Chương II Thông tư 10/2021/TT-BTC: Tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Số hiệu: | 10/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 12/03/2021 |
Ngày công báo: | 20/02/2021 | Số công báo: | Từ số 309 đến số 310 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ban hành ngày 26/1/2021.
Theo đó, đại lý thuế sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc 01 trong 05 trường hợp sau:
- Không có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp trong 03 tháng liên tục (Hiện hành không quy định về thời gian trong 3 tháng liên tục).
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế (quy định mới).
Thời hạn đình chỉ được tính từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.
Thông tư 10/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 12/3/2021, thay thế Thông tư 117/2012/TT-BTC và Thông tư 51/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành khác mà có tổng số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của các môn học kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, phân tích hoạt động tài chính từ 7% trở lên trên tổng số học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học cả khóa học;
3. Có thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên. Thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi;
4. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi, chi phí dự thi theo quy định.
1. Người đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi theo Mẫu 1.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này; nếu bằng tốt nghiệp không thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, người dự thi phải nộp kèm bảng điểm ghi rõ số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của tất cả các môn học (bản scan);
c) Giấy xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc sổ bảo hiểm xã hội chứng minh thời gian công tác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này (bản scan);
d) Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn hiệu lực đến thời điểm đăng ký dự thi (bản scan);
đ) Một ảnh màu 3x4 cm nền trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi (file ảnh).
2. Trường hợp đăng ký thi tiếp môn thi chưa thi hoặc thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu, người dự thi gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm d (nếu có thay đổi so với lần thi trước) và điểm đ khoản 1 Điều này.
1. Người dự thi phải nộp chi phí dự thi theo thông báo của hội đồng thi. Chi phí dự thi được nộp bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử theo hướng dẫn của hội đồng thi. Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được hoàn trả lại khoản chi phí đã nộp.
2. Hội đồng thi xây dựng dự toán chi phí tổ chức thi đúng quy định theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Dự toán chi phí tổ chức thi phải được Tổng cục Thuế phê duyệt.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức kỳ thi.
1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:
a) Môn pháp luật về thuế.
Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.
b) Môn kế toán.
Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.
2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút.
3. Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt.
1. Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.
2. Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.
a) Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;
b) Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày;
c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc khảo;
d) Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;
đ) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi.
1. Các hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi, bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Trừ điểm bài thi;
c) Đình chỉ môn thi;
d) Đình chỉ kỳ thi;
đ) Hủy kết quả môn thi,
e) Hủy kết quả kỳ thi;
g) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Xử lý vi phạm cụ thể đối với người dự thi được thực hiện theo quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.
1. Môn thi đạt yêu cầu: Là môn thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 hoặc đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.
2. Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi.
3. Kết quả thi, kết quả phúc khảo được công bố theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
4. Bảo lưu kết quả thi: các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 36 tháng tính từ tháng công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo.
1. Miễn môn thi pháp luật về thuế đối với người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thời gian 60 tháng liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng (được tính cộng dồn trong 05 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);
b) Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc;
c) Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.
2. Miễn môn thi kế toán đối với người dự thi nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Người đã tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm toán và có thời gian làm kế toán, kiểm toán 60 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký xét miễn môn thi. Thời gian làm kế toán, kiểm toán được tính sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm toán đến thời điểm đăng ký xét miễn môn thi.
b) Người đã đạt yêu cầu môn thi kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn trong thời gian bảo lưu tại kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức.
3. Miễn môn thi pháp luật về thuế và môn thi kế toán đối với người đáp ứng một trong các trường hợp tại điểm a hoặc điểm b dưới đây:
a) Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.
b) Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau:
b1) Đã giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);
b2) Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc.
b3) Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.
4. Tổng cục Thuế xây dựng danh mục vị trí việc làm về công tác quản lý thuế, công tác giảng dạy nghiệp vụ thuế đối với người làm việc trong ngành thuế được miễn môn thi theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này.
1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có hai môn thi đạt yêu cầu.
a) Căn cứ vào kết quả thi được duyệt, Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có hai môn thi đạt yêu cầu.
b) Người dự thi không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp có 2 môn thi đạt yêu cầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người có môn thi được miễn.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Tổng cục Thuế. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn hiệu lực đến thời điểm nộp hồ sơ (bản sao có chứng thực);
c) Một ảnh màu 3x4(cm) nền trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ;
d) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được miễn môn thi, nộp một trong các giấy tờ sau:
d1) Giấy xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
d2) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực);
d3) Giấy chứng nhận điểm thi đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực).
d4) Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực).
3. Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả thi chính thức hoặc ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp chứng chỉ, Tổng cục Thuế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nhận trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc gửi đến người được cấp qua dịch vụ bưu chính công ích theo địa chỉ đã đăng ký với Tổng cục Thuế. Trường hợp nhận chứng chỉ trực tiếp tại Tổng cục Thuế, người nhận chứng chỉ phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) và giấy ủy quyền nhận chứng chỉ (nếu người được cấp chứng chỉ ủy quyền nhận thay).
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế công khai thông tin người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao gồm: Họ tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường hợp được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
e) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Tổng cục Thuế ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 1.5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế công khai thông tin quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao gồm: họ tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
HOLDING AN EXAM FOR, ISSUANCE AND REVOCATION OF PRACTICING CERTIFICATES
Article 4. Eligibility for taking an exam
An examinee for a practicing certificate shall be a Vietnamese or foreigner who is permitted to reside in Vietnam at least for 12 months, and also meet the following eligibility requirements:
1. He/she has full active legal capacity;
2. He/she obtains a bachelor’s degree or higher in economics, tax, finance, accounting, auditing, law or a bachelor’s degree or higher in another major which has a total number of units of study or credits or class hours in economics, finance, accounting, auditing, tax, financial operation analysis subjects of at least 7% of the total number of units of study or credits or class hours of the whole course;
3. He/she has had actual working time in tax, finance, accounting, auditing field for at least 36 months. The actual working time will be accumulated from the graduation date stated on the bachelor’s degree (or postgraduate degree) to the registration date for the exam;
4. He/she submits adequate registration documents and pay sufficient registration fees as required.
Article 5. Registration documents for an exam
1. A registrant for an exam for practicing certificate shall submit registration documents to the exam council via the website of General Department of Taxation, including:
a) Registration form for exam No. 1.1 in the Appendix hereto;
b) A bachelor’s degree or postgraduate degree as prescribed in clause 2 Article 4 hereof; or an academic transcript (scan) specifying number of units of study or credits or class hours of all subjects, if the bachelor’s degree in not in economics, tax, finance, accounting, auditing, or law major;
c) A certification of working time form No. 1.2. in the Appendix hereto or a social security book which justifies the working time as prescribed in clause 3 Article 4 hereof (scan);
d) An ID card or citizen identity card (for a Vietnamese) if the national population database has not been inaugurated or a passport (for a foreigner) which remains valid until the registration time (scan);
dd) A color photo 3x4cm, white background, taken within 06 months until the date of submission (photo file).
2. In case of registration for continued exam of new subjects or re-exam of failed subjects, the examinee shall submit registration documents to the exam board via the website of the General Department of Taxation including the documents specified in points a, d (in case of any changes compared to the previous exam) and point dd Clause 1 of this Article.
Article 6. Registration fees for exam
1. The examinee must pay a registration fee for exam as notified by the exam council. The registration fee for exam shall be paid in cash or through electronic payments as guided by the exam council. If the examinee misses the exam though he/she has paid a registration fee for exam, such fee will not be refunded.
2. The exam council shall make an expenditure estimate for holding an exam as per regulations following the rule that uses the earnings to cover the expenditures. The expenditure estimate for holding an exam must be approved by the General Department of Taxation.
3. The Director of the General Department of Taxation shall promulgate a regulation on management and use of funding for holding exams.
Article 7. Subjects and format
1. Contents to be examined to obtain a practicing certificate:
a) Tax law
Contents in the tax law subject: Laws and guiding documents on tax administration, VAT, corporate income tax, special excise duty, personal income tax, resource royalty, other taxes, fees, and charges under state budget.
b) Accounting.
Contents in the accounting subject: Accounting law, accounting standards, accounting system applicable to enterprises and other legal documents on accounting.
2. Format: The exam may be taken on paper or computer in form of written exam or objective exam; the time allotted for each subject depends on the format of exam, from 60 minutes to 180 minutes.
3. The language used in the exam periods is Vietnamese.
1. General Department of Taxation shall hold exams on an annual basis, at least 01 exam period in a year. General Department of Taxation shall promulgate a regulation on exam for practicing certificates generally applied to every exam period.
2. The exam council shall be established by General Department of Taxation. The exam council shall be responsible for holding exam periods as prescribed in this Circular and the exam regulation promulgated by General Department of Taxation.
3. The exam council shall:
a) publish an official notice on the website of General Department of Taxation and at least on 01 mean of mass media regarding exam conditions, time, place and other information about the exam period at least 45 days before the exam date;
b) post a list of examinees (full name, date of birth, candidate number, subject exam, exam place) and other related information on the website of General Department of Taxation at least 15 days before the exam date;
c) hold the exam, mark exam papers, review exam results, and report General Department of Taxation to approve the exam scores, revised scores;
d) publish the exam scores, revised scores on the website of General Department of Taxation and send the exam scores, revised scores to the examinees via the registered emails within 30 days after the exam completion date or deadline for submission of requests for exam review;
dd) be responsible for security and safety of the examinees and relevant entities throughout the exam period.
Article 9. Actions against misconducted examinees
1. Actions against misconducted examinees include:
a) Warning;
b) Subtracting exam scores;
c) Terminating the subject exam;
d) Terminating the exam period;
dd) Cancelling the subject exam score;
e) Cancelling the exam period scores;
g) Requesting the regulatory body to initiate criminal prosecution if the misconduct is likely to lead to criminal prosecution.
2. Specific actions against misconducted examinees shall comply with the exam regulation promulgated by General Department of Taxation.
1. A subject exam is passed if: its score is at least 50 points, on a 100 grading scale; or at least 5 points, on a 10 grading scale.
2. Review of exam scores: Within 15 days of the announcement date of exam scores, the examinees may apply for exam score review to the exam council.
3. The exam scores, revised scores shall be published as prescribed in point d clause 3 Article 8 hereof.
4. Reservation of exam scores: the scores of the passed subject exams shall be reserved within 36 months from the month in which the exam scores and/or revised scores are published.
Article 11. Subject exam exemption
1. An examinee may has the tax law subject exam exempt if he/she has worked in the tax field for certain time and also meets the following requirements:
a) Until the time of retirement or resignation, he/she has held the position of tax officer or inspector, lecturer (grade III) for 60 consecutive months and has worked as a tax administration officer or a tax professional lecturer for at least 36 months (calculated cumulatively in 05 working years up to the time of retirement or resignation);
b) He/she has not been disciplined during performance of public duties in form of reprimand or greater within 24 months until the time of retirement or resignation;
c) He/she applies for subject exam exemption within 36 months from the month of retirement or resignation.
2. An examinee may have the accounting subject exam exempt if he/she meets the following requirements:
a) He/she obtains a bachelor's or postgraduate degree in accounting or auditing major and has worked in the accounting or auditing field for at least 60 consecutive months until the date of application for exemption. The working time in the accounting or auditing field begins from the date of the bachelor's or postgraduate degree in accounting or auditing major to the date of application for exemption.
b) He/she has met the requirements of financial accounting, advanced management accounting subject exams, and also during the reservation period of the exam for certificate of accountant and auditor held by the Ministry of Finance.
3. An examinee may has the tax law and accounting subject exams exempt if he/she meets any of the cases mentioned in point a or b below:
a) He/she obtains an auditor's certificate or accountant's certificate issued by the competent authority as prescribed.
b) He/she has worked in the tax field for at least 10 consecutive years until the retirement or resignation time and also meets the following requirements:
b1) He/she has held the position of tax officer or inspector, lecturer (grade III) for at least 10 years or has held at least the position of tax principal officer or principal inspector, principal lecturer (grade II) and has worked as a tax administration officer or a tax professional lecturer for at least 60 months (calculated cumulatively in 10 working years up to the time of retirement or resignation);
b2) He/she has not been disciplined during performance of public duties in form of reprimand or greater within 24 months until the time of retirement or resignation.
b3) He/she applies for subject exam exemption within 36 months from the month of retirement or resignation.
4. General Department of Taxation shall establish a list of positions in tax administration, lecturing of tax practices to be exempt from the subject exams as prescribed in point a clause 1 and point b clause 3 of this Article.
Section 2. ISSUANCE, REVOCATION OF PRACTICING CERTIFICATES
Article 12. Issuance, revocation of practicing certificates
1. Issuance of practicing certificates to examinees who pass two subject exams.
a) According to the approved exam results, General Department of Taxation shall issue practicing certificates to examinees that pass two subject exams.
b) The examinee is not required to apply for issuance of a practicing certificate if he/she has passed two subject exams.
2. Issuance of practicing certificates to examinees who are exempt from subject exam(s).
The application for issuance of practicing certificate shall be submitted in person or by post to General Department of Taxation. Required documents in the application:
a) An application form for issuance of practicing certificate No. 1.3 in Appendix hereto;
b) An ID card or citizen identity card (for a Vietnamese) if the national population database has not been inaugurated or a passport (for a foreigner) which remains valid until the submission time (certified true copy;
c) A color photo 3x4cm, white background, taken within 06 months until the date of submission;
d) Proof of eligibility for subject exam exemption, any of the following:
d1) A certification of working time form No. 1.2 in the Appendix hereto, in case of exemption as prescribed in clause 1 and point b clause 3 Article 11 hereof;
d2) A bachelor’s or postgraduate degree, social security book in case of exemption as prescribed in point a clause 2 Article 11 hereof (certified true copy);
d3) A confirmation of exam score in case of exemption as prescribed in point b clause 2 Article 11 hereof (certified true copy).
d4) An auditor's certificate or accountant's certificate in case of exemption as prescribed in point a clause 3 Article 11 hereof (certified true copy).
3. General Department of Taxation shall issue practicing certificates form No. 1.4. in Appendix hereto within 10 working days from the date of announcement of official exam results or date of submission of complete application as prescribed. In case of unsatisfactory application, General Department of Taxation shall respond and provide explanation in writing.
4. The practicing certificate shall be received in person at the General Department of Taxation or sent by public postal service to the address registered with General Department of Taxation. If the practicing certificate is received in person, the recipient shall present an ID card, citizen identity card, or passport (for a foreigner) and a letter of authorization (if the recipient is authorized by the certificate holder).
5. Within 3 working days from the date of issuance, General Department of Taxation shall publish the details about the practicing certificate holders on its website. Details to be published: Full name, date of birth, information about ID card/citizen identity card/passport (for foreigner); information about the practicing certificate.
Article 13. Revocation of practicing certificates
1. A practicing certificate is revoked in any of the following cases:
a) Untruthfully declaring the working time in the registration documents for exam or application for issuance of the practicing certificate;
b) Correcting, falsifying, or cheating on the academic credentials, confirmation of exam score in the registration documents or application for issuance of the practicing certificate;
c) Engaging in impersonation for someone else or allowing someone to impersonate you to take an exam for obtaining a practicing certificate;
d) Using fake or invalid auditor's certificate, accountant's certificate in the application for issuance of the practicing certificate;
dd) The auditor's certificate, accountant's certificate was revoked in a case of issuance of practicing certificate as prescribed in point a clause 3 Article 11 hereof;
e) Allowing someone else to use the practicing certificate.
2. General Department of Taxation shall issue a decision on revocation of practicing certificate using Form No. 1.5. in the Appendix hereto.
3. Within 3 working days from the date of issuance, General Department of Taxation shall publish the decision on revocation of the practicing certificate on its website. Details to be published: Full name, date of birth, information about ID card/citizen identity card/passport (for foreigner); information about the decision on revocation practicing certificate.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực