Chương XV Luật bảo vệ môi trường 2020: Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 06/2023/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 28/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2023 |
Ngày công báo: | 10/07/2023 | Số công báo: | Từ số 813 đến số 814 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những nhu cầu vốn không được cho vay
Ngày 28/6/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, trong đó bổ sung những nhu cầu vốn không được cho vay.
Bổ sung thêm 04 nhu cầu vốn không được cho vay
Theo đó, quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây:
(1) Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
(2) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
(3) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
(4) Để mua vàng miếng.
(5) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
(6) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
(7) Để gửi tiền. (Bổ sung)
(8) Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. (Bổ sung)
(9) Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. (Bổ sung)
(10) Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: (Bổ sung)
+ Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.
Như vậy, so với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN bổ sung thêm 04 nhu cầu vốn không được cho vay.
Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF ENVIRONMENTAL PROTECTION
Article 164. Contents of state management of environmental protection
1. Promulgating and organizing the implementation of policies and laws; standards, technical regulations and technical guidance; strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection.
2. Appraising EIARs and approving EIAR appraisal results; issuing, renewing, adjusting, re-issuing and revoking environmental licenses; carrying out environmental registration; issuing, re-issuing and revoking environmental certificates.
3. Controlling sources of pollution; managing waste and environmental quality; improving and remediating environment; protecting environment at natural heritage sites, conserving nature and biodiversity; preventing and responding to environmental emergencies.
4. Building and managing environmental monitoring systems; organizing environmental monitoring.
5. Building and updating environmental information and reporting systems and database.
6. Building and operating systems for supervising and assessing activities aimed at climate change adaptation; systems for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions.
7. Developing GHG inventory; building and updating climate change, sea level rise and urban inundation scenarios and database; assessing national climate; providing guidelines for using climate change information and data and integrating contents of adaptation to climate change with strategies and planning.
8. Organizing development of the domestic carbon market; implementation of the credit exchange mechanisms and fulfillment of international commitments to GHG emissions reduction.
9. Carrying out inspections; handling complaints and denunciations; imposing penalties for violations against the law on environmental protection; assessing damage and claiming compensation for environmental damage.
10. Environmental communication and education, increasing awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection.
11. Scientific research into, development, application and transfer of environmental protection technologies, international integration and cooperation in environmental protection.
12. Providing state funding for performing environmental protection tasks within the current budget; statistically reporting, monitoring and publishing expenditures on environmental protection.
Article 165. Responsibility of the Government for state management of environmental protection
1. Perform uniform state management of environmental protection nationwide; promulgate or propose the promulgation of legislative documents, mechanisms and policies on environmental protection.
2. Decide on policies on environmental protection, improvement and preservation; direct the remediation of environmental pollution and degradation and improvement of environmental quality in key areas; control of pollution and response to environmental emergencies; development of clean energy, sustainable production and consumption; development of environmental industry and services.
3. Consolidate environmental protection authorities to satisfy managerial requirements; assign authorities to perform state management of environmental protection; provide resources for environmental protection; direct research into and application of technological and scientific advances; boost international integration and cooperation in environmental protection.
4. Submit annual environmental protection reports to the National Assembly.
Article 166. Responsibility of the Ministry of Natural Resources and Environment for state management of environmental protection
The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible to the Government for performing uniform state management of environmental protection and has the responsibility to:
1. Preside over formulating, promulgate, propose the promulgation and organize the implementation of legislative documents on environmental protection; national environmental standards and technical regulations; strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection;
2. Comment on EIA contents; organize appraisal of EIARs; issue, renew, adjust, re-issue and revoke environmental licenses; issue, renew and re-issue environmental certificates within its power;
3. Direct, providing guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution; management of waste and environmental quality; environmental improvement and remediation; protection of environment at natural heritage sites, nature and biodiversity conservation; environmental emergency prevention and response as prescribed by law;
4. Organize the establishment and management of the national environmental monitoring network; approve and organize the execution of environmental monitoring programs; provide information and warnings about environmental pollution as prescribed by law;
5. Organize the development of environmental protection contents to be included in regional planning; provide guidelines for developing environmental protection contents to be included in provincial planning and special administrative-economic unit planning;
6. Organize the statistical reporting, building, maintenance and operation of environmental information and reporting systems and database as prescribed by law;
7. Communicating and disseminating knowledge and law relating to environmental protection, increase awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection as prescribed by law;
8. Propose policies on environmental protection taxes and fees, issuance of green bonds and other economic instruments to mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law;
9. Organize the establishment and operation of the national system for supervising and assessing activities aimed at climate change adaptation; national system for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions;
10. Organize the development of national GHG inventory; build and update the national climate change scenario and database; assessing national climate; provide guidelines for using climate change information and data and integrating contents of adaptation to climate change with strategies and planning;
11. Consolidate proposals for allocation of state budget estimates for environmental protection activities from Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees and provide guidelines for implementing the law on state budget; provide guidelines for statistically reporting, monitoring and publishing expenditures on environmental protection;
12. Request the Government to grant approval for participation in international organizations and signature of international environmental treaties and agreements; international integration and cooperation in environmental in the fields under its management;
13. Carry out inspections of compliance with the law on environmental protection and assumption of responsibility for state management of environmental protection; handle environmental complaints and denunciations; assess damage and claim compensation for environmental damage; impose penalties for violations against the law on environmental protection;
14. Organize scientific researches into, development, application and transfer of environmental protection technologies as prescribed by law;
15. Cooperate with the Vietnamese Fatherland Front and central government authorities of socio-political organizations in organizing the implementation of the State’s policies and law on environmental protection and supervising environmental protection activities;
16. Perform other environmental protection tasks assigned by the Government and the Prime Minister.
Article 167. Responsibility of Ministries and ministerial agencies for state management of environmental protection
1. The Ministry of National Defense shall organize the implementation of the law on environmental protection in the field of national defense; form and assign forces and vehicles in response to environmental emergencies; participate in transboundary environmental monitoring and offshore water monitoring as prescribed by law.
2. The Ministry of Public Security shall organize the implementation of the law on environmental protection in activities of the People’s Public Security Force; direct and organize the prevention of crimes and violations against the law in relation to environmental crimes; maintain security, social order and safety in the field of environment as prescribed by law; mobilize resources for response to environmental emergencies as prescribed by law.
3. Ministries and ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in performing state management of environmental protection.
4. The Government shall elaborate on responsibilities of Ministries and ministerial agencies for performing state management of environmental protection as prescribed by this Law.
Article 168. Responsibility of People's Committees at all levels for state management of environmental protection
1. Provincial People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate or request provincial People's Councils to promulgate and organize the implementation of legislative documents on environmental protection; local standards and technical regulations on environment; local strategies, planning and plans; programs, schemes and projects on environmental protection; environmental protection contents in provincial planning;
b) Organize appraisal of EIARs and approve EIAR appraisal results; issue, renew, adjust and re-issue environmental licenses within their power;
c) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution and environmental emergencies prevention and control within their provinces as prescribed by law; organize the management of waste sources within their provinces as assigned; be responsible to the Government for environmental pollution occurring within their provinces;
d) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their provinces within their power and under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment; environmental improvement and remediation; protection of environment at natural heritage sites, nature and biodiversity conservation;
dd) Invest in building, managing and operating environmental monitoring networks according to the comprehensive planning for national environmental monitoring; formulate, approve and organize the execution of local environmental monitoring programs; provide information and warnings about environmental pollution as prescribed by law;
e) Organize the investigation, statistical reporting and updating of environmental information and reporting systems and database as prescribed by law;
g) Communicate and disseminate knowledge and law relating to environmental protection; increase awareness of environmental protection; provide professional training in environmental protection as prescribed by law;
h) Carry out inspections of compliance with the law on environmental protection and assumption of responsibility for state management of environmental protection; handle environmental complaints and denunciations; assess damage and claim compensation for environmental damage; impose penalties for violations against the law on environmental protection as prescribed by law;
i) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law; request provincial People’s Councils to providing funding for performance of environmental protection tasks within the current budget; provide guidelines for, allocate and inspect the enactment of state budget expenditures for local environmental protection activities;
k) Organize research into and application of technological and scientific advances; participate in international cooperation in environmental protection as prescribed by law;
l) Perform other environmental protection tasks assigned by the Government and the Prime Minister.
2. District-level People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on environmental protection, local environmental protection plans, programs, schemes and projects;
b) Issue, renew, adjust, re-issue and revoke environmental licenses within their power;
c) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution and environmental emergencies prevention and control within their districts as prescribed by law; organize the management of waste sources within their provinces as assigned; be responsible to the Government for environmental pollution occurring within their districts;
d) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their provinces within their power and under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment; environmental improvement and remediation; nature and biodiversity conservation;
dd) Carry out inspections and impose penalties for violations against the law on environmental protection within their power or transfer violation cases to competent persons as prescribed by law; handle environmental complaints, denunciations and propositions;
e) Communicate and disseminate knowledge and law relating to environmental protection; raise public awareness of environmental protection;
g) Provide environmental information and carry out environmental reporting as prescribed by law;
h) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law; request district-level People’s Councils or competent authorities to provide funding for performing environmental protection tasks within the current budget;
i) Perform other environmental protection tasks assigned by provincial People’s Committees.
3. Communal People’s Committees shall, within their jurisdiction, have the following responsibilities:
a) Formulate, promulgate and organize the implementation of legislative documents, regulations and conventions on environmental hygiene maintenance and environmental protection; set up and organize the execution of environmental protection projects and tasks;
b) Direct, provide guidance on, inspect and organize the control of sources of pollution; receipt of environmental registration forms; environmental emergencies prevention and control within their communes as prescribed by law; organize the management of waste sources within their communes as assigned; be responsible to district-level People’s Committees for environmental pollution occurring within their communes;
c) Organize the monitoring, supervision, warning and management of environmental quality, and waste management in their communes within their power or as assigned by district-level People's Committees; environmental improvement and remediation; nature and biodiversity conservation;
d) Build and increase public awareness of environmental protection; encourage the people to participate in maintaining environmental hygiene and protecting the environment; instruct residential communities within their communes to incorporate environmental protection contents into village regulations and conventions and development of new rural areas and courteous families;
dd) Carry out inspections and impose penalties for violations against the law on environmental protection within their power or transfer violation cases to competent persons as prescribed by law; handle environmental complaints, denunciations and propositions within their power;
e) Mobilize and use resources for environmental protection as prescribed by law;
g) Organize the collection of environmental information and carry out environmental reporting as prescribed by law;
h) Perform other environmental protection tasks assigned by district-level People’s Committees.
4. Responsibility of a local government in a special administrative-economic unit for environmental protection shall be defined by the National Assembly upon establishing such special administrative-economic unit, unless otherwise prescribed by the law on special administrative-economic units.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường.
3. Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
4. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường.
5. Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi trường.
6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
7. Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
8. Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
9. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.
10. Truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.
11. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
12. Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo vệ môi trường.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.
2. Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.
3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường;
2. Có ý kiến về nội dung đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận về môi trường theo thẩm quyền;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
6. Tổ chức thống kê, xây dựng, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
7. Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
8. Đề xuất chính sách về thuế, phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
9. Tổ chức xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia;
10. Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia, kịch bản biến đổi khí hậu; hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch;
11. Tổng hợp để đề xuất phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn việc thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc thống kê, theo dõi và công bố nguồn chi cho bảo vệ môi trường;
12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi trường; thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
15. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, giám sát hoạt động về bảo vệ môi trường;
16. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; xây dựng, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; tham gia quan trắc môi trường xuyên biên giới, nước biển xa bờ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo, tổ chức hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương; chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương; nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành mạng lưới quan trắc môi trường theo quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường của địa phương; thông tin, cảnh báo về ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
i) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn, phân bổ, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;
k) Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương;
b) Cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường;
e) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
g) Thông tin về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành;
i) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy ước về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; tiếp nhận đăng ký môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn;
c) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
d) Truyền thông nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng; vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; hướng dẫn cộng đồng dân cư trên địa bàn đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước, xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa;
đ) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Huy động và sử dụng nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thu thập thông tin về môi trường, báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
4. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó, trừ trường hợp pháp luật về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã quy định.
THE STATE BANK OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 06/2023/TT-NHNN |
Hanoi, June 28, 2023 |
AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 39/2016/TT-NHNN DATED DECEMBER 30, 2016 OF GOVERNOR OF STATE BANK OF VIETNAM PRESCRIBING LENDING TRANSACTIONS OF CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES WITH CUSTOMERS
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director of the Monetary Policy Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam (SBV) promulgates a Circular providing amendments to the Circular No. 39/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam prescribing lending transactions of credit institutions and foreign bank branches with customers (hereinafter referred to as “Circular No. 39/2016/TT-NHNN”).
Article 1. Amendments to Circular No. 39/2016/TT-NHNN
1. Point c Clause 6 Article 2 is amended and Clause 12 is added to Article 2 as follows:
a) Point c Clause 6 is amended as follows:
“c) The plan or project serving business purpose or living purpose such as house purchase, construction or renovation or receipt of transfer of land use rights for building house.".
b) Clause 12 is added as follows:
“12. Loan for financial offsetting refers to a credit institution’s grant of a loan to a customer to offset that customer’s own funds or funds borrowed from another individual or organization (other than a credit institution) used for paying or covering its costs incurred from a plan or project serving business purpose or living purpose.”.
2. Article 8 is amended as follows:
“Article 8: Rejected loan demands
Credit institutions shall not be allowed to approve the following loan demands:
1. Loans used for doing business or investing in sectors or activities prohibited by the Investment Law.
2. Loans used for paying expenses or meeting financial demands of business or investment in sectors or activities prohibited by the Investment Law and other transactions or activities prohibited by laws.
3. Loans used for purchasing or using goods or services in the list of prohibited sectors and activities under the Investment Law.
4. Loans used for buying gold bullion.
5. Loans used for repaying loan debts owed to lending credit institutions, except those used for paying loan interests arising during the construction process which are accounted for in the total construction cost estimate approved by a competent authority in accordance with regulations of law.
6. Loans used for repaying foreign loan debts (excluding foreign loans granted in the form of deferred payment for purchased goods) or repaying loan debts owed to other credit institutions, except for a loan used for making early repayment of an existing loan that meets the following conditions:
a) The term of the new loan does not exceed the remaining term of the old one;
b) The old loan has not yet undergone any debt rescheduling.
7. Loans used for sending money to deposit accounts.
8. Loans used for making capital contribution to, buying or receiving transfer of stakes of a limited liability company or a partnership, or shares of a joint-stock company that is not yet listed on the securities market or registered for trading on the Upcom system.
9. Loans used for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects that are unfit for sale or for business operation as prescribed by laws when the credit institution issues its lending decision.
10. Loans used for financial offsetting purposes, except for those meeting the following conditions:
a) The customer has used their own funds for paying costs incurred from their business project for a period of less than 12 months by the time of grant of lending decision by the credit institution;
b) Costs paid using the customer’s funds for executing a business project are costs to be covered using the fund borrowed from the credit institution under the plan to use borrowed fund submitted to the credit institution when applying for a medium-term or long-term loan for executing that business project.”.
3. Clause 2 Article 11 is amended as follows:
“2. Currency unit used for debt repayment is the one used in a loan. The repayment of loan debts in another currency shall be subject to specific agreements between the credit institution and the customer in conformity with relevant law provisions.”.
4. Clause 2 Article 13 is amended as follows:
“2. If the customer has been rated transparent and healthy in its financial status by the credit institution, the credit institution and the customer shall agree on the interest rate on short-term loan in VND which shall not exceed the maximum lending interest rate decided by SBV’s Governor over periods of time in order to meet certain demands for borrowed fund as follows:
a) Loans taken out to support the agricultural and rural development sector under the Government’s regulations on credit policies for agricultural and rural development;
b) Loans taken out to implement the export business plan in accordance with the Law on Commerce and its instructional documents;
c) Loans taken out to finance business activities of small and medium-sized enterprises under the Law and the Government’s regulations on support for development of small and medium-sized enterprises;
d) Loans taken out to develop ancillary industries under the Government’s regulations on development of ancillary industries;
dd) Loans taken out to finance business operations of enterprises that apply high technologies included in the List of prioritized high technologies approved by the Prime Minister and other high-tech enterprises under the provisions of the Law on High Technology and its instructional documents.”.
5. Clause 4 Article 18 is amended as follows:
“4. The credit institution and its customer must agree on the priority order for collection of principal and interest amounts. With respect to a loan overdue, the credit institution shall observe the order in which collection of principal amount will take priority over that of interest amount. With respect to a loan for which one or some payments are past due, the credit institution shall collect debts according to this order: overdue principal amount, unpaid interest on overdue principal amount, principal amount due, and interest on the principal amount which is not paid when due.
6. Clause 1, Points a, b, c, e and g Clause 2 Article 22 are amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. Subject to the provisions of the Law on Credit Institutions, this Circular and other relevant laws, the credit institution shall issue its internal rules on lending, including regulations on digital lending (if any), and management of loans granted as appropriate to its operational characteristics (hereinafter referred to as “internal rules on lending”).”.
b) Point a Clause 2 is amended as follows:
“a) Loan eligibility requirements, including criteria for determining demands for borrowed funds for legitimate purposes, feasible plans to use borrowed funds and customers that have sound financial capability to repay debts; rejected loan demands; lending methods; lending interest rates and methods for calculating loan interest rate; criteria for rating customers transparent and healthy in their financial status and eligible to get loans with the lending interest rate specified in Clause 2 Article 13 of this Circular; customer’s lending application dossiers and other documents and data sent to the credit institution which must be appropriate to loan features, types of loans and target customers; debt collection; conditions, business processes and procedures for debt rescheduling; debt delinquency; eligibility requirements for unsecured loans, and delegation of authority to decide grant of unsecured loans.”.
c) Point b Clause 2 is amended as follows:
“b) Procedures for assessing, approving a loan application and deciding to grant a loan, including:
(i) The maximum duration for assessing a loan application and decide to grant a loan; delegation or assignment of rights and responsibilities to each individual or department in loan application assessment, approval and issuance of lending decisions, including those for digital lending operations prescribed in Article 32dd of this Circular (if any); other workloads as part of loan application assessment, approval and lending decision-making procedures;
(ii) Cases in which loans are given for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects;
(iii) In case of a loan used for making cash payment as security for performing an obligation, measures for freezing amounts of borrowed funds disbursed by the lending credit institution in accordance with regulations of law, and under specific agreements of the parties included in the loan agreement until fulfillment of the secured obligation;”.
d) Point c Clause 2 is amended as follows:
“c) Procedures for inspection and supervision of loan application, use of borrowed funds and debt repayment by customers, including:
(i) Delegation or assignment of rights and responsibilities to each individual or department for inspection and supervision of loan application, use of borrowed funds and debt repayment by customers;
(ii) In case of loans used for making capital contributions under capital contribution contracts, investment cooperation contracts or business cooperation contracts for executing investment projects, measures for inspecting, supervising and evaluating the customer’s financial status and sources of funding for debt repayment, ensuring the possibility of receiving loan principal and interest amounts in full by the agreed due date, and controlling the customer’s use of borrowed funds for right purposes;
(iii) In case of a loan used for making cash payment as security for performing an obligation, measures for ensuring the recovery of the loan principal amount in case the parties fail to fulfill the secured obligation as agreed;”.
dd) Point e Clause 2 is amended as follows:
“e) Identification of risks that may arise; regulations on risk management, assessment and control; measures for treatment of risks arising during the lending process (including digital lending process);”
e) Point g Clause 2 is amended as follows:
“g) Control of extension of loans serving the purpose of repaying loan debts owed to the credit institution, repaying foreign loan debts in order to prevent and stop any deviation in reporting on the credit quality; Control of extension of rollover loans and revolving loans in order to manage the customer’s cash flow to assure possibility of recovering loan principal and interest amounts in full by the agreed due date and reliable reporting on the credit quality; Control of extension of loans used for investing in securities; trading real estate; executing investment projects in the form of public-private partnerships; serving demands for large amounts of borrowed funds for living purposes as assessed by the credit institution; loans granted adopting digital lending method.”.
7. Point b Clause 4 Article 23 is amended as follows:
“b) Provide adequate information on the standard form contract or contract containing general terms and conditions for the customer before entering into the loan agreement, and obtain the customer’s confirmation that the credit institution has already provided all necessary information.”.
8. Clause 2 Article 24 is amended as follows:
“2. Credit institutions shall be entitled and obliged to carry out inspection and supervision of use of borrowed funds and debt repayment by their customers in accordance with regulations of law and their own internal rules referred to in Point c Clause 2 Article 22 of this Circular.”.
9. Clause 2 Article 26 is amended and Clause 5 is added to Article 26 as follows:
a) Clause 2 is amended as follows:
“2. Use payment facilities for disbursement of borrowed funds in accordance with SBV’s regulations on methods for disbursement of funds lent by credit institutions to their customers.".
b) Clause 5 is added as follows:
“5. In case a loan is given for making cash payment as security for performing an obligation, the credit institution shall freeze amounts of borrowed funds disbursed by the lending credit institution in accordance with regulations of law, and under specific agreements of the parties included in the loan agreement until the secured obligation has been fulfilled.”.
10. Clause 1, Clause 4 and Clause 5 Article 27 are amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“One-time loan: The credit institution and its customer implement lending procedures and enter into a loan agreement in each time when a loan is given.”.
b) Clause 4 is amended as follows:
“4. Line of credit loan: The credit institution determines and agrees with its customer on the maximum credit limit maintained during a specified period of time. At least once a year, the credit institution will consider redefining the maximum credit limit and duration of maintenance thereof.”.
c) Clause 5 is amended as follows:
“5. Temporary line of credit loan: The credit institution undertakes to grant loans to its customer up to the agreed temporary credit limit (in addition to the agreed credit limit). The credit institution and its customer shall agree on the validity period of temporary credit limit which is not allowed to exceed 01 (one) year.”
11. Section 3 Chapter II is added as follows:
“Section 3: DIGITAL LENDING
Article 32a. Digital lending rules
1. Credit institutions shall adopt the digital lending method in a manner that is appropriate to their business conditions and loan features, and ensures security, safety and protection of data messages as well as confidentiality of information in accordance with regulations of laws on anti-money laundering and electronic transactions, SBV’s risk management guidelines and other relevant law provisions.
2. The information system used for carrying out digital lending activities must satisfy level-3 or higher-level information system security requirements laid down in the Government’s regulations on security of information systems by classification and SBV’s regulations on security of information systems in banking operations.
3. Credit institutions shall store and manage information and data in accordance with regulations of law; information and data must be stored safely, kept confidential, duly backed up and have their adequacy and integrity ensured to facilitate access or use, where necessary, or to serve the inspection, verification and resolution of trace requests, complaints or disputes, or to be provided at the request of competent authorities.
4. Each credit institution shall itself decide to adopt measures, forms and technologies for carry outing digital lending activities, accept all risks that may arise from digital lending, and must meet the following minimum requirements:
a) It has adopted solutions and technologies for ensuring the accuracy, confidentiality and safety during the collection, use and verification of information and data;
b) It has adopted measures for examining, checking, updating and verifying information and data; measures for preventing acts of forging, intervening and falsifying information and data;
c) It has developed measures for monitoring, identifying, measuring and controlling risks; risk treatment methods;
d) It has assigned responsibilities to each individual or department for performance of digital lending activities and risk management and control.
5. Credit institutions shall consider deciding to carry out digital lending activities as prescribed in Section 3 of this Circular. Relevant provisions of this Circular shall apply to other digital lending-related contents which are not mentioned in Section 3 of this Circular.
Article 32b. Identifying customers, verifying customer identification information
1. Each credit institution must adopt solutions and technologies for identifying its customers and verifying customer identification data during its provision of digital lending services; shall assume responsibility for all risks that may arise, and meet the following minimum requirements:
a) A customer’s identification information and biometric data (including biological factor/characteristics that are specifically used to identify a person, cannot be forged, and are rarely matched with those of another person such as fingerprints, face, iris, voice and other biometric factors) must match corresponding information and biometric data included in documents/data necessary to identify that customer in accordance with regulations of the law on anti-money laundering and as requested by the credit institution, or that customer’s personal identity data certified by competent authorities, or included in citizen identity card database/national population database, or provided by electronic certification service providers in accordance with regulations of the law on electronic certification and identification, or provided by other credit institutions;
b) It has developed procedures for managing, controlling and assessing risks, including measures for preventing acts of forging, intervening, altering or falsifying customer identification information during the lending process; measures for checking and verifying customer identification information to ensure that the borrower is the one conducting the electronic transaction; technical measures for certifying the identified customer’s consent to the loan agreement. Risk management and control procedures must be regularly reviewed and revised according to updated information and data;
c) It must store and manage customer identification information and biometric data of its customers; sounds, images, videos and recordings; telephone numbers used for conducting transactions; and transaction logs used during lending process in an adequate and detailed manner.
2. Provisions on customer identification and verification of customer identification information in Clause 1 of this Article shall apply to individual customers who apply for loans for living purposes and start a relationship with the credit institution. If an individual customer that applies for a loan for living purposes has established a relationship with the credit institution and completed procedures for customer identification and verification of customer identification information, the credit institution shall be entitled to decide measures, forms and/or technologies employed for verifying that customer’s identification information during the digital lending process which should match the known information about that customer.
Article 32c. Outstanding loan balance
The outstanding amount of loans for living purposes given by a credit institution to an individual customer who has been identified or has his/her identification information duly verified as prescribed in Article 32b of this Circular shall not exceed VND 100.000.000 (one hundred million).
Article 32d. Loan application
When there is a demand for a loan, a customer must send a credit institution documents/data evidencing its eligibility for such loan as prescribed in Article 7 of this Circular, and others as referred to in the credit institution’s instructions.
Article 32dd. Assessment of loan applications and issuance of lending decisions
The credit institution shall organize assessment and approval of digital loan applications according to the principle of assignment of responsibilities to each individual or department for establishment and operation of the information system used for loan application assessment and lending decision-making stages. The credit institution must adopt mechanisms for determining the individual or department responsible for a risk whenever it arises, and promptly take actions against such a risk so as to ensure its efficient and safe assessment and approval of digital loan applications.
Article 32e. Loan agreement
A loan agreement shall be made in writing. If a loan agreement is made in the form of an electronic contract, it shall comply with regulations of law on electronic transactions. A loan agreement must meet minimum information requirements laid down in Article 23 of this Circular.
Article 32g. Retention of loan dossiers
1. The credit institution shall create loan dossiers in the form of data messages in conformity with regulations of the archives law, law on electronic transactions and relevant laws. Such a loan dossier includes:
a) Loan agreement;
b) Report on the customer’s actual financial status;
c) Lending decision which bears the electronic signature of the authorized signatory; if the decision is collectively made, the minutes recording that decision ratification must be included;
d) Customer identification information and data (if any); information and data arising during the use of the loan which relate to the loan agreement under the credit institution’s instructions.
2. The credit institution must retain all loan dossiers for a duration prescribed by law.
Article 32h. Payment facilities used for disbursement of borrowed funds
Credit institutions shall use payment facilities for disbursement of borrowed funds in accordance with SBV’s regulations on methods for disbursement of funds lent by credit institutions to their customers. If an individual customer applies for a loan for living purposes and has been identified or has his/her identification information duly verified as prescribed in Article 32b of this Circular, the credit institution shall be allowed to decide the disbursement of borrowed funds to that customer’s checking account opened at a licensed payment service provider so that he/she can make payments to relevant beneficiaries according to his/her stated loan purposes.”.
Article 2. Clause 5 Article 7 of the Circular No. 39/2016/TT-NHNN is abrogated.
Article 3. Responsibility for implementation
The Chief of Office, the Director of the Monetary Policy Department, heads of SBV’s affiliated units, and credit institutions are responsible for the implementation of this Circular.
1. This Circular comes into force from September 01, 2023.
2. With regard to a loan agreement or credit contract signed before the effective date of this Circular, the credit institution and its customer shall continue complying with terms and conditions of the signed loan agreement or credit contract in accordance with regulations and laws in force at the date of signing of that loan agreement or credit contract. Any revisions to the signed loan agreement or credit contract must comply with the provisions of this Circular./.
|
PP. GOVERNOR |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 54. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 56. Bảo vệ môi trường làng nghề
Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Điều 70. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
Điều 105. Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
Điều 114. Thông tin về môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 116. Dịch vụ công trực tuyến về môi trường
Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường
Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường
Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường
Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường
Điều 160. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
Điều 167. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 32. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 40. Nội dung giấy phép môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại