Chương I Thông tư 10/2021/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 10/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/03/2021 |
Ngày công báo: | 20/02/2021 | Số công báo: | Từ số 309 đến số 310 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ban hành ngày 26/1/2021.
Theo đó, đại lý thuế sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc 01 trong 05 trường hợp sau:
- Không có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp trong 03 tháng liên tục (Hiện hành không quy định về thời gian trong 3 tháng liên tục).
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế (quy định mới).
Thời hạn đình chỉ được tính từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.
Thông tư 10/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 12/3/2021, thay thế Thông tư 117/2012/TT-BTC và Thông tư 51/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định về việc tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; việc cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 150 Luật Quản lý thuế.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế).
2. Người dự thi, người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
4. Nhân viên đại lý thuế.
5. Công chức thuế, viên chức thuế, cơ quan thuế các cấp.
6. Tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế.
7. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Đại lý thuế là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Dịch vụ làm thủ tục về thuế là hoạt động của đại lý thuế, thực hiện các dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 104 Luật Quản lý thuế theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với người nộp thuế. Trong đó, các dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế gọi là dịch vụ về thuế; dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế gọi là dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
3. Nhân viên đại lý thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc tại đại lý thuế và được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
This Circular set forth holding an exam, eligibility for subject exam exemption; procedures for issuance, revocation of tax procedure practicing certificates (hereinafter referred to as practicing certificates); knowledge enhancement courses for tax agent employees; management of tax procedure services as prescribed in Articles 104, 105 and accounting services for microenterprises as prescribed in Article 150 of the Law on Tax Administration.
1. Enterprises engaged in tax procedure services (hereinafter referred to as tax agents).
2. Examinees and registrants for exams for practicing certificates.
3. Taxpayers using services of tax agents.
4. Tax agent employees.
5. Tax officers, public employees, authorities.
6. Socio-professional organizations in respect of tax agents.
7. Other organizations and individuals regarding the exams for, issuance and management of practicing certificates, knowledge enhancement courses for tax agent employees.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, the following term has the meaning attributed as follows:
1. “tax agent” means an enterprise or branch of enterprise that qualifies for and obtains a certificate of eligibility for providing tax procedure services.
2. “tax procedure services” means services as specified in clause 1, Article 104 of the Law on Tax Administration which are provided by a tax agent under a service contract concluded with a taxpayer. In which, the services specified in points a and b clause 1, Article 104 of the Law on Tax Administration are called tax services; and the services specified in point c clause 1, Article 104 of the Law on Tax Administration are called accounting services for microenterprises.
3. “tax agent employee” means a person who is issued with a practicing certificate by the General Department of Taxation, has worked for a tax agent, and obtains a notice of eligibility for tax procedure practice.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực