Chương V Thông tư 10/2021/TT-BTC: Quản lý hành nghề đối với đại lý thuế
Số hiệu: | 10/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/03/2021 |
Ngày công báo: | 20/02/2021 | Số công báo: | Từ số 309 đến số 310 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ban hành ngày 26/1/2021.
Theo đó, đại lý thuế sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc 01 trong 05 trường hợp sau:
- Không có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp trong 03 tháng liên tục (Hiện hành không quy định về thời gian trong 3 tháng liên tục).
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế (quy định mới).
Thời hạn đình chỉ được tính từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.
Thông tư 10/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 12/3/2021, thay thế Thông tư 117/2012/TT-BTC và Thông tư 51/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;
c) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a) Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (bản scan);
c) Chứng chỉ kế toán viên của cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (nếu đăng ký làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ) (bản scan);
d) Hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan);
3. Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp, Cục Thuế phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải ghi phạm vi cung cấp dịch vụ của đại lý thuế như sau:
a) Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều này;
b) Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế và cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
5. Cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp lại khi đại lý thuế có một trong các thay đổi sau và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Thông tư này:
a1) Có thay đổi về tên đại lý thuế;
a2) Có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a3) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp bị mất, hỏng;
a4) Có thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ làm thay đổi phạm vi cung cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp cho đại lý thuế.
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm: Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu liên quan đến việc thay đổi.
Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp đại lý thuế có thay đổi địa chỉ trụ sở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đến cùng với thời điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế. Cục Thuế thuộc địa bàn nơi đại lý thuế chuyển đến xem xét hồ sơ, phối hợp với Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đi để thực hiện thủ tục cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Từng dịch vụ được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý thuế do đại lý thuế cung cấp phải thể hiện rõ trên hợp đồng ký với người nộp thuế.
2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa đại lý thuế và người nộp thuế phải thể hiện được phạm vi, thời gian cung cấp dịch vụ; phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền.
Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn còn thời hạn nhưng đại lý thuế đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc đã bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì đại lý thuế phải thông báo ngay cho người nộp thuế biết để có biện pháp tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1. Kinh doanh dịch vụ theo đúng phạm vi ghi trong giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được Cục Thuế cấp.
2. Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong suốt thời gian hoạt động.
3. Tuyển dụng và quản lý nhân viên đại lý thuế theo đúng quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.
5. Không được thông đồng với công chức thuế, người nộp thuế để vi phạm pháp luật về thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi giúp người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm trên; đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và chịu bồi thường cho người nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế.
6. Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế.
7. Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
8. Gửi thông báo, báo cáo đến Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế theo Mẫu 2.9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Người nộp thuế phải thông báo theo Mẫu 2.10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc dịch vụ làm thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi tạm dừng, chấm dứt dịch vụ theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
1. Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
c) Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
d) Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
đ) Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.
2. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu 2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết.
3. Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
Trường hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế. Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực.
1. Đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi giúp người nộp thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Đã quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Thông tư này mà vẫn không khắc phục được sai phạm.
2. Đại lý thuế phải chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ ngày quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của Cục Thuế có hiệu lực thi hành.
3. Đại lý thuế bị thu hồi và không được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này. Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do vi phạm quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này, nếu đã khắc phục được sai phạm thì được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhưng phải sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực mới được đăng ký cấp lại.
4. Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế biết để thực hiện các biện pháp quản lý.
1. Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.
2. Các trường hợp kiểm tra đột xuất:
a) Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm tra.
4. Xử lý vi phạm qua kiểm tra.
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Nếu đơn vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
1. Nội dung công khai thông tin về đại lý thuế:
a) Thông tin công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, danh sách nhân viên đại lý thuế, phạm vi cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác.
b) Thông tin công khai đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định đình chỉ (số, ngày, cơ quan ban hành), lý do bị đình chỉ, thời gian bị đình chỉ.
c) Thông tin công khai đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định thu hồi (số, ngày, cơ quan ban hành), ngày quyết định thu hồi có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế hoặc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi theo quy định tại Điều 22, Điều 26, Điều 27 Thông tư này, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về đại lý thuế tương ứng các nhóm thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
MANAGEMENT OF PRACTICES PERFORMED BY TAX AGENTS
Article 22. Application for issuance, reissuance of certificate of eligibility for tax procedure services provided by tax agents
1. Eligibility requirements for issuance of certificate of eligibility for tax procedure services:
a) It is an enterprise incorporated under the law;
b) There are at least 02 full time employees who obtain practicing certificates;
c) There is at least one full time tax agent employee who holds an accountant's certificate in case of registration for providing accounting services for microenterprises.
2. Application for certificate of eligibility for tax procedure services includes:
a) Application form for certificate of eligibility for tax procedure services No. 2.6 in the Appendix hereto;
b) Practicing certificates of employees (scan);
c) Accountant's certificate of the employee in case of registration for providing accounting services for microenterprises (scan);
d) Employment contract between the enterprise and the holder of practicing certificate or accountant's certificate (scan);
3. The tax agent shall send an application for certificate of eligibility for tax procedure services to Department of Taxation (where the tax agent is located) via the website of General Department of Taxation.
4. Within 5 working days after receiving a duly completed application, Department of Taxation (where the tax agent is located) shall issue a certificate of eligibility for tax procedure services using Form No. 2.7 in the Appendix hereto. If the application is rejected, Department of Taxation shall provide explanation in writing.
The certificate of eligibility for tax procedure services shall specify the scope of services that the tax agent may provide:
a) Specifying “eligible for providing tax services” if the tax agent submits complete application as prescribed in points a, b, d clause 2 hereof;
b) Specifying “eligible for providing tax services and accounting services for microenterprises” if the tax agent submits complete application as prescribed in points a, b, c, d clause 2 hereof.
5. Reissuance of certificate of eligibility for tax procedure services:
a) The certificate of eligibility for tax procedure services may be reissued if the tax agent has any change below and does not fall under clause 3 Article 27 hereof:
a1) The change in name of tax agent;
a2) The headquarters address is changed to another province or central-affiliated city;
a3) The certificate of eligibility for tax procedure services is lost or damaged;
a4) The change in requirements for providing accounting services for microenterprises leads to a change to the scope of services mentioned in the certificate of eligibility for tax procedure services which was previously issued to the tax agent.
b) The application for reissuance of certificate of eligibility for tax procedure services includes: Application form for certificate of eligibility for tax procedure services No. 2.6 in the Appendix hereto and documents related to the change.
The tax agent shall send an application for reissuance to Department of Taxation (where the tax agent is located) via the website of General Department of Taxation.
c) Department of Taxation (where the tax agent is located) shall reissue a certificate of eligibility for tax procedure services as prescribed in clause 4 hereof.
If the tax agent changes the headquarters address to another province or central-affiliated city, the tax agent shall send an application for reissuance of certificate of eligibility for tax procedure services to Department of Taxation at the new location at the same time of submission of the application for change to the tax registration information. Department of Taxation at the new location shall verify the application and cooperate with Department of Taxation at the old location in reissuing a certificate of eligibility for tax procedure services as prescribed in clause 4 hereof.
Article 23. Services provided for taxpayers by tax agents
1. Every service specified in the Article 104 of the Law on Tax Administration by a tax agent must be clarified in the contract signed with a taxpayer.
2. A service contract concluded between a tax agent and a taxpayer must specify scope, time of services; scope of authorized work related to tax procedures, authorized duration.
Where the service contract remains unexpired but the tax agent is suspended from tax procedure services or has the certificate of eligibility for tax procedure services revoked, the tax agent shall give a notice to the taxpayer for suspension or termination of the service contract.
Article 24. Responsibilities of a tax agent
1. Provide services within the scope mentioned in the certificate of eligibility for tax procedure services issued by Department of Taxation.
2. Maintain the eligibility for issuance of certificate of eligibility for tax procedure services during its operation.
3. Recruit and manage tax agent employees as prescribed.
4. Comply with regulations of law on taxes, corporate accounting and other laws upon performance of services under the contracts concluded with taxpayers.
5. Do not collude with tax officers and taxpayers to commit tax violations. If a tax agent helps a taxpayer to evade or under-declare any tax, commit any tax violation, the taxpayer still be held liable for the said violations; the tax agent shall be jointly held liable and make compensation for the taxpayer under the contract concluded with the taxpayer.
6. Comply with regulations on inspection regarding tax procedure services; provide information and documents, on behalf of the taxpayer, at the request of the tax authorities within the scope of contract with the taxpayer to justify the accuracy of the dossiers of tax declaration, payment, tax exemption and reduction, tax refund of the taxpayer.
7. Keep information for taxpayers using the services of the tax agent confidential.
8. Send notices and reports to Department of Taxation via the website of General Department of Taxation:
a) Within 5 working days since the date of change to tax agent employee details, send a notice of change of tax agent employee details using form No. 2.8 in the Appendix hereto;
b) No later than January 15 of every year, send a report on operation of tax agent using Form No. 2.9 in the Appendix hereto. The report on operation of tax agent begins from January 1 to December 12 of the reporting year.
Article 25. Notice of using services of tax agent
The taxpayer shall send a notice using Form No. 2.10 in the Appendix hereto to the superior tax authority no later than 5 working days before the tax agent provides the first tax procedure service under the contract or no later than 5 working days since the suspension or termination date of the service contract signed with the tax agent.
Article 26. Suspension of tax procedure services
1. The tax agent shall be suspended from providing tax procedure services in any of the following cases:
a) It fails to maintain the eligibility specified in clause 2 Article 102 of the Law on Tax Administration in 3 consecutive months.
b) It fails to provide or provides insufficient, inaccurate information and documents to the tax authority as prescribed.
c) It discloses information that causes damage to material, spirit or prestige of the taxpayer that uses the services of the tax agent (unless the taxpayer agrees so or the law regulates so).
d) It employs, manages tax agent employees not in compliance with this Circular.
dd) It fails to send notices or reports as prescribed in clause 8 Article 24 hereof at least 15 days behind the deadlines required by the tax authority.
2. Department of Taxation (where the tax agent is located) shall issue a decision on suspension of tax procedure services of tax agent using Form No. 2.11 in Appendix hereto, and send a notice to the superior tax authority.
3. The suspension period of tax procedure services begins from the date of the decision on suspension made by Department of Taxation until the date on which the tax agent remedies its breach, but only up to 90 days since the effective date of the decision on suspension. During the suspension period, the tax agent may not provide any service for the taxpayers.
Once the breach has been remedied, the tax agent shall notify Department of Taxation in writing. Department of Taxation shall verify the information, if the tax agent is deemed eligible for tax procedure services, within 5 working days. Department of Taxation shall notify the tax agent that the decision on suspension ceases to be effective.
Article 27. Revocation of certificate of eligibility for tax procedure services
1. A tax agent shall have its certificate of eligibility for tax procedure services revoked in any of the following cases:
a) It helps a taxpayer evade any tax or faces a criminal prosecution for an offense related to tax procedure services.
b) It makes an untruthful declaration or falsifies the application to enable the certificate of eligibility for tax procedure services to be issued.
c) It is dissolved, goes bankrupt, or has the business registration certificate, certificate of investment registration or equivalent document revoked; or the tax authority notifies that the taxpayer no longer operates at the registered address.
d) 90 days has elapsed since the effective date of decision on suspension as specified in Article 26 hereof but the breach still remains un-remedied.
2. The tax agent must terminate the tax procedure services since the effective date of the decision on revocation of the certificate of eligibility for tax procedure services made by Department of Taxation.
3. The tax agent shall have the certificate of eligibility for tax procedure services revoked and be not allowed to be re-issued with a certificate of eligibility for tax procedure services in case of violations specified in points a, b, c clause 1 hereof. In case of revocation of the certificate of eligibility for tax procedure services as prescribed in point d, clause 1 hereof, if the breach has been remedied, the tax agent may be reissued with a certificate of eligibility for tax procedure services, but not sooner than 12 months since the date of revocation decision.
4. Department of Taxation (where the tax agent is located) shall issue a decision on revocation certificate of eligibility for tax procedure services using Form No. 2.12 in Appendix hereto, and send a notice to the superior tax authority for further management.
Article 28. Inspection of business and practices of tax procedure services performed by tax agents and tax agent employees
1. The inspection of business and practices of tax procedure services performed by a tax agent shall take place in conjunction with the inspection visit to the head office of the taxpayer as per the Law on Tax Administration. Matters to be inspected: eligibilities of the tax agent and tax agent employees for tax procedure services business and practices, scope and contents of the services provided for the taxpayer.
2. Cases of surprise inspection:
b) The tax agent makes an untruthful declaration or falsifies the application to enable the certificate of eligibility for tax procedure services to be issued.
b) The tax agent helps the taxpayer falsify the tax dossier, reduce the tax liability, or increase the amount of tax exemption or reduction, refund, credit of the taxpayer.
3. Inspection procedures shall comply with regulations of the Law on Tax Administration and guiding documents on inspection.
4. Actions against violations post inspection.
Any violation found post the inspection to such an extent that the tax procedure services must be suspended or certificate of eligibility for tax procedure services of the tax agent must be revoked, or the practices of tax agent employee must be suspended or terminated, Department of Taxation (where the tax agent is located) shall initiate the suspension, revocation, termination of practices as prescribed in clauses 3, 4 Article 16, Article 26 and Article 27 hereof.
If the agency that carries out the inspection of the tax agent is not competent to initiate such suspension, revocation, or termination, it shall request Department of Taxation to do so as prescribed.
Article 29. Publishing details about tax agents
1. Details about tax agents to be published:
a) Details about tax agents eligible for tax procedure services to be published: name, TIN, name of the legal representative, headquarters address, list of tax agent employees, scope of services and others.
b) Details about tax agents suspended from providing tax procedure services to be published: name, TIN, name of the legal representative, headquarters address, suspension decision (number, date, issuing authority), reason for suspension, suspension period.
c) Details about tax agents whose certificate of eligibility for tax procedure services are revoked to be published: name, TIN, name of the legal representative, headquarters address, revocation decision (number, date, issuing authority), effective date of revocation decision.
2. Within 3 working days after the issuing date of the certificate of eligibility for tax procedure services of the tax agent or the issuing date of the suspension or revocation decision as prescribed in Articles 22, 26, 27 hereof, Department of Taxation shall publish on the website of General Department of Taxation the details about the tax agent corresponding to the groups of information specified in clause 1 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực