Chương 3 Thông tư 10/2013/TT-BXD: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình, phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Số hiệu: | 10/2013/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 25/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 09/09/2013 |
Ngày công báo: | 19/08/2013 | Số công báo: | Từ số 487 đến số 488 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn phân cấp công trình xây dựng
Vừa qua, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 10/2013/TT-BXD để hướng dẫn nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Theo đó, việc phân cấp công trình sẽ dựa trên 2 tiêu chí:
- Quy mô, công suất và tầm quan trọng của công trình (theo quy định tại phụ lục 1)
- Độ bền vững, bậc chịu lửa và các yêu cầu kỹ thuật khác tại các QCVN.
Cấp công trình sẽ được lựa chọn theo cấp cao nhất dựa trên các tiêu chí trên.
Việc phân loại này sẽ là cơ sở để xác định đối tượng công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật, thời hạn bảo hành công trình, phân cấp sự cố và giải quyết sự cố trong quá trình thi công…
Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 9/9/2013, thay thế Thông tư 27/2009/TT-BXD và một số nội dung tại Thông tư 03/2011/TT-BXD, Thông tư 02/2006/TT-BXD.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu, bao gồm:
1. Sơ đồ tổ chức, danh sách các bộ phận, cá nhân của chủ đầu tư và các nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này trong công tác quản lý chất lượng công trình.
2. Mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng.
3. Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
4. Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
5. Quy trình kiểm tra, giám sát thi công xây dựng, giám sát chế tạo và lắp đặt thiết bị; xác định công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cần nghiệm thu; các quy định về căn cứ nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu, biểu mẫu các biên bản nghiệm thu.
6. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ trong thi công xây dựng.
7. Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi công xây dựng; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; các biểu mẫu kiểm tra; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; trình tự, thủ tục phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của các bên và quy trình giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.
8. Thỏa thuận về ngôn ngữ thể hiện tại các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong thi công xây dựng. Khi chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài thì ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu, hồ sơ là tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
9. Các nội dung khác có liên quan theo quy định của hợp đồng thi công xây dựng.
1. Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản phẩm) phải được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu cầu thiết kế, quy định của hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.
Chủ đầu tư, bên mua sản phẩm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và chấp thuận nguồn của sản phẩm trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng.
2. Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm được quy định như sau:
a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:
Chủ đầu tư và bên mua sản phẩm kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn (nếu cần) theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chủ đầu tư hoặc bên mua có thể tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa hoặc yêu cầu thí nghiệm kiểm chứng, kiểm định chất lượng hàng hóa khi cần thiết theo thỏa thuận trong hợp đồng. Cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, sản phẩm có trách nhiệm cung cấp các chứng chỉ, chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định cho bên mua nhằm chứng minh xuất xứ hàng hóa và chất lượng hàng hóa;
b) Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo riêng cho công trình xây dựng theo yêu cầu của thiết kế:
Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thì chủ đầu tư hoặc bên mua kiểm tra chất lượng như quy định tại Điểm a Khoản này kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường, chủ đầu tư hoặc tổng thầu tổ chức kiểm tra giám sát công tác sản xuất, chế tạo như các công việc xây dựng khác theo quy định;
c) Đối với các vật liệu xây dựng được khai thác tại mỏ:
Chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng vật liệu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng và trữ lượng của mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác;
d) Các bên có liên quan phải thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.
1. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình; sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình hoặc người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát (sau đây gọi là người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư) phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin:
a) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan), tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi công xây dựng công trình;
b) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.
3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo. Cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công được hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình.
2. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Chế độ giám sát tác giả:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng;
b) Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký thi công xây dựng công trình yêu cầu thực hiện đúng thiết kế và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư;
c) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua công tác giám sát tác giả hoặc trong quá trình tham gia nghiệm thu, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do không đủ điều kiện nghiệm thu.
1. Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Quy trình kiểm tra, giám sát, nghiệm thu đã được thống nhất giữa chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan;
b) Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu;
c) Biên bản kiểm tra, nghiệm thu nội bộ của nhà thầu (nếu có);
d) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
đ) Phần chỉ dẫn kỹ thuật có liên quan;
e) Các kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm có liên quan;
g) Nhật ký thi công xây dựng công trình và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Kiểm tra công việc xây dựng đã thực hiện tại hiện trường;
b) Kiểm tra các số liệu quan trắc, đo đạc thực tế, so sánh với yêu cầu của thiết kế;
c) Kiểm tra các kết quả thí nghiệm, đo lường;
d) Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng với yêu cầu của thiết kế;
đ) Kết luận về việc nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Trường hợp công việc xây dựng không nghiệm thu được, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản hoặc ghi vào nhật ký thi công xây dựng công trình.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng;
b) Người trực tiếp phụ trách thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình hoặc của nhà thầu phụ đối với hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng;
c) Đối với các hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư có thể chứng kiến công tác nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu khi cần thiết.
4. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Nội dung biên bản nghiệm thu bao gồm: Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên công việc được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác, nếu có); chữ ký, họ và tên, chức vụ của những người trực tiếp nghiệm thu;
b) Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục, nếu có;
c) Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có thể được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.
5. Người có trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu phải tổ chức nghiệm thu kịp thời, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng, hoặc thông báo lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
Trong trường hợp quy định chủ đầu tư chứng kiến công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với nhà thầu phụ, nếu người giám sát của chủ đầu tư không tham dự nghiệm thu và không có ý kiến bằng văn bản thì tổng thầu vẫn tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu phụ. Biên bản nghiệm thu trong trường hợp này vẫn có hiệu lực pháp lý.
1. Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình có thể được đặt ra khi các bộ phận công trình này bắt đầu chịu tác động của tải trọng theo thiết kế hoặc phục vụ cho việc thanh toán khối lượng hay kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Căn cứ để nghiệm thu bao gồm các tài liệu như quy định đối với nghiệm thu công việc xây dựng tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có liên quan tới giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình được nghiệm thu.
3. Chủ đầu tư, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, tổng thầu và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu.
4. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung: đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có); chữ ký, tên và chức danh của những người tham gia nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục có liên quan.
1. Căn cứ nghiệm thu:
a) Các tài liệu quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 20 Thông tư này liên quan tới đối tượng nghiệm thu;
b) Biên bản nghiệm thu các công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng đã thực hiện (nếu có);
c) Kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm, đo lường, hiệu chỉnh, vận hành thử đồng bộ hệ thống thiết bị và kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
d) Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
đ) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định;
e) Kết luận của cơ quan chuyên môn về xây dựng về việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
a) Kiểm tra chất lượng công trình, hạng mục công trình tại hiện trường đối chiếu với yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Kiểm tra bản vẽ hoàn công;
c) Kiểm tra các số liệu thí nghiệm, đo đạc, quan trắc, các kết quả thử nghiệm, đo lường, vận hành thử đồng bộ hệ thống thiết bị; kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
d) Kiểm tra các văn bản thỏa thuận, xác nhận hoặc chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành; kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và các văn bản khác có liên quan;
đ) Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
e) Kết luận về việc nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản theo nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Phía chủ đầu tư: người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của chủ đầu tư, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư; người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có);
b) Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: người đại diện theo pháp luật và người phụ trách thi công của tổng thầu, các nhà thầu thi công xây dựng chính có liên quan;
c) Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư: người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế;
d) Trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì khi nghiệm thu chủ đầu tư có thể mời chủ quản lý, chủ sử dụng công trình tham gia chứng kiến nghiệm thu.
4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:
a) Đối tượng nghiệm thu (tên hạng mục công trình hoặc công trình nghiệm thu);
b) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
c) Thành phần tham gia nghiệm thu;
d) Đánh giá về chất lượng của hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng hoàn thành so với nhiệm vụ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;
đ) Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có); chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của thành phần trực tiếp nghiệm thu; biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục nếu cần thiết.
5. Công trình, hạng mục công trình xây dựng vẫn có thể được nghiệm thu đưa vào sử dụng trong trường hợp còn tồn tại một số sai sót của thiết kế hoặc khiếm khuyết trong thi công xây dựng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng, mỹ quan của công trình và không gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình theo yêu cầu thiết kế. Các bên có liên quan phải quy định thời hạn sửa chữa các sai sót này và ghi vào biên bản nghiệm thu.
1. Trong trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao phải được lập thành biên bản.
2. Khi tiến hành bàn giao công trình, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau:
a) Quy trình bảo trì, quy trình vận hành công trình; hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài liệu khác có liên quan tới việc vận hành, bảo trì công trình;
b) Danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại Hợp đồng Dự án, các quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP.
4. Chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật từ khi tiếp nhận bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Trong thời gian bảo hành công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đối với việc bảo hành công trình.
5. Trong thời gian chủ đầu tư chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành và bảo trì công trình.
1. Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn về xây dựng) theo phân cấp quy định tại Điều 25 Thông tư này các thông tin sau: tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công trình, bao gồm:
a) Kế hoạch, nội dung và hồ sơ, tài liệu cần được kiểm tra tại một số giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình. Số lần kiểm tra phụ thuộc vào quy mô và tính chất kỹ thuật của công trình nhưng tối đa không quá 4 lần đối với công trình cấp đặc biệt, không quá 3 lần đối với công trình cấp I và không quá 2 lần đối với các công trình còn lại, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trong các trường hợp khác do chủ đầu tư đề nghị;
b) Kế hoạch, nội dung và hồ sơ, tài liệu cần được kiểm tra trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tiến hành kiểm tra công trình lần cuối sau khi nhận được báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Nội dung kiểm tra phải được lập thành biên bản, chủ yếu tập trung vào sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn của công trình, đảm bảo công năng và an toàn vận hành của công trình theo thiết kế, cụ thể:
a) Kiểm tra hiện trạng các bộ phận công trình bằng trực quan và kiểm tra các số liệu quan trắc, đo đạc;
b) Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này và trao đổi với các bên có liên quan trong quá trình kiểm tra;
c) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định khác của pháp luật về xây dựng có liên quan.
4. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan chuyên môn về xây dựng có thể yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ về các nội dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận, hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng phải thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư trong thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Thông báo kết quả kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
6. Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu các đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
7. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng kiểm tra đối với các công trình sau:
a) Công trình cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: nhà chung cư, công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật và nhà máy xi măng;
b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: công trình công cộng, nhà chung cư, nhà máy xi măng và công trình hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư;
c) Các công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương kiểm tra đối với các công trình sau:
a) Công trình cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư;
c) Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư;
d) Các công trình công nghiệp quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải kiểm tra đối với các công trình sau:
a) Công trình từ cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: cầu, hầm và đường bộ, đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người;
b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: cầu, hầm, đường bộ trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư;
c) Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư;
d) Công trình giao thông quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình sau:
a) Công trình từ cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;
b) Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư;
c) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
6. Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý như sau:
a) Sở Xây dựng: công trình nhà máy xi măng cấp III, cấp II; các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Sở Công Thương: các công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình nhà máy xi măng và các công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Sở Giao thông vận tải: các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra tất cả các công trình, hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng phải được kiểm tra theo quy định tại điều này của dự án và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
Công trình chính quy định tại khoản này là một công trình độc lập hoặc một cụm các hạng mục công trình có liên quan với cấp cao nhất tạo nên công năng chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
c) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
8. Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp kiểm tra đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm kiểm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.
9. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng nằm trong các khu kinh tế do Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể.
1. Thí nghiệm đối chứng có thể được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình có những yếu tố khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát chất lượng thi công xây dựng (ví dụ: công trình quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài; công trình thi công theo tuyến hoặc tại các vùng sâu, vùng xa; công trình sử dụng nhiều nguồn cung cấp vật liệu...);
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng và chất lượng thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;
c) Khi xảy ra sự cố trong quá trình thi công xây dựng ảnh hưởng tới chất lượng của bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng;
d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi cần thiết.
3. Tổ chức tư vấn thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định.
Trường hợp thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP thì các tổ chức tư vấn thực hiện các công việc này phải được các cơ quan nêu trên chấp thuận.
4. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi chính của nhà thầu. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình.
2. Danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình được quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
3. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, sử dụng. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập riêng từng công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trong thời gian tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 7 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 5 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Thời gian lưu trữ hồ sơ như quy định đối với lưu trữ của chủ đầu tư nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng tuổi thọ công trình theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
4. Hồ sơ lưu trữ lịch sử của công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng xảy ra khi có ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng, biện pháp khắc phục khiếm khuyết về chất lượng công trình.
Tranh chấp về chất lượng có thể xảy ra giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình hoặc giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan khác.
2. Việc giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp;
b) Lựa chọn, thỏa thuận và thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định tiến hành kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng và đề xuất giải pháp khắc phục.
Các bên có tranh chấp có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp hướng dẫn giải quyết tranh chấp;
c) Khởi kiện và giải quyết tranh chấp thông qua tòa án, thủ tục tiến hành theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong các trường hợp sau:
1. Chủ đầu tư gửi báo cáo hoàn thành thi công xây dựng cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp đối với các hạng mục công trình, công trình thuộc đối tượng phải được cơ quan này kiểm tra theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Thông tư này.
2. Trong trường hợp đột xuất, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền.
3. Khi công trình xảy ra sự cố, trong vòng 24 giờ chủ đầu tư phải báo cáo về sự cố theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP bao gồm các thông tin: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng; thời điểm xảy ra sự cố; chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; thiệt hại về người (số người thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích); thiệt hại về công trình, thiệt hại vật chất khác có liên quan; sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Riêng đối với công trình đang khai thác, sử dụng thì người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo cáo về sự cố trong khai thác, sử dụng công trình.
Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP được phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình, về người và vật chất như sau:
1. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình (bao gồm sự cố công trình chính, công trình tạm, công trình lân cận và kết cấu phụ trợ):
a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ toàn bộ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt;
b) Sự cố cấp I là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I;
c) Sự cố cấp II là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III;
d) Sự cố cấp III là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV;
đ) Đối với sự cố sập đổ các kết cấu phụ trợ phục vụ thi công xây dựng công trình như kết cấu đỡ tạm, giàn giáo, kết cấu cẩu tháp và các kết cấu có chức năng tương tự khác được phân cấp như đối với sự cố công trình tùy thuộc vào quy mô các kết cấu theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về vật chất đối với các sự cố công trình, và sự cố cháy, nổ gây thiệt hại cho công trình (bao gồm cả sự cố gây hư hỏng các sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng):
a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây thiệt hại từ 20 tỷ đồng trở lên đối với công trình, bộ phận công trình;
b) Sự cố cấp I là sự cố gây thiệt hại từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỉ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
c) Sự cố cấp II là sự cố gây thiệt hại từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỉ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
d) Sự cố cấp III là sự cố gây thiệt hại dưới 3 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;
3. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về người đối với các sự cố mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Chủ đầu tư, các nhà thầu, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này để thực hiện việc báo cáo sự cố, giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Riêng sự cố quy định tại Khoản 3 Điều này, chủ đầu tư và các nhà thầu phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lao động.
5. Cấp sự cố được xác định theo cấp cao nhất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
CONSTRUCTION QUALITY MANAGEMENT, CLASSIFICATION OF ACCIDENTS DURING CONSTRUCTION PROCESS AND USE OF BUILDING WORKS
Article 16. Plans and measures for controlling construction quality during the construction process
Before the construction commences, the investor and building contractors shall reach a consensus on the quality control system of the investor and contractors; the plans and measures for quality control based on technical instructions and recommendations of contractors, including:
1. The organization diagram, a list of the investor’s and contractors’ departments and personnel in charge of construction quality management in accordance with the construction contract; the rights and obligations of those entities for the construction quality management.
2. Targets and policies on quality assurance.
3. The plan for testing and evaluating quality; surveying and measuring specifications of the building work according to the design and technical instructions.
4. The measures for checking and controlling supplies, materials, structures, products, building equipment, and technological equipments being used and installed on the building work.
5. The procedure for inspecting and supervising the construction process, supervising the manufacturing and installation of equipment, determining building tasks, building stages, or parts of the work undergoing commissioning; the basis for commissioning, participants in the commissioning, and specimen of the commissioning record.
6. Measures for ensuring occupational safety, environment protection, fire and explosion prevention during the construction.
7. The procedure for making and managing relevant documents during the construction; the formality and contents of the building logbook; inspection forms; the procedure for reporting; the procedure for adopting opinions of the parties, and procedure for resolving the issues that arise during the construction process.
8. Agreements on the language of documents related to the construction process. If the investor or contractors are foreigners, the languages of the documents shall be Vietnamese and English.
9. Other relevant contents according to the construction contract.
Article 17. Monitoring quality of materials, structures, building products, and equipment installed on the building work
1. The structures, products, building equipment, and technological equipments (hereinafter referred to as products) must undergo quality inspections according to applicable technical regulations and standards, requirements of the design, the construction contract, and relevant documents.
The investors and the procuring party shall carry out inspection and approve the origins of products before they are used and installed on the building work.
2. Methods of product quality control:
a) For mass-produced products that are goods on the market:
The investor and the procuring party shall check the origins, labels of goods, and announce the conformity of the quality, certificates of conformity according to the Law on Product and goods quality, the Law on Commerce, and relevant laws. The investor or the procuring party may carry out inspections at the premises of the producers, or test the goods quality in accordance with the contract. Producers and suppliers are responsible for providing certificates and relevant papers for the procuring party to prove the origins and quality of goods;
b) For the products that are separately manufactured according to the design:
If the products are manufactured at industrial facilities, the investor or the procuring party shall carry out quality inspections as prescribed in Point a of this Clause together with periodic inspections or surprise inspections during the manufacture process. If the products are manufacture at the building work site, the investor or the general contractor shall inspect and supervise the manufacture process similarly to other building tasks;
c) For the building materials extracted from mines:
The investor and material supplier shall survey the quality and reserve of the mines according to the design, relevant technical regulations and standards; carry out periodic inspections or surprise inspections during the extraction process;
d) Relevant parties shall run tests, inspect the product quality according to the design, applicable technical regulations and standards.
Article 18. Building log and as-built drawing
1. The building contractor shall keep a building log. This log must have its pages numbered and bear the seal of the building contractor and certification of the investor. The building log may be made separately for each work item or building work.
2. The building contractor and construction supervisor of the investor - if the investor directly supervises the construction process, or the building supervisor of the supervising contract - if the investor hires an advisory organization to supervise (hereinafter referred to as building supervisor of the investor) must regularly keep the building log, including:
a) The developments of building conditions (temperature, weather, relevant information), the construction processes, the commissioning of everyday building tasks at the site; detailed description of accidents, damage, and other issues that arise during the construction process;
b) Recommendations and instructions on resolving problems of relevant parties.
3. The building contractor shall make the as-built drawing of parts of the building work, work item, and the building works they build. The hidden parts of the building work must be included in the as-built drawing, or their sizes must be accurately measures before performing next tasks. The as-built drawing shall be made and certified in accordance with Appendix 2 to this Circular.
Article 19. Building supervision and designer supervision carried out by the engineering contractor
1. All building works during the building work process must be kept under supervision. Construction of detached housing should be kept under supervision.
The investor shall hire a supervisor or supervise the construction process themselves if they are capable. The building supervisor must hold a practice certificate suitable for the building tasks and classification of the building work.
2. The building supervisor of the investor, project management enterprise, or general contractor shall comply with the Decree No. 15/2013/ND-CP and this Circular during the supervision.
3. Designer’s supervision:
a) The engineering contractor shall appoint competent persons to supervise the conformity of the design during the construction process;
b) If the construction is found inconsistent with the design, the supervisor shall record it in the building log; request the adherence to the design, and send a written notice to the investor;
c) The engineering contractor is responsible for participating in the commissioning of the building work at the request of the investor. If a work item or the whole building work is found unsatisfactory during the designer's supervision or commissioning, the engineering contractor shall send a written notification to the investor specifying the unacceptability.
Article 20. Commissioning of building tasks
1. Basis for commissioning of building tasks:
a) The procedures for inspection, supervision, commissioning agreed by the investor and relevant contractors;
b) The written requests for commissioning of contractors;
c) The records on internal commissioning made by contractors (if any);
d) The engineering documents, construction drawings, and changes in the designed approved by the investors;
dd) Relevant technical instructions;
e) Results of relevant observation, measurement, and testing;
g) The building log and other documents related to the items undergoing commissioning.
2. Contents and procedure for commissioning of building tasks:
a) Check the finished building tasks at the site;
b) Check the actual measurements; compare them with the design;
c) Check the testing and measurement results;
d) Assess the conformity of the building task with the design;
dd) Draw conclusion about the commissioning of building task to take the next steps. If the building task is not accepted, the building supervisor of the investor or general contractor must provide an explanation in writing, or record it in the building log.
3. Participants in the commissioning:
a) The building supervisor of the investor or general contractor;
b) The person in charge of the construction of the building contractor or the sub-contractor;
c) The building supervisor of the investor or general contractor may witness or participate directly in the commissioning where necessary.
4. Commissioning record:
a) The commissioning record shall specify: the items undergoing commissioning (specifying the tasks undergoing commissioning); participants in the commissioning process; the time and location of commissioning; conclusion (accepted or unaccepted, whether or not the next tasks may be performed, necessary repairs and complements, and other requirements - if any); signatures, full names, and positions of participants in the commissioning process;
b) Appendices may be enclosed with the commissioning record;
c) The commissioning record may be made separately for each building task or for multiple building tasks of the same work item.
5. The responsible person of the investor or general contractor shall responsive carry out the commissioning within 24 hours when receiving the request for commissioning of the building contractor, or provide a written explanation for rejection of commissioning to the building contractor.
If the supervisor of the investor fails to witness the commissioning and no written explanation is provided, the commissioning shall still be carried out. The commissioning record in this case is still valid.
Article 21. Commissioning of construction stages or construction parts
1. The commissioning of construction stages or construction parts may be carried out when such parts start to carry load, or to make payment for the workload or a bid package.
2. The basis for commissioning includes the documents similar to those of commissioning of building tasks in Clause 1 Article 20 of this Circular, and the commissioning records of building tasks related to construction stages or construction parts being inspected.
3. The investor and the building supervisor of the investor, the general contractor and relevant building contractors may reach an agreement on the time, procedure, contents of the commissioning, and participants in the commissioning.
4. The record on the commissioning result shall specify: the items undergoing commissioning (specifying the construction parts or construction stages undergoing commissioning); participants in the commissioning; the time and location of commissioning; conclusion (accepted or unaccepted, whether or not the next steps may be taken, necessary repairs and complements, and other requirements - if any); signatures, full names, and positions of participants in the commissioning. Appendices may be enclosed with the commissioning record;
Article 22. Commissioning of work items or building works before inauguration
1. Basis for commissioning:
a) The documents mentioned in Point a, Point b, Point c, Point d, and Point dd Clause 1 Article 20 of this Circular related to the items or works undergoing commissioning:
b) The commissioning records of the finished building tasks, construction stages, or construction parts (if any);
c) The results of observation, measurement, testing, calibration, test run of devices, and quality commissioning result of the construction (if any);
d) The as-built drawing of the construction;
dd) The written approval given by the state agency in charge of fire and explosion prevention, environmental safety, and operational safety;
e) The conclusion of specialized agencies about the commissioning, and inauguration of building works according to Article 32 of the Decree No. 15/2013/ND-CP.
2. Procedure for commissioning:
a) Compare the quality of the building work with the design and technical instructions;
b) Check the as-built drawing;
c) Check the test results, measurements, results of experimental operation of devices, and quality assessment result of the construction (if any);
d) Check the written agreement, attestation, or approval given by the state agency in charge of fire and explosion prevention, environmental safety, and operational safety; inspect the process of commissioning of the building work, and relevant documents;
dd) Check the operation and maintenance procedure of the building work;
e) Conclusion about the commissioning and inauguration. The commissioning shall be recorded in accordance with Clause 4 of this Article.
3. Participants in the commissioning:
a) The legal representative or an authorized person of the investor, the person in charge of the department of building supervision of the investor; the legal representative and the person in charge of the department of building supervision of the supervising contractor (if any);
b) The legal representative, the person in charge of building of the general contractor, and primary building contractors;
c) The legal representative and the person in charge of engineering of engineering contractor, at the request of the investor;
d) If the investor is not the operator or user of the construction, the investor may invite the operator or user of the construction to witness the commissioning process.
4. The record on commissioning of work items or building works shall specify:
a) The subjects of inspection (name of work items or building works);
b) The time and location of commissioning;
c) Participants in the commissioning;
d) Assessment the quality of the finished work items or works in comparison with the engineering objectives, technical instructions, and other requirements of the construction contract;
dd) The conclusion (accepted or unaccepted, whether or not the next steps may be taken, necessary repairs and complements, and other requirements - if any); signatures, full names, positions of legal representatives, and seals of the participants; appendices may be enclosed with the commissioning record.
5. A work or work item may still be accepted and inaugurated if some defects in the design or building work remain which do not affect the durability, life, features, appearance of the building work, and do not affect the use of the building work according to design requirements. the parties must set a deadline for repairing such defects in the commissioning record.
Article 23. Handing over work items and work
1. If the investor is not the operator or user of the work, the investor shall hand the work over to its operator or user after the building work is accepted. The transfer must be recorded.
2. When handing over the building work, the investor must hand over the documents below to its operator or owner:
a) The operation and maintenance procedure of the building work; the engineering documents, as-built drawing, and other documents related to the operation and maintenance of the building work;
b) The list of equipment, parts, and supplies that are not installed or used.
3. When making investment under BOT, BTO, and BT contracts, the competent authority and investor must consider satisfying the conditions for transfer in the contracts, the Decree No. 108/2009/ND-CP, and the Decree No. 24/2011/ND-CP.
4. The operator or user of the building work shall take over, manage, operate, and maintain the building work in accordance with law from the day on which the building work is taken over and inaugurated. During the warranty period, the investor and contractors shall fulfill their obligations to provide warranty in accordance with law.
5. While the building work is not handed over to its operator or user, the investor is responsible for the provisional management, operation, and maintenance of the building work.
Article 24. Inspecting the commissioning of building works according to Article 32 of the Decree No. 15/2013/ND-CP.
1. After the construction of the building works mentioned in Clause 1 Article 21 of the Decree No. 15/2013/ND-CP is commenced, the investor shall send reports to an authority in charge of construction quality (hereinafter referred to as construction authority) on their quality in accordance with Article 25 of this Circular, specifying: the name and address of the investor, name of the work, construction location, scale, and intended duration.
2. The construction authority shall notify the investor of the inspection plan, including:
a) The plan, the documents that need inspecting at some important construction stages. The number of inspections depends on the scale and technical characteristics of the building work. A building work in special class shall undergo no more than 04 inspections; a building work in class 1 shall undergo no more than 3 inspections; other building works shall undergo no more than 2 inspections - unless an accident happens during the construction process or when the investor requests an inspection;
b) The plans, contents, and documents must be checked before the work item or work undergoes commissioning, and is inaugurated.
3. The construction authority shall carry out the final inspection after the construction completion report is sent by the investor using the form in Appendix 3 to this Circular. The inspection must be recorded in writing, primarily focusing on the conformity with law in order to ensure the construction safety of the building work, ensure the function and safe operation of, in particular:
a) Inspect the condition of construction parts visually and check the measurements;
b) Inspect the conformity with legislation on construction quality management by inspecting the completion documents, according to Appendix 5 of this Circular, and discussing with relevant parties during the inspection.
c) Inspect the conformity with other legislation on construction.
4. During the inspection, the construction authority may request the investor and contractors to provide explanation, or appoint an advisory organization to inspect the suspected unsafe work items and parts according to the design.
5. The construction authority shall notify the inspection result to the investor by the deadline in Point d Clause 3 Article 32 of the Decree No. 15/2013/ND-CP. The notification of inspection result shall be made using the form in Appendix 4 to this Circular.
6. The construction authority may request public service providers or capable organizations and individuals to participate in the commissioning.
7. The cost of inspecting the commissioning shall be estimated and included in the total investment in the building work.
Article 25. The power to inspect the commissioning of building works according to Article 32 of the Decree No. 15/2013/ND-CP
1. The construction authorities affiliated to the Ministry of Construction shall inspect:
a) The building works in class I or higher regardless of capital sources, including: apartment buildings, public works, infrastructural works, and cement factories;
b) Building works in class II or class III, including: public works, apartment buildings, cement factories, and infrastructural works in the construction projects decided by the Minister of Construction;
c) The works of national importance ordered by the Prime Minister.
2. The construction authorities affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall inspect:
a) The building works in class I or higher regardless of capital sources, including: power lines, hydroelectric power plants, thermoelectric plants, metallurgy factories, alumin factories, refineries, petroleum depots and pipelines, factories that produce dangerous chemicals and their warehouses, factories that produce explosives and their warehouses;
b) Building works in class II and class III, including: power lines, hydroelectric power plants, thermoelectric plants, metallurgy factories, alumin factories in the construction projects decided by the Minister of Industry and Trade;
c) Refineries, petroleum depots and pipelines, factories that produce dangerous chemicals and their warehouses, factories that produce explosives and their warehouses in the projects decided by the Minister of Industry and Trade, regardless of their class;
d) The industrial works of national importance ordered by the Prime Minister.
3. The construction authorities affiliated to the Ministry of Transport shall inspect:
a) The building works in class I or higher regardless of capital sources, including: bridges, road tunnels, railways, airports, ports, locks, waterway ports, aerial tramways;
b) Building works in class II and class III, including: bridges, tunnels, and roads in the construction projects decided by the Ministry of Transport;
c) Railway works, airports, ports, locks, waterway ports, aerial tramways in the construction projects decided by the Minister of Transport, regardless of their class;
d) The traffic works of national importance ordered by the Prime Minister.
4. The construction authorities affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development shall inspect:
a) The building works in class I or higher regardless of capital sources, including: reservoirs, dams, drains, channels, closed water pipes, hydraulic tunnels, dykes, pumping stations, and other irrigation works;
b) Reservoirs, dams, drains, channels, closed water pipes, hydraulic tunnels, dykes, pumping stations, and other irrigation works in the projects decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development, regardless of their class;
c) The agricultural works of national importance ordered by the Prime Minister.
5. The construction authorities affiliated to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall inspect the works serving national defense and security defined by the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense.
6. Services of Construction the Services in charge of specialized works shall inspect the commissioning of local building works as follows:
a) Services of Construction shall inspect cement factories in class III and class II, the building works mentioned in Point a, Point b, Point e Clause 1 Article 21 of the Decree No. 15/2013/ND-CP, except for the building works mentions in Clause 1 of this Article.
b) Services of Industry and Trade shall inspect the building works mentioned in Point c Clause 1 Article 21 of the Decree No. 15/2013/ND-CP, except for cement factories and the building works mentioned in Clause 2 of this Article;
c) Services of Transport shall inspect the building works mentioned in Point d Clause 1 Article 21 of the Decree No. 15/2013/ND-CP, except for the building works mentioned in Clause 3 of this Article;
d) Services of Agriculture and Rural development shall inspect the building works mentioned in Point dd Clause 1 Article 21 of the Decree No. 15/2013/ND-CP, except for the building works mentioned in Clause 4 of this Article.
7. Cooperation in inspecting the commissioning of building works;
a) If a project consists of multiple building works of various types and classes, the construction authority shall inspect the primary works and work items, and invite relevant construction authorities to cooperate in the inspection.
The primary works mentioned in this Clause is an independent work or a cluster of work items that constitute the main functions of the project.
b) Construction authorities of Ministries in charge of specialized works shall invite specialized agencies of the Ministry of Construction to participate in the commissioning of specialized works according to Point dd Clause 1 Article 43 of the Decree No. 15/2013/ND-CP.
c) The Services in charge of specialized works shall invite the Service of Construction to participate in the commissioning of specialized works according to Point c Clause 2 Article 45 of the Decree No. 15/2013/ND-CP.
8. Based on the local condition, the People’s Committees of provinces may assign the People’s Committees of districts, management boards of urban areas and industrial parks to inspect some building works in class III and class IV that are responsibility of Services of Construction and Services in charge of specialized works.
9. The Ministry of Construction shall provide guidance on inspecting the commissioning of building works in economic zones on a case-by case basis.
Article 26. Reference tests, testing quality and bearing capacity of building structures during the construction progress
1. Reference tests may be carried out in the cases below:
a) The reference testing is stipulated in the construction contract or technical instructions of the building works that face difficulties in construction quality control (e.g. the work is big, the construction is prolonged, the construction takes place in remote areas, the construction uses multiple sources of supplies, etc.);
b) The building materials, products, and construction quality are considered unsatisfactory according to the technical instructions or design;
c) The reference testing is requested by state agencies in charge of construction.
2. The quality and bearing capacity of building structures shall be tested in the cases below:
a) The test is required by the construction contract, technical instructions, or the design;
b) The quality of the building work, work items, or construction parts are considered unsatisfactory according to the design;
c) An accident happens during the construction process which affects the quality of part or the whole building work;
d) The test is requested by the state agencies authorized to sign BOT, BTO, BT, and PPP contracts (for the building works invested under BOT, BTO, BT, and PPP contracts), and requested by state agencies in charge of construction.
3. The advisory organization that runs the reference test, assess the quality and testing the bearing capacity of the building work must be capable.
When state agencies in charge of construction or the state agencies authorized to sign BOT, BTO, BT, and PPP contracts request the reference test, quality assessment, or bearing capacity test, the advisory organization that does these tasks must be approved by such agencies.
4. The building contractor and the contractor that supplies or produces building products shall bear the cost of reference test, quality assessment, and testing the bearing capacity of building strutures according to Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article if the test or assessment proves that the contractors are responsible for the defects. In other cases, the cost shall be included in the total investment.
Article 27. Completion documents
1. The investor shall make the completion documents.
2. The list and formality of the completion documents are specified in Appendix 5 to this Circular.
3. The completion documents must be made before the work item or building work is put into operation. The completion documents may be made for the entire building work project, or for separate works or work items of the project.
Article 28. Keeping completion documents
1. The investor is responsible for keeping the completion documents for at least 10 years - applicable to projects in class A, or 7 years - applicable to projects in class B, or 5 years - applicable to projects in class C, from the day on which the works or work items undergo commissioning and are accepted and inaugurated.
2. The state agencies in charge of construction and the contractors participating in the building work shall keep the documents related to their tasks. The storage duration is similar to that applicable to investors in Clause 1 of this Article.
3. The documents serving the management and use of a building work shall be kept by the operator or user of that work for the entire life of the work in accordance with legislation on construction maintenance.
4. History documents of building works shall be kept in accordance with legislation on archive.
Article 29. Settlement of disputes over construction quality
1. Disputes over construction quality arise when conflicting opinions about product quality, construction parts, building works, and measures for repairing defects are voiced.
Disputes over quality may arise among the participants in the construction, or between such participants and the owners, operators, or users of adjacent building works, and relevant parties.
2. Disputes over construction quality shall be settled in the order below:
a) Negotiation between the parties;
b) Hire a capable organization or individual to assess the building work quality, and provide solutions.
The parties may request state agencies in charge of construction to provide guidance on settlement of disputes;
c) Filing lawsuits and settle the disputes in court.
Article 30. Reports sent by investors to state agencies in charge of construction
The investor shall report the construction quality and construction quality management to state agencies in charge of construction in the cases below:
1. The investor shall send a report on the construction completion to the state agencies in charge of construction in accordance with Article 24 and Article 25 of this Circular.
2. Investors shall make and send unscheduled reports at the request of state agencies in charge of construction in ad hoc cases.
3. When an accident happens, the investor shall report it within 24 hours according to Clause 2 Article 37 of the Decree No. 15/2013/ND-CP, including: the name of the building work, or work item where the accident happens, the construction location, the time of accident, the investor and contractors involved in the construction of the work or work item where the accident happens, the casualties (number of killed, injured, lost people); damage to the building work, and relevant material damage; preliminary causes of the accidents, and other necessary information (if any).
If the building work is in operation, the operator and user of the building work shall report the accidents that happen during its operation.
Article 31. Classification of accidents during the construction and operation
The accidents that happen during the construction and operation of building works mentioned in Clause 1 Article 36 of the Decree No. 15/2013/ND-CP are classified as follows:
1. Classified by damage to the building work (including the main works, temporary works, adjacent works, and auxiliary structures):
a) Extremely severe accidents are accidents such as: collapse of the whole work or work item in special class, or severe damage to a construction part that causes instability which is likely to lead to the collapse of the work or work item in special class;
b) Level I accidents are accidents such as: collapse of the whole works or work items in class I, or severe damage to a construction part that causes instability which is likely to lead to the collapse of the work or work item in class I;
c) Level II accidents are accidents such as: collapse of the whole works or work items in class II or III, or severe damage to a construction part that causes instability which is likely to lead to the collapse of the work or work item in class I;
d) Level III accidents are accidents such as: collapse of the whole works or work items in class IV, or severe damage to a construction part that causes instability which is likely to lead to the collapse of the work or work item in class IV;
dd) The collapse of auxiliary structures serving the construction, such as the temporary platforms, scaffolding, cranes, and similar structures, shall be classified similarly to accidents, depending on the scale of such structures according to Appendix 1 to this Circular.
2. Classified by financial damage, applicable to construction accidents, fire and explosion that cause damage to the building work (including damage to the construction products during the construction process):
a) Extremely serious accidents are accidents that cause at least 20 billion VND to the building work or construction parts;
b) Extremely serious accidents are accidents that cause a damage of at least 20 billion VND to the building work or construction parts;
c) Level II accidents are accidents that cause a damage from 3 billion VND to below 10 billion VND to the building work or construction parts;
d) Level III accidents are accidents that cause a damage below 3 billion VND to the building work or construction parts;
3. Classification by casualties during the construction process shall comply with legislation on labor.
4. Based on Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article, investors, contractors, owners of building works, authorized persons, and relevant organizations shall report accidents, dealing with accidents, identify causes of accidents, and make accident documents in accordance with Article 37, Article 38, Article 39, and Article 40 of the Decree No. 15/2013/ND-CP. Investors and contractors shall report the accidents mentioned in Clause 3 of this Article to competent authorities in accordance with legislation on labor.
5. The level of accident is the highest level in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực