents on tax administration. Rules for declaring tax in some cases:
1. Tax statements made by payers of taxable income.
a) The income payers that withhold personal income tax shall declare tax monthly or quarterly. The income payer might not declare tax if no personal income tax is withheld in the month or in the quarter.
b) The monthly or quarterly tax statement shall be made from the first month in which tax is withheld, and is applicable to the whole tax year. To be specific:
b.1) The income payer that withholds personal income tax on 50 million VND or more in a month in at least one declaration of shall declare tax monthly, unless the income payer is required to declare tax quarterly.
b.2) The income payers that do not declare tax monthly as stated above shall declare tax quarterly.
c) The payer of taxable income shall declare and settle tax on behalf of the authorizing person, whether or not tax is withheld.
2. Tax statements made by residents that earn incomes from wages and business
a) Residents that earn incomes from wages shall directly declare tax at tax authorities. To be specific:
a.1) Residents that earn incomes from wages paid by international organizations, embassies, and consulates in Vietnam without withholding tax shall directly declare tax quarterly at tax authority.
a.2) Residents that earn incomes from wages paid by overseas organizations and individuals shall directly declare tax quarterly at tax authorities.
b) Residents, groups of residents that earn incomes from business shall directly declare tax at tax authorities. To be specific:
b.1) Business persons, groups of business persons that pay tax according to tax declaration method are business persons, groups of business persons that comply with regulations of law on accounting and invoices and the business persons, groups of business persons that fail to separate expense from revenue. They shall declare tax quarterly.
b.2) Business persons, groups of business persons that pay flat tax are business persons, groups of business persons that do not comply with the regulations of law on accounting and invoices and fail to determine revenue, expense, and taxable income. They shall declare tax annually.
b.3) The nomadic business persons shall declare personal income tax every time it is incurred.
b.4) The business persons that use invoices sold separately by tax authorities shall declare personal income tax every time revenue is earned.
b.5) The non-business persons that sell goods and services and need to issue invoices to their customers shall declare tax when it is incurred.
b.6) The person or group of persons that earns income from leasing out houses, rights to use land, water surface and other property shall declare tax quarterly or every time it is incurred.
c) The person that earns income from wages, business shall settle tax when tax is incurred or overpaid or offset against the next period, except for the cases below:
c.1) The person whose tax payable is tax smaller than the provisional tax paid does not apply for tax refund or offset it against tax the next period.
c.2) The person or business household has only one source of income from business and has paid flat tax.
c.3) The person or household only earns income from leasing out houses, rights to use land and has paid tax according to declaration in locality where such houses or land are situated.
c.4) The wage earner signs a labor contract for 03 months or more with a unit and earns an average monthly income of no more than 10 million VND from other places in the year, 10% tax on which has been withheld at source by the income payer; This income shall not be declared without the request of the person.
c.5) The wage earner signs a labor contract for 03 months or more with a unit, earns an average monthly income of no more than 20 million VND from leasing houses, rights to use land in the year, and has paid tax in the locality where such houses or land are situated. This income shall not be declared without the request of the person.
b.1) The wage earner shall request another organization or person to settle tax on their behalf in the following cases:
d.1) The person that only earns incomes from wages signs a labor contract for 03 months or more in a unit and is actually working at that unit when delegating the making of tax statement, even he has not worked for 12 months in the year.
d.2) The wage earner signs a labor contract for 03 months or more and earns other incomes as guided in Point c.4 and Point c.5 Clause 2 of this Article.
dd) The income payer shall only settle tax on the income that they pay on the person’s behalf.
e) Rules for settling tax in some cases:
e.1) The resident that earns an income overseas and has pay personal income tax on that income overseas shall have the tax paid overseas deducted. The amount of tax deducted shall not exceed the tax payable on the income earned overseas according to Vietnam’s tax table. The ratio is based on the ratio of income earned overseas to the total taxable income.
e.2) The person earns incomes form wages and has been present in Vietnam in the first calendar year for fewer than 183 days, but has been present in Vietnam for 183 days or more within12 consecutive months from the date of arrival.
- In the first tax year: make and submit the tax settlement form by the 90th day from the end of the 12 consecutive months.
- From the first tax year: make and submit the tax settlement form by the 90th day from the end of the calendar year. The remaining tax payable in the second tax year is calculated as follows:
Remaining tax payable in the second tax year |
= |
Tax payable in the second tax year |
- |
Deductible duplicated tax |
Where:
Tax payable in the second tax year |
= |
Assessable income in the second tax year |
x |
Personal income tax rate according to the progressive tax table |
Deductible duplicated tax |
= |
Tax payable in the first tax year |
x |
Number of months in which tax is duplicated |
12 |
Example 17: Mr. S is a foreign who first comes to Vietnam and works under a labor contract from June 01, 2014 to May 31, 2016. In 2014, Mr. S has been present in Vietnam for 80 days and earned 134 million VND in wages. In 2015, Mr. S is present in Vietnam for 110 days during the period from January 01, 2015 until the end of May 31, 2015, and earns 106 million VND in wages. From June 01, 2015 to December 31, 2015, Mr. S has been in Vietnam for 105 days and earned 122 million VND in wages. Mr. S does not apply for deductions for dependants and does not pay insurance premiums or make charitable donations.
The personal income tax payable by Mr. S is calculated as follows:
+ in 2014, Mr. S is a non-resident, but for the period of 12 consecutive months from June 01, 2014 to the end of May 31, 2015, Mr. S has been present in Vietnam for totally 190 days (80 days + 110 days). Thus Mr. S is a resident in Vietnam.
+ In the first tax year from June 01, 2014 to May 31, 2015):
- Total taxable income in the first tax year:
134 million VND + 106 million VND = 240 million VND
- Personal deduction: 9 million VND x 12 = 108 million VND
- Assessable income: 240 million VND - 108 million VND = 132 million VND
- Personal income tax payable in the first tax year: 60 million VND x 5% + (120 million VND - 60 million VND) x 10% + (132 million VND - 120 million VND) x 15% = 10.8 million VND
+ In the second tax year (from January 01, 2015 to the end of December 31, 2015), Mr. S has been present in Vietnam for 215 days (110 days + 105 days) and is considered a resident in Vietnam.
- Taxable income earned in 2015:
106 million VND + 122 million VND = 228 million VND
- Personal deduction: 9 million VND x 12 = 108 million VND
- Assessable income in 2015:
228 million VND - 108 million VND = 120 million VND
- Personal income tax payable in the 2015:
(60 million VND x 5%) + (120 million VND – 60 million VND) x 10% = 9 million VND
+ When settling tax in 2015, tax is duplicated in 5 months (from January 2015 to May 2015)
- Deductible duplicated tax:
(10.8 million VND/12 months) x 5 months = 4.5 million VND.
- Personal income tax payable in the 2015:
9 million VND - 4.5 million VND = 4.5 million VND
e.3) The resident that is a foreigner terminates the labor contract in Vietnam and settles tax at the tax authority before departure.
e.4) The person that leases out houses, rights to use land, water surface and other property shall settle personal income tax, except for the cases in which tax settlement is exempt as guided in Point c.3 and Point c.5 Clause 2 of this Article. In particular:
e.4.1) The person that declares tax quarterly or when it is incurred under a contract that is due within 01 year shall settle tax in the same way the persons that pay tax according to declarations do.
e.4.2) Where the person declares tax when it is incurred under a contract that is due after 01 year and receives a deposit for a lease period, the person shall settle tax in one of the following methods: if all tax is settled in the first year, the revenue is the lump-sum payment and personal deductions shall be made for a year, not the next; if tax is settled annually, the income from the lump-sum payment shall be provisionally declared and personal deductions shall be made for the first year, the revenue from leasing out property shall be redistributed in the next years and personal deductions shall be calculated when they arise.
e.5) The persons that earn incomes from the insurance agents, lottery agents, or network marketing shall directly settle tax at the tax authorities if required.
e.6) The persons that earns incomes from wages, business, and are eligible for tax reduction due to natural disasters, fire, accidents, fatal diseases shall directly settle tax at tax authorities.
e.7) The non-resident business persons, groups of business persons that have fixed business premises in Vietnam shall settle tax in the same way residents do.
3. Declaring tax on incomes form real estate transfer
a) The persons that earn incomes from real estate transfer shall declare tax when it is incurred, including the persons eligible for tax exemption. Declaring tax in some cases:
a.1) If the person puts up his rights to use land or house ownership as collateral loans or making payment at credit institutions, branches of foreign banks and fails to pay debts when they are due, the branches of foreign banks and credit institution shall liquidate, sell such real estate, declare and pay personal income tax on the person’s behalf before setting the person’s debts.
a.2) If the person mortgages his rights to use land or house ownership to take loans or make payment with other organizations or persons, then transfers the whole or part of such real estate to pay debts, the person that has the rights to use land or house ownership shall declare and pay personal income tax, or the organization/person doing the transfer procedure on the person’s behalf) shall declare and pay personal income tax on the person’s behalf before settling the debt.
a.3) Where a person transfers the real estate to another organization or person under a court’s decision, the transferor shall declare and pay personal income tax, or the organization/person holding the auction shall declare and pay personal income tax on behalf of the transferor. The real estate that is confiscated and put up for auction by competent authorities, personal income tax shall not be paid.
a.4) In case of every person that transfers land and houses that do not fall into the case in which agricultural land is converted to serve production, which is eligible for exemption of personal income tax as guided in Point dd Clause 1 Article 3 of this Circular, each person that transfers land and houses shall declare and pay personal income tax.
a.5) If an organization/person declares personal income tax on real estate transfer on behalf of another person, such organization/person shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the organization’s seal (if any). The taxpayer in the tax return and tax receipts is still the person that transfers real estate.
b) Real estate authority shall only initiate the procedure for transferring the ownership, rights to use real estate after the personal income tax invoices are presented, or the tax authority certifies that the income from real estate transfer is eligible for tax exemption or deferred tax collection.
4. Declaring tax on incomes from capital transfer (except for securities transfer)
a) The person that transfers contributed capital shall declare tax when a transfer is made, whether or not incomes are earned.
b) The person that earns incomes from transferring contributed capital is not required to directly declare tax at the tax authority. The transferee shall withhold tax as guided in Point e Clause 1 Article 25 of this Circular and declare tax when it is incurred.
c) If the company changes the list of capital contributors when transferring capital without documents proving that the capital transferor has fulfilled the tax obligations, the transferee company shall declare and pay tax on the person’s behalf.
The transferee company that pays tax on the person’s behalf shall also declare personal income tax on the person’s behalf. Such company shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the company’s seal (if any). The taxpayer on the tax return and tax receipts is the transferor (when transferring a resident’s capital) or the transferee (when transferring a non-resident’s capital).
5. Declaring tax on incomes from transferring securities
a) The person that transfers securities of a public company at the Stock Exchange is not required to declare tax directly at the tax authority. The account owner, commercial bank where the person opens his depository account, the asset management company where the person entrusts the management of the investment portfolio shall declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.
b) Where the person transfers securities without the transaction system of the Stock Exchange:
b.1) The person that transfers securities of a public company registered at the Vietnam Securities Depository is not required to declare tax directly at the tax authority. The securities company, commercial bank where the person opens his depository account shall withhold tax and declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.
b.2) The person that transfers securities of a joint-stock company that is not public company that authorizes a securities company to shareholder list is not required to declare tax directly at the tax authority. The authorized securities company shall withhold tax and declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.
c) The persons transferring securities that do not fall into the cases in Point a, Point b Clause 5 of this Article shall declare tax when it is incurred.
d) If the company changes the list of shareholders when transferring securities without documents proving that the securities transferor has fulfilled tax obligations, the transferee company shall declare and pay tax on the transferor’s behalf.
If transferee company that declares tax on the transferor’s behalf, the transferor company shall also declare personal income tax on the person’s behalf. Such company shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the company’s seal (if any). The taxpayer in the tax return and tax receipts is the securities transferor.
dd) The securities transferor shall directly settle tax at the tax authority at the year’s end if he wishes to settle tax.
6. Declaring tax on incomes from inheritance and gifts
a) The persons that earn incomes from inheritance or gifts shall declare tax when it is incurred, including the persons eligible for tax exemption.
b) Relevant state agencies and organizations shall only initiate the procedure for transferring the ownership or rights to use real estate, securities, contributed capital, and other assets, the ownership or right to use of which must be registered, to the inheritor or recipient after having the tax receipt or certification that the incomes from inheritance or gifts being real estate are tax-free.
7. Declaring tax on overseas incomes earned by residents
The resident that earns incomes overseas shall declare tax when it is incurred. The resident that earns incomes for wages overseas shall declare tax quarterly.
8. Declaring tax on overseas incomes earned in Vietnam but received overseas by non-residents
a) The non-resident that earns incomes in Vietnam but receives them overseas shall declare tax when it is incurred. The non-resident that earns incomes from wages in Vietnam but receives them overseas shall declare tax quarterly.
b) The non-resident that earns incomes from real estate transfer, capital transfer (including securities transfer) in Vietnam but receives them overseas shall declare tax when it is incurred as guided in Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
9. Declaring tax on incomes from capital investment when receiving shares as dividends or reinvested profit.
The person that receives shares as dividends or reinvests profit is not required to declare and pay tax upon receipt. When transferring capital, withdrawing capital, or dissolving the enterprise, the person shall declare and pay tax on the incomes from capital transfer and capital investment.
10. Declaring tax on incomes from transferring capital, securities, real estate when making contributions using another capital contribution, securities, or real estate.
The person that contributes capital using contributed capital, securities, or real estate is not required to declare and pay tax when making the contribution. When transferring capital, withdrawing capital, or dissolving the enterprise, the person shall declare and pay tax on the incomes from transferring capital, real estate when making contributions and transferring.
11. Declaring tax on incomes from bonus shares
The person might not pay tax on wages when receiving bonus shares from the employer. The person shall declare tax on the incomes from transferring shares and wages when transferring bonus shares.
Article 27. Responsibilities of Vietnamese organizations that sign service contracts with foreign contractors that do not operate in Vietnam
When an organization established and operated within Vietnam’s law (hereinafter referred to as Vietnamese party) signs a contract to purchase services of a foreign contractor that signs labor contracts with foreign employees in Vietnam, the Vietnamese party shall notify the foreign contractor of the obligations to pay personal income tax incurred by the foreign employees, the obligations to provide information about the foreign employees, including their names, nationalities, passport numbers, working duration, positions, and incomes for the Vietnamese party. The Vietnamese party shall provide such information for the tax authority at least 07 days before the foreign employee starts to work in Vietnam.
1. The refund of personal income tax applies to the persons that have registered and obtain tax codes when they submit the tax settlement form.
2. If the person has delegated the income payer to settle tax, tax refund shall be made via the income payer. The income payer shall offset the overpaid and underpaid tax. After offsetting, the overpaid tax shall be offset against the tax in the next period or refunded on request.
3. The person that declares tax directly may choose to claim a tax refund or offset it against the tax in the next period at the same tax authority.
4. Person eligible for the refund of personal income tax that submits the tax settlement behind schedule is exempt from fines for overdue tax statement.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng