Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 06/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2012 |
Ngày công báo: | 26/03/2012 | Số công báo: | Từ số 273 đến số 274 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2012 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08/12/2008 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2011/NĐ-CP NGÀY 27/12/2011 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:
Thông tư này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 1: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp đá các sản phẩm thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
7. Bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Hoạt động tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
d) Bán nợ.
e) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ như dịch vụ lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3: Công ty TNHH B cung cấp dịch vụ lau dọn văn phòng cho đơn vị C, cung cấp dịch vụ lau chùi hành lang, cầu thang cho chung cư H thì các dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
b) Duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia.
c) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên.
d) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hoả táng, cải táng.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không gắn với đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học-kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt.
c) Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kể cả trường hợp nhập khẩu và cho thuê lại.
Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT hướng dẫn tại Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
e) Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;
Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
Ví dụ 4: Cơ sở kinh doanh A xuất khẩu sản phẩm đá tự nhiên dưới dạng đá khối, đá phiến thì sản phẩm đá tự nhiên xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 5: Cơ sở kinh doanh B xuất khẩu đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột thì sản phẩm đá vôi trắng dạng hạt và dạng bột xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu bột đá siêu mịn (theo tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền), bột đá siêu mịn có tráng phủ axít, các sản phẩm này được xác định là sản phẩm đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
1. Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài;
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ (trừ các dịch vụ xuất khẩu) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ 6: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po thì Công ty A không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với doanh thu bán dầu nhờn trên.
Ví dụ 7: Công ty D ký hợp đồng tổ chức biểu diễn nghệ thuật tại Hà Lan với đơn vị X là cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam. Công ty D không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với doanh thu nhận được từ hợp đồng tổ chức biểu diễn nghệ thuật nêu trên.
Ví dụ 8: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu- chia thì Công ty B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 9: Công ty bảo hiểm Y (là doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu của Công ty TNHH X từ Pháp về đến kho của Công ty TNHH X tại Việt Nam. Công ty bảo hiểm Y không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với doanh thu từ hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu ký với Công ty TNHH X.
2. Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Doanh nghiệp T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi. Công ty cổ phần VC phải kê khai nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ hợp đồng cho vay nêu trên.
Ví dụ 11: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị huỷ hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
Ví dụ 14: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Ví dụ 15: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.
Ví dụ 16: Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê khai, tính thuế GTGT.
5. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hoá đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
6. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 17: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 19: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 20: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Ví dụ 21: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
7. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
8. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 22: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 23: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là
1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1500 triệu đồng – 1000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 24: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng.
- Thuế GTGT 10%: (80 tỷ + 120 tỷ) x 10% = 20 tỷ đồng.
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật;
Ví dụ 25: Năm 2011 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 26: Tháng 7/2011 Công ty A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 200m2 đất từ cá nhân B với giá 6 tỷ đồng, Công ty A có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này, tháng 9/2012 Công ty A chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng thì giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 27: Tháng 11/2011, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2012 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 này với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2011).
Ví dụ 28:
Tháng 9 Năm 2011 Công ty B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, 20 triệu đồng/1m2)
Trên hoá đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ đồng
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2012, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: (20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ -6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn – 3 tỷ = 1 tỷ đồng.
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
10. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = |
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
12. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
13. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền thu được |
1+ thuế suất |
Ví dụ 29: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế = |
33 tỷ đồng |
= 30 tỷ đồng. |
1 + 10% |
14. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Giá trọn gói |
1+ thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Ví dụ 30: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng |
= 400.000.000 đồng |
1 + 10% |
Ví dụ 31: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
16. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền phải thu |
1+ thuế suất |
Ví dụ 32: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng |
= 100 triệu đồng |
1 + 10% |
17. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
18. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
19. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
20. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Ví dụ 33: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho Trung tâm X, dịch vụ gồm 2 phần: tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức khảo sát học tập tại Thái Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký kết là 500 triệu đồng; trong đó phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái Lan theo chương trình hết 350 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng (=) giá trị dịch vụ diễn ra tại Việt Nam được xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT). Cụ thể : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
150 triệu đồng |
= 136.363.640 đồng |
1 + 10% |
Ví dụ 34: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Giá tính thuế GTGT |
= 5 tỷ x |
2,5 tỷ |
2,5 tỷ + 1,5 tỷ |
||
|
= 3,125 tỷ |
|
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 35: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
a) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác.
b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh.
c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 36: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu khoản 15 Điều 4 Thông tư này;
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 37: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.
Ví dụ 38: Xác mắm là phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất nước mắm thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất của xác mắm. Trường hợp xác mắm được sử dụng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất 5%.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ 39: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 11 Điều 7 Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 40: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu |
x 10% = 10 triệu đồng |
1 + 10% |
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ 41: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-)).
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. Cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT theo tờ khai 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
4. Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến hoặc có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Ví dụ 42 : Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
a) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 44 : Cơ sở kinh doanh B đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của doanh nghiệp đã bỏ sót không kê khai chứng từ này tại Tờ khai thuế GTGT của các tháng tiếp theo thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 45 : Cơ sở kinh doanh Y đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của cơ sở kinh doanh đã bỏ sót không kê khai chứng từ này, ngày 1/3/2012 kế toán của cơ sở kinh doanh mới phát hiện ra việc khai sót chứng từ nêu trên thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ nhưng phát hiện sai sót về thuế GTGT, phải lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung thì thời hạn kê khai khấu trừ, bổ sung thuế GTGT của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ được tính từ thời điểm lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung.
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
9. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 46: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
10. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 47: Công ty cổ phần xây dựng X nhận xây dựng công trình tại Lào. Ngoài số nguyên liệu, vật tư xuất khẩu sang Lào để thực hiện công trình xây dựng, Công ty CP xây dựng X có phát sinh một số chi phí khác tại Việt Nam phục vụ hoạt động thi công công trình tại Lào như chi phí quản lý, các chi phí này có hóa đơn GTGT (đối với những hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thực hiện thanh toán qua ngân hàng) thì Công ty cổ phần xây dựng X được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí nêu trên.
11. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
12. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp vốn.
13. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
14. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 48: Tháng 3/2012, Công ty A mua một lô hàng của Công ty B để phục vụ sản xuất kinh doanh, tổng giá trị hợp đồng là 330 triệu đồng (giá chưa thuế là 300 triệu, thuế GTGT theo thuế suất 10% là 30 triệu), theo thoả thuận trong hợp đồng đến tháng 7/2012 Công ty A mới thanh toán tiền hàng cho Công ty B.
Trong trường hợp này Công ty A được kê khai thuế GTGT đầu vào vào kỳ kê khai của tháng 3/2012 là 30 triệu đồng. Đến thời hạn thanh toán là tháng 7/2012 Công ty A phải cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị là 330 triệu đồng, nếu Công ty A không cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì Công ty A phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT (30 triệu đồng) đã khấu trừ.
Trường hợp đến thời điểm thanh toán là tháng 7/2012, Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền ghi trên chứng từ thanh toán này có giá trị 275 triệu đồng (tương ứng giá chưa có thuế là 250 triệu, thuế GTGT theo thuế suất 10% là 25 triệu) thì Công ty A chỉ được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT 25 triệu đồng (tương ứng với số tiền được thanh toán qua ngân hàng là 275 triệu đồng) và Công ty A phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT (5 triệu đồng = 30 triệu – 25 triệu) đã kê khai khấu trừ vào kỳ kê khai tháng 3/2012.
Đến tháng 11/ 2012 Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho giá trị thanh toán 55 triệu đồng (tương ứng giá chưa có thuế là 50 triệu, thuế GTGT là 5 triệu) thì Công ty A được khai bổ sung để được khấu trừ đối với số thuế GTGT là 5 triệu tương ứng với giá trị thanh toán qua ngân hàng là 50 triệu.
Ví dụ 49: Tháng 11/2012, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Z, thời kỳ kiểm tra là năm 2011 và 5 tháng của năm 2012. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH Z không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với một số hợp đồng thanh toán trả chậm đã đến thời hạn trả trong năm 2011 và trong 5 tháng năm 2012, theo đó cơ quan thuế không chấp thuận Công ty TNHH Z được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên trong tháng 11/2012 và tháng 12/2012 Công ty TNHH Z mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các hóa đơn đã bị cơ quan thuế kiểm tra không chấp thuận cho khấu trừ thuế thì Công ty TNHH Z vẫn được kê khai bổ sung khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn nêu trên có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trên Tờ khai thuế GTGT của tháng 11, 12/2012.
d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
d.1) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
d.2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
d.3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
đ) Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc uỷ quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc uỷ quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, hoá đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền mặt của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài;
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hoá sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hoá (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của toà án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu huỷ, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) hàng hoá ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu huỷ (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hoá hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hoá phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao);
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hoá đã nhận được tiền bồi thường hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hoá. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hoá tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia công.
1. Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 50: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
4. Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá;
d) Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
e) Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tháng kê khai thuế (1) |
Thuế đầu vào còn khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng (3) |
Thuế đầu ra phát sinh trong tháng (4) |
Thuế GTGT phải nộp (hoặc còn được khấu trừ) trong kỳ |
Tháng 3/2012 |
0 |
200 |
100 |
- 100 |
Tháng 4/2012 |
- 100 |
300 |
350 |
- 50 |
Tháng 5/2012 |
- 50 |
300 |
200 |
- 150 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 150 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước trên tờ khai của tháng phát sinh, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ 52: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 8 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 01 tháng 3 năm 2012), thay thế Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính.
2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản ký với khách hàng từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày 01/3/2012, thời điểm thu tiền lần đầu từ ngày 01/01/2009 và được thực hiện trước ngày 01/3/2012, nếu số tiền đã thu được không thấp hơn 20% tổng giá thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, giá đất được trừ vẫn áp dụng theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản ký với khách hàng trước ngày 01/3/2012 nhưng thời điểm thu tiền lần đầu sau ngày 01/3/2012 hoặc số tiền thu được trước ngày 01/3/2012 nhỏ hơn 20% tổng giá thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, giá đất được trừ áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn tạm hoàn 90% thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan kể từ ngày 01/01/2012, đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu tại Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc giải quyết hoàn tiếp 10% thuế GTGT còn lại (của các hồ sơ đã giải quyết tạm hoàn 90% thuế GTGT nêu trên) và các nộp dung khác vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 94/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Các Thông tư khác còn hiệu lực của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT vẫn có hiệu lực thi hành.
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
(Dành cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và cơ sở mua bán vàng bạc, đá quý)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng...... năm …....
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ
[04] Tên người nộp thuế:……………………………………......................................
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: ……………………………………………………………………………
[07] Quận/huyện: ............................... [08] Tỉnh/thành phố: .........................................
[09] Điện thoại:…………..[10] Fax:..........................[11] Email: .................................
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):……………………………………..................................
[13] Mã số thuế:
[14] Địa chỉ: ……………………………………………………………………………
[15] Quận/huyện: ................... [16] Tỉnh/thành phố: .....................................................
[17] Điện thoại: ..................... [18] Fax: .................. [19] Email: .................................
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số.................................................ngày................................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0% và không chịu thuế |
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% |
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
GTGT âm được kết chuyển kỳ trước |
[21] |
[22] |
[23] |
2 |
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT |
[24] |
[25] |
[26] |
3 |
Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra |
[27] |
[28] |
[29] |
4 |
GTGT chịu thuế trong kỳ: [30]=[24]-[27]-[21]; [31]=[25]-[28]-[22];; [32]=[26]-[29]-[23]; |
[30] |
[31] |
[32] |
5 |
Thuế GTGT phải nộp: [33]=[30]x0%; [34]=[31]x5%; [35]=[32]x10% |
[33] |
[34] |
[35] |
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [36]=[24]+[25]+[26]: ......
Tổng thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ [37]=[33]+[34]+[35]:..............
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:....... |
Ngày .......tháng …....năm ….... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 06/2012/TT-BTC |
Hanoi, January 11, 2012 |
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX, GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE DECREE NO. 123/2008/ND-CP OF DECEMBER 08, 2008 AND THE DECREE NO. 121/2011/ND-CP OF DECEMBER 27, 2011 OF THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Value-added Tax No. 13/2008/QH12 of June 03, 2008;
Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006
Pursuant to the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 08, 2008 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Value-added Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 121/2011/ND-CP of December 27, 2011 amending, supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008 detailing and guiding the implementation a number of articles of the Law on Value-added Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008 prescribing the functions, tasks, powers and the organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance guides the implementation of the value-added tax as follows:
Article 1. Scope of regulation
This Circular prescribes the taxable objects, non-taxable objects, tax payers, foundation and methods to calculate, deduct and refund Value-added tax.
Objects of Value-added tax (VAT) means goods, services serving production, business and consumption in Vietnam (including goods, services purchased from overseas organizations, individuals, except for VAT non-taxable objects guided in Article 4 of this Circular.
VAT payers are organizations, individuals producing, trading VAT taxable goods, services in Vietnam, regardless of lines, forms, business organizations (hereinafter referred to as business establishments) and organizations, individuals importing goods, purchasing services from foreign countries subject to VAT (hereinafter referred to as importers) including:
1. Business organizations established and registered business under the Law on Enterprises, the Law on State-owned Enterprises (now the Law on Enterprises), the Law on Cooperatives;
2. Economical organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, People’s armed force units, non-business organizations and other organizations;
3. Foreign-owned enterprises and the foreign parties participating in business cooperation under the Law on Foreign Investment in Vietnam (now the Law on Investment); foreign organizations, individuals conducting business in Vietnam but not establishing legal entities in Vietnam;
4. Individuals, households, individuals conducting independent business and other subjects conducting production, business, import.
5. Organizations, individuals conducting business and production in Vietnam purchasing services (including purchasing services attached to goods) from foreign organizations without permanent establishments in Vietnam, individuals living overseas being non-residents of Vietnam, the organizations, individuals purchasing services are the tax payers.
Provisions on permanent establishments and non-residents are implemented in accordance with law on enterprise income tax and law on personal income tax.
Article 4. Objects not subject to VAT
1. Products from cultivation (including products from cultivated forest), breeding, aquatic/maritime products that have not been processed into other products or have just been through preliminary raw process by organizations, individuals producing, catching to sell at the importation stage.
Products having just been through preliminary raw process mean products having just been cleaned, dried, peeled, husked, cut, salted, frozen and by other usual means of preservation.
Example 1: dry, peel, husk, cut products from cultivated products; clean, dry, salt, freeze other aquatic/maritime products.
2. Products being animal breeds, plant breeds, include breeding eggs, breeding animals, breeding plants, seeds, breeding branches, breeding tubers, semen, embryos, genetic materials from cultivations, importations, and commercial business. Animal breeds, plant breeds which are not subject to VAT are products of importers, commercial establishments having animal breeds, plant breeds business registration certificate issued by State management agencies. For products being animal breeds, plant breeds subject to promulgation of standards, quality by the State must satisfy the conditions prescribed by the State.
3. Irrigation and drainage, ploughing and harrowing, dredging in-field channels and canals serving agricultural production; agricultural product harvesting services.
4. Salt products made of sea water, salt from natural mines, refined salt, iodized salt that the main composition is NaCl.
5. State-owned residential houses sold by the State to the tenants.
6. Land use right transfer.
7. Insurances including: life insurance; health insurance, accident insurance for humans, student insurance and insurance services relating to humans: domestic animal insurance, plant insurance and other agricultural insurance services; reinsurance.
8. Financial activities
a) Credit provision services supplied by credit institutions including:
- Loans
- Discounts, rediscounts of transferring instruments and other valuable documents;
- Banking guarantee;
- Financial loans
- Credit card issue;
- Domestic factoring, international factoring regarding banks licensed for international payments;
- Other form of credit provisions as prescribed by law.
Assets for loan security of VAT payers or for transferring ownership rights to lenders are subject to VAT as sold except for VAT non-taxable goods prescribed in Article 4 of this Circular.
Example 2: LLC A mortgages its lines, machinery, equipment to take capital loans at the bank B. As the loan term is due under the credit contract and LLC A fails to pay debts, bank B shall sell the loan security assets (regardless of the asset ownership rights are transferred to bank B or not) to retrieve debts, such assets are subject to VAT.
b) Securities trade including: brokerage, securities sole trade, securities issue underwriting, securities investment consultancy, securities depository, securities investment fund management, securities investment company management, securities investment portfolio management, market organizing services of establishments or centers of securities trading, services relating to securities registered, deposited at Vietnam Securities Depository Center, loans for deposit transaction, advance payments of securities sale and other services as prescribed by the Ministry of Finance.
Activities of information provision, auction of shares of issuing organizations, technical support for online securities transaction of the Stock Exchanges.
c) Capital transfer including transfer of partial or complete invested capital, including sale of the enterprise to another enterprise to conduct production, business; transfer of securities and other forms of capital transfer as prescribed by law.
d) Debt sale
đ) Foreign currency trading
e) Derivative financial services including interest swap, term contract, future contract, foreign currency call, put options and other derivative financial services as prescribed by law.
9. Health care and veterinary services, including medical examination, treatment, prevention for humans or domestic animal, birth control, heath care, rehabilitation services for patients,
Medical services include patient transport, sick-room, sick-bed renting of medical establishments; testing, irradiating, radio-graphing, blood and blood products for patients.
For medical treatment service packs (prescribed by the Ministry of Health) including use of medicines, the revenues from medicines in the service pack are not subject to VAT.
10. Public post/telecommunications and universal Internet services under the Government’s programs; post/telecommunications services supplied from foreign countries to Vietnam (incoming direction).
11. Public services of streets and residential area hygiene, drainage; maintenance of zoos, flower gardens, parks, urban trees and plants, public lighting; funeral services. Services specified in this point regardless of funding sources. In particular:
a) Public services of streets and residential area hygiene, drainage provided for organizations, individuals including collecting, disposing, transport, processing trash and waste; drainage, wastewater processing; pumping, transporting and processing sludge, cesspool; unclogging sanitation, drainage system, cleaning public restrooms, maintaining hygiene in portable restrooms, collecting, transporting and processing other wastes.
For business establishments providing services such as office cleaning, house cleaning, such services are subject to VAT.
Example 3: If LLC B providing office cleaning services for unit C, corridor and staircase cleaning services for apartment building H, such services are subject to VAT.
b) Maintaining zoos, flower gardens, parks, urban plants and trees including managing, planting, cultivating plants and trees, protecting birds and animals in parks, zoos, public areas, National forests, National gardens.
c) Public lighting including lighting of streets, alleys in residential areas, flower gardens, parks.
d) Funeral services from establishments conducting funeral services including leasing funeral homes, cars serving funerals, burial, cremation, exhumation.
12. Maintenance, repairs and constructions from people’s contributions, humanitarian aids regarding cultural, artistic constructions, public service works, infrastructure, residential houses for subjects under preferential social policies.
For other capital sources apart from people’s contributions (including contributions and sponsorships from organizations, individuals), humanitarian aids that the other capital sources do not exceed 50% the total capital for the construction, the non-taxable object is the entire value of the construction.
Those subject to social policies includes: creditable individuals as prescribed by law on creditable individuals; social protection beneficiaries gaining pensions from the State budget; individuals of poor/semi-poor households and other cases as prescribed by law.
13. Teaching, vocational training as prescribed by law including foreign languages, information technology, dancing, singing, painting, music, circus, sport, physical exercises; children nursing and teaching, and other occupation aiming to train, develop and improve cultural standard and professional knowledge.
For educational establishments at all levels from pre-school to high school that collect student transport, meal fees and other revenues in forms of authorized collection/spending of student transport, meal, such collection/spending amounts are not subject to VAT.
Boarding revenues of pupils, students; revenues from training activities (including the organization of examinations and certificate issue during the training process) provided by training establishments are not subject to VAT For provision of certificate issue and examination services not attached to training, such services are subject to VAT.
14. Radio and television broadcasting using State budget funds.
15. Publishing, importing, issuing newspapers, magazines, professional news, political books, textbooks, teaching materials, legal document books, technical/scientific books, books printed in ethnic languages, pictures, photographs, posters of propagation including audio/graphic tapes/disks, electronic data; money printing.
Professional newspapers, magazines, news, including transmission of professional newspapers, magazines, news.
Political books are books that propagate the political line of the Party and the State serving political tasks by subjects, topics, serving anniversaries, traditional days of organizations, levels, branches, localities; books collecting and propagating “Good people, good deeds” movement; books containing speeches, theoretical researches of the Party and the State leaders.
Textbooks means books for teaching and learning at all levels from pre-school to high school (including referential books for teacher and students in accordance with the educational program)
Teaching materials are books for teaching and learning in universities, colleges, professional and vocational high schools.
Legal documents books are books containing the State’s legal documents.
Technical-scientific books are books for introducing, guiding technical-scientific knowledge directly relating to production and lines of science and engineering.
Books printed in languages of ethnic minority including bilingual text books in national language and the ethnic minority language.
Pictures, photographs, poster of propagation including pictures, photographs, poster, fliers, leaflets serving propagation, mottos, slogan, leaders’ pictures, Party’s flags, National Flags, Union’s flags, Team’s flags.
16. Public passenger transport by bus, tram are public passenger transport by bus, tram by intra-provincial, intra-city routes and peripheral outer-provincial routes as prescribed by the Ministry of Transport.
17. Goods which have not been yet produced domestically are imported in the following cases:
a) Machinery, equipment, materials imported to directly use for science research and technology development;
b) Machinery, equipment, spare parts, means of specialized transport and materials need to be imported for petroleum mine exploration and development.
c) Airplanes (including airplane engines), drilling rigs, ship which have not been yet produced domestically are imported to compose fixed assets of enterprises, rented from foreigners to use for production, trading including import for lease.
To be determined as goods which are not subject to VAT at the importation stage prescribed in this clause, importers must present dossiers to customs agencies under the Ministry of Finance’s guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export/import duties and tax administration for exported/imported goods.
The list of machinery, equipment, materials able to be produced domestically as the basis for differentiating from those which have not been yet produced domestically and need to be imported to directly use for science research and technology development; The list of machinery, equipment, spare parts, means of specialized transport and materials able to be produced domestically as the basis for differentiating from those which have not been yet produced domestically and need to be imported for petroleum mine exploration and development; the list of airplanes, drilling rigs, ships able to be produced domestically as the basis for differentiating from those which have not been yet produced domestically and need to be imported to compose fixed assets of enterprises, rented from foreigners to use for production, business and lease are promulgated by the Department of Planning and Investment.
18. Weapons, specialized military equipment serving National defense and security
a) Weapons, specialized military equipment serving National defense and security under the List of weapons, specialized military equipment serving National defense and security uniformly promulgated by the Ministry of Finance, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
Weapons, specialized military equipment serving National defense and security which are not subject to VAT must be complete or uniform products, or parts, components, package specialized to assemble and preserve the complete products. For weapons, specialized military equipment serving National defense and security required to repair, the services of repairing weapons, military equipment performed by enterprises of the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security are not subject to VAT.
b) Imported weapons, specialized military equipment (including materials, machinery, equipment, spare parts) serving National defense and security are exempted from import duty as prescribed by the Law on Export, Import duties or import under annual quota approved by the Prime Minister.
Dossiers, procedures regarding weapons, military equipment not subject to VAT at the importation stage are made in accordance with guidance of the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; Export, Import duties and tax administration regarding exported, imported goods.
19. Imported goods and goods, services being sold to organizations, individuals for humanitarian aids, non-refundable aids in the following cases:
a) Goods imported in case of humanitarian aids, non-refundable aids and verified by the Ministry of Finance;
b) Gifts for state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, People’s armed force units as prescribed by law provisions on presents and gifts;
c) Presents, gifts given to individuals in Vietnam as prescribed by law provisions on presents and gifts;
d) Personal belongings of foreign organizations, individuals under diplomatic immunity regulations as prescribed by law on diplomatic immunity; goods being belongings of Vietnam citizens residing overseas being brought along when coming back home.
đ) Hand-luggage under duty-free luggage regulations;
The quota of imported goods not subject to VAT at the importation stage is under the quota of import duty exemption prescribed in the Law on export and import Duties and other documents guiding the implementation.
Imported goods by organizations, individuals under diplomatic immunity as prescribed in the Ordinance on diplomatic immunity are not subject to VAT. Subjects under diplomatic immunity purchasing VAT-inclusive goods, services in Vietnam shall be refunded tax as guided in clause 7 Article 18 of this Circular.
Subject, goods, procedures for enjoying VAT exemption guided in this Article are implemented as guided by the Ministry of Finance on VAT refund regarding diplomatic representative agencies, consulates and representative agencies of international organizations in Vietnam.
e) Goods, services being sold to foreign organizations, individuals, international organizations for humanitarian aids, non-refundable aids for Vietnam.
Procedures for international organizations, foreigners purchasing goods, services in Vietnam for humanitarian aids, non-refundable aids for Vietnam not being subject to VAT: international organizations, foreigners must send dispatches to merchandising establishments in which specify name of the international organizations or foreigners purchasing goods, services for humanitarian aids, non-refundable aids, quantities or values of goods, services; verification of the Ministry of Finance on such aids.
During merchandising, business establishments must issue invoices as prescribed by law on invoices, it must specify on the invoices that the goods is sold to foreign organizations, individuals for humanitarian aids, non-refundable aids, not included VAT and dispatches of the international organizations or representative agencies in Vietnam must be saved as the basis for tax declaration. Foreign organizations, individuals, international organizations purchasing VAT-inclusive goods, services in Vietnam for humanitarian aids, non-refundable aids shall be refunded as guided in clause 6 Article 18 of this Circular.
20. Goods in border-gate transfer, transit through Vietnam territory; goods temporarily imported for re-export; goods temporarily exported for re-import; raw materials imported for production, processing exported goods under export processing, production contracts signed with foreign parties;
Goods, services traded between foreign countries and non-tariff zones and among non-tariff zones themselves.
Non-tariff zones include: processing and exporting zones, processing and exporting enterprises, bonded zones, bonded warehouse, special commercial and economic zones, commercial-industrial zones and other economic zones established and enjoying preferential taxes similarly to non-tariff zones under the Prime Minister’s Decisions. The trading relationship between these zones and the outside is export-import relationship.
Dossiers, procedures for determination and handling of VAT exemption in these cases are implemented as guided by the Ministry of Finance on customs procedures; customs inspection and supervision; export, import duties and tax administration regarding exported/imported goods.
21. Technology transfer as prescribed by the Law on Technology transfer; intellectual property right transfer as prescribed by the Law on Intellectual property. For contracts of technology transfer, intellectual property right transfer attached to machinery, equipment transfer, only the value of the transferred technology, intellectual property rights is not subject to VAT; if such value cannot be separated, VAT shall be imposed on both transferred technology value, intellectual property rights value together with that of the machinery and equipment.
Computer software including software products and software services as prescribed by law
22. Imported gold in forms of bar or ingot and gold not being fashioned into fine arts products, jewelry or other products.
Gold in forms of bar or ingot and gold not being fashioned are identified as prescribed by law on gold trading and management.
23. Exported products being unprocessed exploited natural resources, minerals
Unprocessed exploited natural resources, minerals are natural resources, minerals having not been processed into other products, including minerals being filtered, selected, grinded, crushed, processed for content increase, or natural resources being cut and splitted.
Example 4: Business establishment A exports natural stones in blocks or slabs, the exported natural stone products are not subject to VAT.
Example 5: Business establishment B exports granular and powdery chalky limestone, the exported granular and powdery chalky limestone products are not subject to VAT. For business establishments exporting super fine stone dust (under standards of competent agencies), super fine stone dust coated with acid, these products are defined to be processed into other products and they are subject to VAT upon export.
24. Artificial products used as substitutes for diseased human organs, including products being permanent implanted organs; crutches, wheel-chairs and other tools used exclusively for disabled.
25. Goods, services of business individuals with average monthly income lower than common minimum salary rate applicable to domestic organizations, individuals as prescribed by the Government on region-based minimum salary rates for workers in companies, enterprises, cooperatives, farms, artels, business households, other Vietnam individuals and organizations that hire workers.
26. The following goods, services:
a) Duty-free goods in duty-free shops as prescribed by the Prime Minister.
b) National reserve goods sold by National reserve agencies.
c) State activities that charge fees as prescribed by law on fees and charges.
d) Sweeping and defusing bombs, mines and explosive objects performed by national defense units regarding projects capitalized by the State budget.
In case goods not subject to VAT at the importation stage prescribed in this Article changes use purposes, it is required to declare and pay VAT at the importation stage as prescribed by customs agencies where the customs declaration is registered. Organizations, individuals selling goods in domestic market must declare and pay VAT to directly managing tax agencies as prescribed.
Article 5. Cases not required to declare and pay VAT.
1. Goods, services that tax payers in Vietnam provide from outside Vietnam, except for international transport that points of departure and arrival are overseas;
For business establishments providing services (except for export services) both inside and outside Vietnam, such services are subject to VAT regarding the part of contract value that is performed in Vietnam, except for providing insurance services for imported goods.
Example 6: Company A and Company B (Vietnamese enterprises) sign the lubricant sale contract. Company A purchases lubricant from Singapore, then sells to company B at Singapore seaport., Company A is not required to declare, calculate and pay VAT regarding the revenue from that lubricant sale.
Example 7: Company D signs the art performance contract in Netherlands with unit X being Vietnamese State administration agency. Company D is not required to declare, calculate and pay VAT regarding the revenue from that art performance contract.
Example 8: Company B contracted to provide for company C services of consultancy, survey, design for company C’s investment project in Cambodia ( company B and company C are Vietnamese enterprises). The contractual services are performed in both Vietnam and Cambodia. Company B is not required to declare, calculate and pay VAT regarding services performed in Cambodia. For revenue from services performed in Vietnam, company B must declare and calculate VAT as prescribed.
Example 9: Insurance company Y (being Vietnamese company) signs the insurance providing contract with LLC X for LLC X’s imported goods from France to LLC X’s warehouse in Vietnam. Insurance company Y is not required to declare, calculate and pay VAT regarding the revenue from the insurance contract for imported goods signed with LLC X.
2. Revenues from compensation, bonus, supports, emission right transfer and other financial revenues, except for loan interest received by enterprises not being credit institutions.
When receiving revenues from compensations, bonus, support, emission right transfer and other financial revenues, business establishments shall make collection documents as prescribed. For business establishments spending money, the expenditure documents are made based on the spending purposes.
For compensations in goods, services, establishments paying compensations must issue invoices similarly to that of selling goods, services; establishments receiving compensations shall declare and deduct as prescribed.
Example 10: Joint-stock company VC signs the 6-month loan contract with enterprise T and receive the interest. Joint-stock company VC is required to declare and pay VAT regarding the interest from that loan contract.
Example 11: LLC P&C receives the interest from purchasing bonds and dividend from purchasing other enterprises’ stocks. LLC P&C is not required to declare and pay VAT regarding the interest from purchasing bonds and the received dividend.
Example 12: Enterprise A receives 50 million VND of compensation for contract termination from enterprise B, enterprises A shall make collection documents and is not required to declare and pay VAT regarding that amount.
Example 13: Enterprise X purchases goods from enterprise Y, enterprise X pays in advance for enterprise Y and receives interest on that deposit, enterprise X is not required to declare and pay VAT regarding the collected interest.
Example 14: Enterprise X sells goods for enterprise Z, the total amount is 440 million VND. According to the contract, enterprise Z must make deferred payment within 3 months, the deferred payment interest rate is 1%/month/total amount of the contract. After 3 months, enterprise X receives from enterprise Z 440 million VND of the total amount of the contract and 13,2 million VND of deferred payment (440 million VND x 1% x 3 months), enterprise X is not required to declare and pay VAT regarding the amount of 13,2 million VND.
3. Organizations, individuals producing or trading in Vietnam purchasing services from foreign organizations without permanent establishments in Vietnam, or overseas individuals being non-resident in Vietnam such as: repairing means of transport, machinery, equipment (including materials and spare parts); advertising, marketing, investment and trade promotion; goods sale and service provision brokerage; training, share of charges of international post, telecommunication services between Vietnam and foreign parties performed outside Vietnam.
4. Non-business organizations, individuals, not being VAT payers are not required to declare and calculate VAT when selling their assets, including selling assets being used for loan security at banks and credit institutions.
Example 15: Mr. A being non-business individual sells 01 4-seat car to Mr. B valued at 600 million VND, Mr. A is not required to declare and calculate VAT regarding the money from selling his car.
Example 16: Mr. E being non-business individual mortgages 01 4-seat car for bank VC to take loans. When the payment term is due and Mr. E fails to make payment to bank VC and the asset being the mortgaged car is sold to recover debts, the amount collected from selling the mortgaged car is not required to declare and calculate VAT.
5. Fixed assets being used and depreciated are not required to issue invoices, declare and pay VAT when being transferred by values on accounting books among the business establishments and member units 100% capitalized by one business establishment or among member units 100% capitalized by one business establishment to serve the production and business of goods and services subject to VAT. Business establishments with transferred assets must have Decisions or Order on assets transfer enclosed with asset origin dossiers.
For assets re-valuated as transferred or transferred to establishments producing, trading goods, services not subject to VAT, it is required to issue VAT invoices, declare and pay VAT as prescribed.
6. Other cases:
Business establishments are not required to declare and pay tax in the following cases:
a) Contributing assets as capital for establishing enterprises. Contributed assets must be enclosed with: written record on contributions as capital for production and business, joint-venture, affiliation contract, written assets valuation record by the Council of delivery and receipt of contributed capital from contributing parties (or written valuation by valuating organizations as prescribed by law) enclosed with the dossier on asset origin.
b) Asset transfer among dependent cost-accounting member units of the enterprise; asset transfer upon division, splitting, consolidation, merging, and enterprise transformation. Transferred assets among dependent cost-accounting member units of the business establishment; For assets transferred upon division, splitting, consolidation, merging and transformation, business establishments with transferred assets must have asset transfer orders enclosed with a set of asset origin dossiers and are not required to issue invoices.
For asset transfer among independent cost-accounting units or among member units with full legal entities in the same business establishment, business establishments with transferred assets must issue VAT invoice, declare and pay VAT as prescribed except for the cases guided in clause 5 of this Article.
c) Payment claiming from third parties in insurance activities.
d) Amounts collected on other’s behalf not relating to the sale of goods and services of business establishments.
đ) Revenues from goods, services of agent sale and commissions from agent sale at prices prescribed by agent-appointing parties for commission on services such as: post, telecommunication, lotteries, air/car/train/ship ticket sale; international transport agents, agents of aviation, maritime services thereon applied 0% VAT rates; insurance agents.
e) Revenues from goods, sales and agent commissions received from agent sale of goods, services not subject to VAT.
BASES AND METHODS FOR TAX CALCULATION
SECTION 1. BASES FOR TAX CALCULATION
Article 6. Bases for tax calculation
Bases for VAT calculation are taxable prices and tax rates
1. For goods, services sold by production and business establishments, VAT taxable prices are sale VAT-exclusive prices. For goods, services subject to special consumption tax, VAT taxable prices are sale prices including special consumption tax but excluding VAT.
For goods subject to environment protection tax, VAT taxable prices are sale prices including environment protection tax but excluding VAT; for goods subject to both special consumption tax and environment protection tax, VAT taxable prices are sale prices including special consumption tax, environment protection tax but excluding VAT.
2. For imported goods, VAT taxable prices are import prices at border-gates plus (+) import duties (if any), plus (+)special consumption tax (if any), plus (+) environment protection tax (if any). Import prices at border-gates are determined in accordance with provisions on taxable prices of imported goods.
For imported goods eligible for import duty exemption or reduction, VAT taxable prices are import prices plus (+) import tax determined under the tax amount payable after being exempted or reduced.
3. For products, goods and services (including purchased from outside or produced by business establishments themselves) used for exchange, presents, gifts, donations, salary substitutes, VAT taxable prices are VAT taxable prices of goods, services of the same or equivalent kinds at the same time of the happening of these activities.
Example 17: Unit A producing electric fans uses 50 of them to exchange with establishment B for steel. The fan sale price (excluding tax) is 400,000 VND/pcs. The value added taxable price is 50 x 400,000 VND = 20,000,000 VND.
For giving, offering invitations (on which clearly specifying “complimentary”) for art performances, fashion shows, beauty, model contests, sport competitions approved by competent State agencies as prescribed, taxable prices are determined as zero (0).
Establishments organizing art performances shall self-determine and bear responsibility for the quantities of invitations, list of organizations, individuals receiving invitations before the performances or sport competitions take place. Establishments committing fraud acts on collecting money from complimentary invitations shall be handled as prescribed by law provision on tax administration.
Example 18: Joint-stock company X are licensed to hold “Vietnam Beauties contest 20xx” by competent agencies. Apart from tickets printed to sell to audience, company X also prints a number of complimentary invitations to a number of guests to participate in the contest. These invitations are made under the list of receiving organizations, individuals. When declaring VAT, taxable prices of these invitations are determined to be zero (0). In case company X is detected collecting money when giving the invitations, company X shall be handled as prescribed by law provisions on tax administration.
4. Taxable prices for products, goods, services for internal consumption
For products, goods, services taken or provided by business establishments serving the business operation (internal consumption), VAT taxable prices are taxable prices of products, goods, services of the same or equivalent kinds at the time the consumption of goods, services take place. Business establishments are eligible for VAT deduction regarding the VAT invoices of internal consumption serving the production and business of goods and services subject to VAT.
Goods for internal circulation such as internal warehouse transfer, delivering materials, semi-finished products to continue the process of production within the same establishments are not subject to VAT.
Example 19: Unit A producing electric fans uses 50 of them for installing in production workshops. The sale price of these fans (excluding VAT) is 1,000,000 VND/pcs, VAT rate is 10%. The taxable price is 1,000,000 x 50 = 50,000,000 VND.
Unit A shall issue VAT invoice specifying the price for VAT calculation being 50,000,000 VND, the VAT amount is 5,000,000 VND. Unit A is eligible for tax deduction regarding the invoices of internal consumption.
Example 20: Establishment B producing garments with fibre workshops and sewing workshops. Establishment B delivers finished fibres to sewing workshops to continue the process of production, establishment B is not required to calculate and pay VAT regarding the fibres delivered to sewing workshops
For business establishments using goods, services for internal consumption serving production and business such as transport, aviation, railways, post/telecommunications that are not subject to output VAT, business establishments must impose written regulations specifying objects and limitation of goods, services for internal consumption within the prescribed authority.
5. For activities of asset leasing such as houses, offices, workshops, warehouses, wharves, yards, means of transport, machinery, equipment, VAT taxable prices are VAT-exclusive rents.
For leases with rents paid by instalment or paid in advance for a leasing term, taxable prices are the instalment amounts or the advance payments for a leasing term excluding VAT.
For leases of foreign machinery, equipment, means of transport of foreign countries which have not been produced domestically for sub-leases, the rents payable to foreign countries are deducted from the taxable prices.
Asset rents agreed by the parties are determined under the contract. Should there be any rent bracket prescribed by law, the rents shall be determined under the price bracket.
6. For goods sold in instalment or deferred payment, VAT taxable prices are the price by lump-sum payments excluding VAT of that goods, excluding interest on instalments and deferred payments.
Example 21: The motorbike trading company sells 100cc motorbikes X, the instalment sale price excluding VAT is 25,5 million VND/pcs (including 25 million VND of the sale price and 0.5 million VND of the instalment interest), the price for VAT calculation is 25 million VND.
7. For goods processing, VAT taxable prices are VAT-exclusive processing prices under the processing contract , including remunerations, expenses on fuels, power, secondary materials and other expenses serving the goods processing.
8. For construction and installation, VAT taxable prices are values of the constructions, construction items or the handed-over works excluding VAT.
a) For construction and installation covering materials, VAT taxable prices are construction and installation prices including VAT-exclusive material prices.
Example 22: Construction company B is contracted to work on a construction including material values, the total amount excluding VAT is 1,500 million VND including 1,000 million VND of material values excluding VAT, VAT taxable prices is 1,500 million VND.
b) For construction, installation not covering materials, machinery, equipment, VAT taxable prices are the value of construction and installation excluding the VAT-exclusive value of machinery and equipment.
Example 23: Construction company B is contracted to work on a construction not covering material values. The total VAT-exclusive value of the construction is 1,500 million VND including 1,000 million VND of the VAT-exclusive value of materials supplied by investor A, VAT taxable prices in this case is 500 million VND (1,500 million VND – 1,000 million VND).
c) For construction, installation paid by construction items or values of the completed and handed-over workloads, VAT taxable prices are based on values of construction items or of completed and handed-over workloads excluding VAT.
Example 24: Weaving company X (called party A) hires construction company Y (called party B) to work on construction and installation of the workshop expansion.
The total value of the construction excluding VAT is 200 billion VND including:
- Value of construction: 80 billion VND
- Value of equipment supplied and installed by party B: 120 billion VND.
- VAT 10%: (80 billion + 120 billion) x 10% = 20 billion VND.
- The total amount payable by party A: 220 billion VND.
- Party A:
+ Get handed-over of workshops, account into fixed asset value increase for depreciation 200 billion VND (excluding VAT)
+ 20 billion VND of VAT shall be declared and deducted from output taxes of sold goods or requested tax refund as prescribed.
In case party A accepts, gets hand over and agrees to pay party B by each construction item (assuming 80 billion VND of the value of construction is accepted, handed-over and agreed to make payment in advance), the taxable price is 80 billion VND.
9. For real estate business, taxable prices are real estate transfer prices minus (-) land prices deducted for VAT calculation.
a) Land prices deducted for VAT calculation are prescribed as follows:
a.1) For land allocated by the State to invest in infrastructure of houses for sales, land prices deducted for VAT calculation includes land levies payable to the State budget (not including exempted or reduced land levies) and compensations for land clearance as prescribed by law.
Example 25: In 2011, real estate company A is allocated land by the State to invest in infrastructure of houses for sale. Land levies payable (not subtracting the exempted, reduced land levies, the compensations for land clearance under the schemes approved by competent agencies) is 30 billion VND. The project is reduced by 20% of the land levies payable.
Compensations for land clearance under the approved scheme is 15 billion VND.
The total value of subtracted land is calculated as follows:
- The exempted/reduced land levy is: 30 billion x 20% = 6 billion (VND);
- The land levy payable to the State budget (not including the exempted/reduced land levy) is: 30 billion - 6 billion – 15 billion = 9 billion (VND);
- The total land price deducted to calculate VAT including land levies payable to the State budget (not including the exempted/reduce land levy) and compensations for land clearance is 9 billion + 15 billion = 24 billion (VND). The total land price deducted is allocated to the number of m2 of land allowed to do business.
a.2) For State-owned land use right auctions, land prices deducted for VAT calculation are auction winning prices;
a.3) For land lease to construct infrastructure, houses for sale, land prices deducted for VAT calculation are the land rents payable to the State budget (not including the exempted/reduced land rents) and the compensations for land clearance as prescribed by law.
a.4) For business establishments receiving land use right transfer from organizations, individuals, land prices deducted for VAT calculation are land prices at the time of land use right transfer including the value of infrastructure (if any); business establishments are not eligible for deductions of input VAT of the infrastructure calculated in the deducted VAT-exclusive value of rights to use land. If it is not able to determine land prices at the time of transfer, land prices deducted for VAT calculation are land prices prescribed by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces at the time of signing the transfer contract.
Example 26: In July 2011, company A receive the transfer of rights to use 200m2 of land from individual B valued at 6 billion VND. Company A has a notarized Land use right transfer contract in compliance with law provisions on land, receipts of 6 billion payment for individual B. Company A does not invest in any construction on this land plot. In September 2012, company A transfers the rights to use land purchased from individual B stated above valued at 9 billion VND, the land price deducted for VAT calculation is the price at the time of this transfer (6 billion VND).
Example 27: In November 2011, LLC A receives the transfer of rights to use 300m2 of land together with workshops on individual B’s land valued at 10 billion VND without sufficient documents to determine the land price at the time of transfer. In April 2012, LLC A transfers this 300m2 of land valued at 14 billion VND, the land price deducted for VAT calculation is the land price prescribed by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces at the time of transfer (November 2011)
Example 28: In September 2011, company B purchases 2,000m2 of land with part of infrastructure from real estate company A valued at 62 billion VND of total payment price (in particular, the land price not subject to VAT is 40 billion VND, 20 million VND/m2).
On the invoice, company A specifies:
- Transfer price excluding VAT: 60 billion
- Land price not subject to VAT: 40 billion
- VAT on infrastructure: 2 billion
- Total payment: 62 billion VND
Company A shall declare and pay VAT as follows:
VAT payable = Output VAT – Deducted input VAT
Assuming the input VAT for building infrastructure of company A being 1.5 billion VND is eligible for deduction:
VAT payable = 2 billion – 1.5 billion = 0.5 billion VND
Company B continues building infrastructure and builds 10 villas (floor area = 200m2/villa) for sale. Total input VAT is 3 billion VND.
On April 01, 2012, company B is contracted to sell 01 villa to customer C, the transfer price excluding VAT of 01 villa is 10 billion, land prices deducted for VAT calculation for 01 villa being sold:
- The value of land use rights (excluding value of infrastructure) at the time of receiving transfer from company A for 01 villa being sold is: 20 million x 200m2 = 4 billion (VND)
- The value of infrastructure allocated for 01 villas is:
(20 billion : 2,000m2) x 200m2 = 2 billion (VND)
- The value of land use rights (including the value of infrastructure) at the time of receiving transfer from company A deducted when determining the taxable price of 01 villa being sold is: 6 billion VND.
On the invoice, company B specifies:
- The transfer price of 01 villa: 10 billion VND
- The land price deducted not subject to VAT: 6 billion VND
- VAT: 0.4 billion VND [(10 billion – 6 billion) x 10%]
- Total amount payable: 10.4 billion VND
Assuming company B sold 10 villas within the month, when Company B declares and pays for VAT, the VAT payable = the output VAT - the deducted input VAT = 0.4 billion x 10 villas – 3 billion = 1 billion VND.
VAT on the value of infrastructure being 2 billion VND specified on the invoice of receiving the transfer from company A regarding the 10 villas shall not be declared and deducted.
a.5) For real estate establishments conducting business in the form of build-transfer (BT) and exchanging works for lands, land prices deducted for VAT calculation are prices at the time of signing the BT contract as prescribed by law.
b) For construction and trade of infrastructure, buiding houses for sale, for transfer or for lease, prices for VAT calculation are the collected amounts by the progress of the project or the progress of money collection specified in the contracts.
10. For agent activities, brokerage of goods and services purchase, entrustment of export/import for remunerations or commissions, taxable prices are the VAT-exclusive remunerations, commissions collected from these activities
11. For goods, services using receipts that the printed prices thereof already included VAT such as stamps, transport tickets, lotteries…, the VAT-exclusive prices are determined as follows:
The VAT-exclusive price = |
Amount payable (from stamp, ticket sale) |
1 + tax rate of the goods/service (%) |
12. For electricity supplied by hydropower plants being dependent-accounting units of the Vietnam Electricity Group, VAT taxable prices to determine the VAT amounts to be paid in the localities where the plants are situated are equal to 60% of the average commercial electricity sale price of the previous year excluding VAT. If the average commercial electricity sale price of the previous year is not determined, VAT taxable prices shall be determined under the tentative prices announced by the Group but not lower than the average commercial electricity sale price of the previous year. Upon determining the average commercial electricity sale price of the previous year, declarations for difference adjustment shall be made in the declaration period of the month when the official price is determined. The determination of the average commercial electricity sale price of the previous year must be made no later than March 31 of the following year.
13. For casino, prized video games, betting entertainment services, taxable prices are the amounts collected from these activities including special consumption tax minus prize amounts paid to customers.
The taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
Collected amount |
1+ tax rate |
Example 29: An establishment conducting casino business records the following figures in the tax period:
- Collected amounts from exchange for customers at the counters before playing: 43 billion VND.
- Amounts paid to customers after playing: 10 billion VND.
Actually-collected amount: 43 billion VND - 10 billion VND = 33 billion VND.
Amount of 33 billion VND is the revenue of the business establishment including VAT and special consumption tax.
The taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
33 billion VND |
= 30 billion VND |
1 + 10% |
14. For transport, loading/unloading, VAT taxable prices are transport freights and loading/unloading charges excluding VAT, regardless of establishments directly transporting/loading/unloading or hiring others to perform.
15. For tourism services in form of package contract (including meals, accommodations, travels), the package price is considered as VAT-inclusive price.
The taxable price are calculated as follows:
Taxable price = |
Package price |
1+ tax rate |
For package prices including air tickets for tourist coming and leaving Vietnam, meals, accommodation, sightseeing and a number of expenses paid abroad (with legitimate documents), the amounts collected from customers to defray the expenses stated above are deducted from the price (revenue) for VAT calculation.
Example 30: Ho Chi Minh city tourism company performs the tourism contract with Thailand in form of package for 50 tourists in 05 days in Vietnam with the total amount being 32,000 USD. The Vietnam party must cover all expenses on air tickets, meals, accommodations, sightseeing under the agreed program; the two-way air ticket amount thereof is 10,000 USD, the exchange rate is 1USD = 20,000 VND.
The VAT taxable prices of this contract is determined as follows:
+ VAT taxable revenue:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 VND = 440.000.000 VND
+ The VAT taxable prices:
440,000,000 VND |
= 400,000,000 VND |
1 + 10% |
Example 31: Hanoi tourism company is contracted to take tourists from Vietnam to China at the package price of 400USD/person in five days, Hanoi tourism company must pay to China tourism company 300USD/person, the revenue for VAT calculation of Hanoi tourism company is 100USD/person (400 USD - 300 USD).
16. For pawning services, the amounts receivable from these services including the interest receivable from pawn loans and other revenue from the sale of pawned items (if any) are considered VAT-inclusive prices.
The taxable price are calculated as follows:
Taxable prices = |
Amount receivable |
1+ tax rate |
Example 32: Pawning company has 110 million VND of revenue in the tax period.
VAT taxable prices is determined:
110 million VND |
= 100 million VND |
1 + 10% |
17. For VAT taxable books sold at the released prices (cover prices) as prescribed by the Law on Publication, such prices are considered VAT-inclusive prices to calculate VAT and revenues of the establishments. For books sold at prices different from that on the cover, VAT shall be calculated on the sale prices.
18. For printing activities, taxable prices are printing costs. For printing establishments performing print contracts that the total payment amounts cover both printing costs and paper costs, taxable prices are included paper costs.
19. For services of assessment agents, compensation examination agents, agents claiming compensation from third parties, agents handling compensated goods wholly enjoyed remunerations or commissions, the VAT taxable prices are remunerations or commission enjoyed (not yet subtracted any expense) collected by the insurers excluding VAT.
20. For service provisions performed both in Vietnam and abroad, taxable prices are the value of services performed in Vietnam stipulated in the service providing contracts. For contract not separating the value services performed in Vietnam, taxable prices are determined by the ratio (%) of expenses arisen in Vietnam on the total expense.
Example 33: Joint-stock company B provides service of seminar and survey for Center X, the service includes 2 part: organizing seminars in Vietnam and organizing survey and study in Thailand. The contractual value of the entire service package is 500 million VND in which the value of seminar organizing services in Vietnam is 150 million VND; the expense on air tickets from Thailand to Vietnam (and vice versa), meals, accommodations, survey and study in Thailand under the program is 350 million VND.
VAT taxable prices = the VAT-inclusive value of services performed in Vietnam/(1 + VAT rate). In particular: taxable prices is determined:
150 million VND |
= 136,363,640 VND |
1 + 10% |
Example 34: Company D provides services of consultancy, survey, making feasibility report for the investment project in Lao for company X. The total revenue excluding VAT that company D receives is 5 billion VND. The contract between the two enterprises that are not be separated the revenue collected from services performed in Vietnam and that in Lao. The calculated expense in Lao (on survey, exploration) is 1,5 billion VND and expense in Vietnam (on synthesizing, making report) is 2,5 billion VND.
VAT taxable prices |
= 5 billion x |
2,5 billion |
2,5 billion + 1,5 billion |
||
|
= 3.125 billion |
|
21. For service purchases prescribed in clause 5 Article 3 of this Circular, taxable prices are the total amount payable in the service contract excluding VAT.
22. Taxable prices for goods, services prescribed from clause 1 to clause 21 of this Article are inclusive of extra charges and additional fees apart from the prices for goods, services that business establishments collect.
For business establishments applying form of sale price reduction, commercial discounts for customers (if any), VAT taxable prices are the prices reduced, discounted commercially for customers. For price reduction, commercial discounts based on quantities or revenue from goods, services, the discounted, reduced amounts of the sold goods shall be calculated and adjusted on goods sale, services invoices of the last purchase or in the following period. For amounts of price reduction, commercial discounts made at the end of the program (period) of price reduction or the sold goods discounts, establishments shall issue adjustment invoices enclosed with the list of invoices required to adjust, amounts, taxes of adjustment. Based on the adjustment invoices, the buyer and the seller shall declare, adjust revenues from purchases, sales, output taxes, input taxes.
Taxable prices are calculated in Vietnam dong. Tax payers collecting revenue in foreign currency must convert them into Vietnam dong at the average exchange rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank at the time of revenue generation to determine the taxable prices.
Article 8. The time of determining VAT taxable prices
1. For sale of goods, it is the time of the transfer of rights to use or own goods to purchasers, regardless of those being paid or unpaid
2. For service provisions, it is the time of completing the service provision or the time of service providing invoice issue, regardless of those being paid or unpaid.
3. For electricity and fresh water supply, it is the date of recording electricity or consumed water indicators on the gauges for making bills.
4. For real estate business, infrastructure construction, building houses for sale, transfer or lease, it is the time of collecting money under the contractual progress of the project or the collection. Based on the collected amounts, business establishments shall declare output VAT arisen in the period.
5. For construction and installation, it is the time of acceptance and handover of the construction, construction items, completed workloads of construction and installation regardless of those being paid or unpaid.
6. For imported goods, it is the time of customs declaration registration.
1. 0% tax rate is applicable to export goods, services, constructions, installations of works for processing and exporting enterprises; international transport; goods, services not subject to VAT when being exported, except for cases not being applied 0% tax rate guided in clause 3 of this Article.
a) Exported goods includes:
- Goods exported to foreign countries, including entrustment of export;
- Goods being sold in non-tariff zones as prescribed by the Prime Minister; goods being sold to duty-free shops;
- Cases considered export as prescribed by law:
+ Goods being transitionally processed as prescribed by commercial law provisions on purchases, sales of international goods and agent services of sales, purchases and goods processing with foreign parties.
+ Goods exported on-spot as prescribed by law.
+ Goods exported to be sold in overseas fairs and exhibition.
b) Export services include services directly provided for organizations, individuals overseas or organizations, individuals in non-tariff zones.
Overseas organizations are foreign organizations without permanent establishments in Vietnam and not being VAT payers in Vietnam;
Overseas individuals are foreigners not residing in Vietnam, Vietnam citizens residing overseas and not present in Vietnam during the provision of services.
Organizations, individuals in non-tariff zones are organizations, individuals applied business registration and other cases as prescribed by the Prime Minister.
c) International transport prescribed in this clause includes passenger, luggage, goods transport by international routes from Vietnam to abroad or from abroad to Vietnam, or both the departure and arrival are overseas, regardless of having means of direct transport or not. For international transport contracts include domestic routes, such domestic routes are considered belonging to the international transport.
Example 35: Transport company X in Vietnam has international ships. This company is contracted to transport goods from Singapore to Korea. The revenue collected from goods transport from Singapore to Korea is the revenue from international transport.
d) Services of aviation, maritime providing directly for overseas organizations or through agents, include:
Aviation services applying 0% tax rate: airway meal supply; aircraft takeoff and landing; aircraft parking, aircraft security; passenger, luggage, goods security scanning; luggage conveyers at terminals; ground commercial and technical services; aircraft protection; aircraft towing, aircraft pilotage: passenger embark/disembark ramp leases; incoming and outgoing flight control; crew/passenger transport within the aircraft parking lot; goods loading, checking; passenger services on international airways from Vietnam airports (passenger service charges).
Maritime services applying 0% tax rate: ship tugging, maritime pilotage; maritime salvage; wharves, buoys; loading/unloading; mooring/unmooring; opening/closing cargo hold hatches; hold cleaning; cargo inspection, delivery and registration.
đ) Other goods and services:
- Work construction and installation for processing and exporting enterprises.
- Goods, services not subject to VAT when being exported, except for cases not applying 0% tax rate as guided in clause 3 of this Article;
- Airplane, ship repairs services provided for foreign organizations, individuals.
2. Condition for applying 0% tax rate
a) For exported goods:
- Having exported goods sale, processing contract; export entrusting contract;
- Having receipts of payment for exported goods through banks and other documents as prescribed by law;
- Having customs declarations as prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) For export services:
- Having service providing contracts with organizations, individuals overseas or organizations, individuals in non-tariff zones;
- Having receipts of payment for exported goods through banks and other documents as prescribed by law;
- Having written commitments of overseas organizations being foreign organizations without permanent establishments in Vietnam or not being VAT payers in Vietnam; written commitments of overseas individuals being foreigners not residing in Vietnam, Vietnam citizens residing overseas and not present in Vietnam during the provision of services.
For particularly aircraft and ship repairs services provided for overseas organizations and individuals, it is necessary to complete import procedures when bringing aircrafts and ships into Vietnam and export procedures when the repair is done apart from the conditions on receipts stated above in order to be eligible for 0% tax rate.
c) For international transport:
- Having passenger/luggage/goods transport contracts between the transporters and the transport hirers by international routes from Vietnam to abroad or from abroad to Vietnam or both departure and arrival points are overseas in appropriate forms prescribed by law. For passenger transport, the transport contracts are tickets. International transport establishments must comply with the law provisions on transport.
- Having receipts of payment through banks or other payment methods considered payments through banks. For individual transport, it is required to have direct receipts of payment.
d) For aviation and maritime services:
d.1) Aviation services applying 0% tax rate must be performed within the international airports, aerodromes, cargo terminals and meet the following conditions:
- Having service providing contracts with overseas organizations, foreign airlines or written service requests of overseas organizations, foreign airlines;
- Having service receipts of payment through banks or other payment methods considered payments through banks. For irregular, unscheduled and non-contracted services provided for overseas organizations, foreign airlines, it is necessary to have direct receipts of the overseas organizations, foreign airlines.
The conditions on contracts and receipts stated above are not applicable to passenger services on international flights from Vietnam international airports (passenger service charges).
d.2) Maritime services applying 0% tax rate must be performed within the port areas and meet the following conditions:
- Having service contracts with overseas organizations, ship agents or written service requests from overseas organizations or ship agents;
- Having receipts of service payment through banks by overseas organizations or receipts of service payment through banks by the ship agents to the service providing establishments or other payment methods considered payment through banks.
3. Cases not applying 0% tax rate includes:
- Reinsurance to abroad; technology transfer, intellectual property right transfer to abroad; capital transfer, credit funding, securities investment to abroad; derivative financial services; outgoing post/telecommunication services (including post/telecommunication services provided for organizations, individuals in non-tariff zones; provision of mobilephone card included number code, face value sent to abroad or into the non-tariff zones); exported products being exploited natural resources, minerals not being processed into other products; goods, services provided for individuals without business registration in non-tariff zones, except for other cases as prescribed by the Prime Minister;
- Gasoline, oil sold to business establishments in non-tariff zones for cars purchased domestically;
- Cars sold to organizations, individuals in non-tariff zones.
- Services provided for organizations, individuals in non-tariff zones include: leases of houses, workshops, halls, offices, hotels, warehouses, yards; worker transport; eating and drinking services (except for catering services, eating and drinking services in non-tariff zones).
- The post-provision services performed in Vietnam provided for overseas organizations, individuals not applying 0% tax rate include:
+ Sport competitions, art/cultural performances, entertainments, conventions, hotels, trainings, advertisings, travel services;
+ Online payment services, digitalization services.
The cases not applying 0% tax rate prescribed in this clause shall apply the corresponding tax rate of goods, services being sold and supplied domestically.
Article 10. The tax rate of 5%
1. Fresh water serving production and life, excluding bottled water and other beverages subject to application of 10% tax rate.
2. Fertilizer, fertilizer producing ore; pesticides and growth stimulants for livestock and plants.
a) Fertilizer includes organic and inorganic fertilizers such as: potassium fertilizer, nitrogenous fertilizer, NPK fertilizer, mixed nitrogenous fertilizer, phosphate fertilizer, potash fertilizer; microbiological fertilizer and other kinds of fertilizers.
b) Fertilizer producing ores are the one making materials for fertilizer production such as Apatite ore for potassium fertilizer production, mud for microbiological fertilizer production.
c) Pesticides and growth stimulants for livestock and plants.
3. Feed for cattle, poultry and other kinds of food for livestock including processed or unprocessed feed such as bran, mash, oil cakes, fish powder, bone powder, shrimp powder and other kinds of feed for cattle, poultry and livestock.
4. Services of digging, embanking and dredging channels, canals, ponds and lakes for agricultural production; services of cultivating, tending, preventing and eliminating pests for plants; services of preliminarily processing and preserving agricultural products (except for dredging in-field channels and canals prescribed in clause 3 Article 4 of this Circular).
Services of preliminary processing and preserving agricultural products includes drying, peeling, husking, slicing, grinding, salting, freezing and other usual means of preservation.
5. Products from cultivation, breeding, aquatic/maritime products that have not been processed or have just been through preliminary process such as cleaning, drying, peeling, husking, slicing, salting, freezing and other usual means of preservation at the trading stage.
Unprocessed products from cultivation guided in this point include grain, rice, corn, potatoes, cassava, wheat.
6. Preliminarily processed rubber latex such as crepe, Ribbed Smoked sheets, strips or granules; preliminarily processed pine resin; nets, net ropes and yarns for weaving fishing nets, yarns and ropes for exclusive use in weaving fishing nets, regardless of materials.
7. Raw and fresh food; unprocessed forest products at the trading stage, except for timber, bamboo sprout and products prescribed in point 1 Article 4 of this Circular.
Raw and fresh food includes food not being cooked or processed into other products, or food after being through preliminary process in forms of cleaning, peeling, slicing, freezing, drying still staying fresh and raw such as meat, shrimp, crab, fish and other aquatic/maritime products. For seasoned food, 10% tax rate shall apply.
Unprocessed forest products include products exploited from natural forests: rattan, bamboo, mushroom, cat’s ear fungus, roots, leaves, medicinal plants, resin and other forest products.
Example 36: LLC A producing seasoned fresh cat-fish under this process: after being caught, fresh cat-fish are sliced and seasoned with sugar, salt, solpitol and then packed, frozen. These products are not subject to 5% tax rate but subject to 10% one.
8. Sugar; by-products in sugar production including molasses, bagasse, dregs.
9. Products made of jute, sledge, bamboo, sorrel chit, rattan, neohouzeaua, leaves, straw, coconut shell, water hyacinth and other handicrafts made of materials from agriculture being products produced and processed from jute, sledge, bamboo, rattan, neohouzeaua, leaves such as: just carpets, jute yarns, jute bags, coir carpets, jute or sledge mat, sorrel broom, ropes, strings made of bamboo, coir; bamboo blinds and curtains, bamboo brooms, palm-leaf hats; bamboo chopsticks, preliminarily processed cotton; news paper.
10. Machinery, equipment serving agricultural production including plowing machines, harrowing machines, transplanting machines, sowing machines, grain plucking machines, combined harvester-threshers, harvesters, pesticide sprayers or spraying machines.
11. Medical equipment and tools including exclusive machinery and tools used in medicine such as: scanners, projectors serving diagnosis and treatment; exclusive equipment and tools serving surgery, injury treatment; ambulances; blood-pressure and cardiovascular gauges, blood transfusion devices; syringes, needles; birth control instruments and other exclusive equipment for medicine.
Medical cotton, bandages, gauzes and medical hygienic bandages; preventive and curative medicines, including finished medicines, materials for medicine production except for functional foods; vaccines, medical biological products, distilled water for preparation of injections and transfusion fluids; chemicals for medical tests and sterilization; hat, clothing, face masks, gloves, surgery tools, pelvic limb covers, shoe covers, towels, medical gloves.
12. Teaching aids serving teaching and studying include models, pictures, boards, chalks, rulers, compass and exclusive equipment for teaching, research and scientific experiments.
13. Cultural activities, exhibitions, sport; art performances; film production, film importation, publication and projection.
a) Cultural activities, exhibitions, sport except for revenue from activities such as: goods sale, lease of yard, booths at fairs and exhibition.
b) Art performances such as: traditional drama and musicals, singing, dancing, music, plays, circus; other art performances and performance organizing services of theaters or traditional drama and musical, singing, dancing, music, plays, circus troupes with operation license issued by competent State agencies.
c) Film production; film importation, publication and projection except for products prescribed in clause 15 Article 4 of this Circular.
14. Toys; books of all kinds except for VAT non-taxable books prescribed in clause 15 Article 4 of this Circular;
15. Scientific and technological services being activities serving science research and technology development; activities relating to intellectual property; services of information, dissemination and application of technological and scientific knowledge and practical experiences under contractual services of science and technology prescribed in the Law on Science and Technology, excluding online games and Internet-based entertainment services.
Article 11. The tax rate of 10%
The tax rate of 10% is applicable to goods, services not being prescribed in Article 4, Article 9 and Article 10 of this Circular.
VAT rates prescribed in Article 10, Article 11 are uniformly applicable to each kind of goods, services at the stages of importation, production, processing or commercial business.
Example 37: If the garments are applied 10% tax rate, these products are all applied 10% tax rate at stages of importation, production, processing and commercial business.
Scraps, wastes collected to recycle and reuse shall be applied the VAT rates of their kinds when being sold.
Example 38: Sauce dreg being scrap collected from the process of fish sauce production shall be applied the tax rate of sauce dreg when it is sold. Sauce dreg being used as feed for cattle or fertilizer or materials for fertilizer production shall be applied 5% tax rate when it is sold.
Establishments trading diverse goods or providing diverse services applying different VAT rates must declare VAT separately at each rate prescribed for each kind of goods/service; in case the tax rates are not separated, establishments must calculate and pay at the highest tax rate for goods/services that they produce, trade or provide.
During the course of implementation, if VAT rates prescribed in the VAT tariff under the List of preferential tariff contrary to guidance of this Circular, they shall be applied in accordance with guidance of this Circular. For VAT rates not being uniformly applicable to the same kind of goods imported or produced domestically, local tax agencies and local customs agencies shall report to the Ministry of Finance to get timely guidance for uniform implementation.
Section 2. TAX CALCULATION METHODS
Article 12. Tax deduction method
1. Tax deduction methods are applicable to: business establishments fully performing regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law provisions on accounting, invoices documents and registering tax payment under tax deduction methods; except for subjects applying the direct tax calculation on added value guided in Article 13 of this Circular.
2. Determination of VAT amount payable:
VAT amount payable: |
= |
Output VAT amount |
- |
Deducted input VAT amount |
In which:
a) The output VAT amount is equal to the total VAT amount of sold goods, services written on the VAT invoice.
VAT written on VAT invoices is equal to the taxable prices of sold taxable goods, services multiplied by (x) the VAT rates of those goods, services.
In case of using receipts on which the total amount payable is the VAT-inclusive one, the output VAT is determined by the total amount payable minus (-) the taxable prices prescribed in clause 11 Article 7 of this Circular.
Business establishments subject to tax calculation by tax deduction methods must calculate and pay VAT of goods, services being sold. When issuing sale or service invoices, business establishments must specify the VAT-exclusive prices, VAT amount and the total amounts payable by the purchasers. For invoices only specifying the total amount payable (except for special documents) not presenting VAT-exclusive prices and VAT, the VAT of the goods, services being sold must be calculated on the total amount payable written on invoices and documents.
Example 39: The enterprise selling steel with sale price of F6 steel is 11,000,000 VND/ton; 10% VAT equals 1,100,000 VND/ton. For enterprises only specifying the sale price being 12,100,000 VND/ton on a number of invoices, the VAT calculated on sale revenue shall be 12,100,000 VND/ton x 10% = 1,210,000 VND/ton instead of calculated on the VAT-exclusive price being 11,000,000 VND/ton.
Business establishments must comply regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law on accounting, invoices and documents. Invoices recorded with wrong VAT rates but not being adjusted by business establishments, then detected by tax agencies during the inspection shall be handled as follows:
For business establishments trading goods or providing services: if the VAT rates written on invoices are higher than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, such establishments must declare and pay VAT at the rates written on the invoices; if the VAT rates written on invoices are lower than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, such establishments must declare and pay VAT at the rates prescribed in legal documents on VAT.
b) Input VAT is equal to (=) the total VAT amount on VAT invoice of goods, services (including fixed assets) serving production and business of VAT taxable goods, services, the VAT amount on tax receipts of imported goods or receipts of VAT payment on behalf of foreign parties under the Ministry of Finance’s guidance regarding foreign organizations without Vietnam’s legal entities and foreign individuals conducting business or earning revenues in Vietnam.
For purchased goods, services are the one used special documents on which the payment prices are the VAT-inclusive one, the VAT-exclusive prices and input VAT are determined based on the VAT-inclusive prices and the calculation methods guided in clause 11 Article 7 of this Circular.
The deductible VAT amount is determined under the principles of VAT deduction prescribed in Article 14, Article 15, Article 16, Article 17 of this Circular.
Example 40: In the period, company A pays the deductible input services being special type:
The total amount payable is 110 million VND (included VAT), this kind of service is applied 10% tax rate, the deductible input VAT is calculated as follows:
110 million |
x 10% = 10 million VND |
1 + 10% |
The VAT-exclusive price is 100 million VND, VAT is 10 million VND.
In case invoices recorded with wrong VAT rates but not being adjusted by business establishments detected by tax agencies during the inspection shall be handled as follows:
For business establishments purchasing goods, services: if the VAT rates written on invoices are higher than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, the input tax shall be deducted at the tax rates prescribed in legal documents on VAT; if detected that sellers have declared and paid at the tax rates written on invoices and the tax agencies directly managing such sellers have verified, the input tax shall be deducted at the tax rates written on invoices; if the VAT rates written on invoices are lower than the tax rates prescribed in legal documents on VAT, the input tax shall be deducted at the tax rates written on the invoices.
Article 13. Direct calculation method on added value
1. The method of direct calculation on added value is applicable to the following subjects:
a) Individuals, business households failing to observe or inadequately observing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law.
b) Foreign organizations, individuals conducting business not in compliance the Law on Investment and other organizations (including economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, People’s armed force units, non-business organizations and other organizations) failing to observe or inadequately observing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law, except for foreign organizations, individuals providing goods, services for petroleum exploration, exploitation and development.
For foreign organizations, individuals providing goods, services for petroleum exploration, exploitation and development, the Vietnam parties shall be responsible for making deduction and payment as a substitute at the ratio prescribed by the Ministry of Finance. For foreign organizations, individuals registering, declaring and paying under the deduction method, the paid tax amount at the ratio prescribed by the Ministry of Finance shall be deducted from the tax amount payable.
c) Business of gold, silver and gems
For business establishments conducting both gold, silver, gem trading and gold, silver, gem fashioning, tax rates of these activities are calculated under the method of direct calculation on added value.
2. Determining the VAT amount payable
The VAT amount payable under the method of direct calculation on added value is equal to the added value of sold goods, services subject to tax multiplied by (x) the tax rates applicable to such goods, services.
a) The added value of goods, services is determined equal to the total amount payable of goods, services being sold minus (-) the total amount payable of corresponding goods, services being purchased.
Total amount payable of goods, services being sold are the actual sale prices written on goods, services invoices including VAT and other extra fees, charges earned by the seller regardless of those being paid or unpaid.
The total amount payable of goods, services being purchased are equals to the VAT-inclusive value of goods, services being purchased or imported serving production and business of the corresponding VAT taxable goods, services being sold.
Determining added value regarding the following lines:
- For production and business activities, the added value is the difference amount between sale and purchase of materials, goods, services serving production and business. If business establishments fail to account the purchase of materials, goods, services and the corresponding sale, the added value is determined as follows:
The cost price of goods sold is equal to (=) the inventory amount at the beginning of the period plus (+) the purchase amount in the period minus (-) the inventory amount at the end of the period.
Example 41: Establishments A producing furniture sells 150 products in the month. The total sale amount is 25 million VND.
The value of supplies and materials purchased to produce 150 products is 19 million VND, including:
+ Primary material (wood): 14 million VND.
+ Other purchased materials and services: 5 million VND.
The VAT rate is 10%, the VAT amount payable by establishment A is calculated as follows:
+ The added value of products being sold: 25 million VND – 19 million VND = 6 million VND.
+ The VAT amount payable: 6 million VND x 10% = 0.6 million VND.
- For construction and installation, the added value is the difference amount between the revenue from construction and installation of works, construction items minus (-) expenses on purchased material, powers, transport, services and other expenses serving the construction and installation of of works, construction items.
- For transportation, the added value is the difference amount between the charges of transport, loading/unloading minus (-) expenses on fuel, spare parts and other expenses serving the transportation.
- For eating and drinking business, the added value is the difference amount between the revenue from eating and drinking sale, service charges and other revenue minus (-) the prime costs of purchased goods, services serving the eating and drinking business.
- For gold, silver and gem business, the added value is the difference amount between the revenue from gold, silver and gem sale minus (-) the cost price of gold, silver and gems being sold.
- For business establishments subject to VAT calculation under the tax deduction method trading gold, silver, gems applying the method of direct calculation on added value, such establishments must separately account the input VAT to declare the VAT amount payable of goods, services under each operation of business and tax calculation method.
If the establishments may not separately account the input VAT, such establishments shall be apportioned the deductible input VAT to the corresponding ratio of revenue from VAT taxable goods, services calculated under tax deduction method on the total sale revenue earned in the period in which the revenue from VAT taxable goods, services is the total revenue of VAT taxable goods, services being paid under the tax deduction method; the total revenue from the sale of goods, services in the period includes: revenue from VAT taxable goods, services; revenue from VAT non-taxable goods, services and the difference amount between the sale prices and the purchase prices of the gold, silver, gem business (excluding negative (-) differences).
- For other business, the added value is the difference amount between the amount colleted from the business minus (-) the cost prices of goods, services purchased to serve such business.
- Business establishments subject to VAT payment under the method of direct calculation on added value shall not count the value of purchased assets for investing in fixed assets in the amount of purchased goods, services to calculate the added value.
If in a tax period, there is negative (-) added value of gold, silver or gems, such negative value shall be offset against the positive (+) added value of gold, silver or gems. If there is no positive (+) added value or the positive (+) added value is not enough to cover the negative (-) added value, the deficit shall be forwarded to be included in the added value of the subsequent tax period of the year. At the end of the calendar year, the negative (-) added value shall not be forwarded to the subsequent year. Business establishments shall declare the added value in accordance with the Declaration 03/GTGT promulgated together with this Circular.
b) For business establishments (except for enterprises applying tax deduction method, business households, business individuals) selling, providing goods, services with adequate invoices of the goods, services being sold under the regulations or being able to determined correctly the revenue from sale of goods, services written on contracts or receipts but not having adequate invoices of purchased input goods, services, the added value is determined equal to the revenue multiplied by (x) the ratio (%) of added value calculated on the revenue.
The ratio (%) of the added value calculated on the revenue as the basis for determining the added value is prescribed as follows:
- Trading (goods distribution and supply): 10%
- Services, construction (except for construction covering materials): 50%
- Production, transport, services attached with goods, construction covering materials: 30%
c) Business activities; business households, business individuals failing to implement or inadequately implementing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law must pay tax at the value added rate (%) prescribed by the Ministry of Finance.
Article 14. Principles of input VAT deduction
1. Input VAT of goods, services serving production, business of VAT taxable goods, services are completely deducted, including the uncompensated input VAT of the damaged VAT taxable goods.
Goods suffering natural loss due to its physical and chemical properties during the transportation and pumping process such as gasoline, oil… the input VAT of the actual goods suffering the natural loss not exceeding the prescribed loss extent shall be deducted. The input VAT of the goods suffering loss exceeding the limitation shall not be deducted or refunded.
2. Input VAT of goods, services serving both the production, business of VAT taxable and non-taxable goods and services, only the input VAT of goods, services serving the production, business of VAT taxable goods, services shall be deducted. Business establishments must separately account the deductible input VAT and non-deductible input VAT; if the business establishments may not separately account them, the input VAT shall be deducted under the ratio of the VAT taxable revenue on the total revenue from sold goods, services. Establishments conducting business of both VAT taxable and non-taxable goods and services shall monthly apportion the deductible VAT of purchased goods, services in the month. At the end of the year, business establishments shall calculate and apportion the deductible input VAT of the year to declare and adjust the apportioned deductible input VAT of the months.
3. The input VAT of fixed assets serving both the production, business of VAT taxable and non-taxable goods, services are completely deducted.
Input VAT of the following kinds of fixed assets shall not be deducted and shall be counted in the whole prices of fixed assets: fixed assets serving the production of weapons, military equipment serving National defense and security; fixed assets, machinery, equipment of credit institutions, enterprises conducting business of reinsurance, life insurance, securities, hospitals, schools; civil airplanes, yacht not serving passengers, goods transportation business, tourism, hotels.
Input VAT of goods, services composing enterprises’ fixed assets such as canteen, recreation site, free accommodations, locker rooms, parking lot, bathrooms, pools serving workers within the production, business areas, accommodations, medical stations for workers in industrial zones are completely deducted.
Fixed assets being 9-seat cars or under (except for cars in transportation business, tourism, hotels) are worth over 1.6 billion VND (excluding VAT), the input VAT corresponding to the value more than 1.6 billion VND shall not be deducted.
4. Establishments producing agricultural, forest, aquatic/maritime products with closed production, accounting the results of concentrated business using products from the agricultural, forestial production or maritime/aquatic rearing and catching stages to proceed producing products subject to VAT (including unprocessed agricultural, forestial, aquatic products for export or processed products subject to VAT) are eligible for the declaration and deduction of input VAT on expenses serving the production and business at all stages of fundamental construction, production, processing. Establishments having projects to continue invest in production, processing or having written commitment to continue producing products subject to VAT are eligible for VAT deduction right in the stage of the investment in fundamental construction. For input VAT at the stage of investment in Fundamental Construction that is declared, deducted, refunded but then turns out to be not eligible for deduction or refund, enterprises must declare, adjust and repay the deducted or refunded VAT. If such enterprises fail to adjust and then detected by inspection, tax agencies shall collect/refund the tax arrears and sanction as prescribed. Enterprises shall be totally responsible before law for the reported contents, commitment with tax agencies relating to tax deduction and tax refund.
For establishments selling goods as unprocessed or preliminarily processed agricultural, foreatial, aquatic products not subject to VAT, the VAT on purchased goods, services shall be deducted at the ratio of the revenue of VAT taxable goods, services on the revenue from sold goods, services.
Example 42: Enterprise A investing in rubber plantation with input VAT on goods, services generated at the stage of investment in fundamental construction. The enterprise has no material to proceed the production of products subject to VAT (including unprocessed products for export or processed products subject to VAT) but has the project of investment in building a rubber latex processing factory (subject to VAT) and commits to process the products from cultivation into VAT taxable products, the enterprise’s input VAT shall be completely deducted.
Enterprises selling rubber latex not subject to VAT are not eligible for tax deduction.
For enterprises using part of the exploited rubber latex for production of products subject to VAT and the rest for sale, the input VAT shall be deducted as follow:
- Input VAT of fixed assets (rubber plantations, processing factories…): enterprises are eligible for complete tax deduction (including VAT generated in the stage of investment in fundamental construction).
- Input VAT of goods, services: deducted at the ratio (%) of the revenue from VAT taxable goods, services on the total revenue from sold goods, services.
5. Input VAT of goods (including purchased goods or produced by the enterprises themselves) used as gifts, presents, promotions, advertisements under any form serving the production and business of VAT taxable goods, services are deducted.
6. Input VAT of goods, services serving the production, business of goods, services not subject to VAT prescribed in Article 4 of this circular are counted in the original prices of fixed assets, materials or business expenses, except for the following cases:
a) VAT of goods, services purchased by business establishments serving the production, business of goods, services provided for foreign organizations, individuals, international organizations for humanitarian aids and non-refundable aids prescribed in clause 19 Article 4 of this Circular shall be completely deducted;
b) Input VAT of goods, services serving the petroleum exploration, exploitation and development is completely deducted until the first day of exploitation or production.
7. Input VAT generated in a certain month shall be declared and deducted while determining the tax amount payable of that month, regardless of those being used or stored.
a) Invoices not being declared and deducted when making declaration and deduction of the input VAT shall be declared and deducted in addition; time limits for additional declaration and deduction is not more than 06 (six) months as from the month of detecting the omitted invoices, except for the case guided in point b of this clause.
Example 43: Business establishment A has 01 VAT invoice dated March 10, 2012. In the tax declaration period in March 2012, the accountant of this business establishment omitted to declare this invoice. Business establishment A is allowed to make additional declaration and deduction no later than the declaration period in August 2012.
b) For business establishments inadequately declare the VAT amount paid at the importation stage (including the VAT amount paid at the importation stage with receipts of tax payment before March 01, 2012), the input VAT at the investment stage and not yet operated shall be declared and deducted in addition as prescribed by law provisions on tax administration.
Example 44: Business establishment B has paid VAT at the importation stage according to the tax payment receipt dated March 01, 2012. By mistakes, the accountant omitted to declare this document in the VAT declaration of the following months. Business establishment B is allowed to make additional declaration and deduction of the VAT amount paid at the importation stage (under the tax payment receipt) as prescribed by law provisions on tax administration.
Example 45: Business establishment Y has paid VAT at the importation stage according to the tax payment receipt before March 01, 2012. By mistakes, the accountant omitted to declare this receipt. On March 01, 2012, this mistake is discovered by the establishment’s accountant . Business establishment B is allowed make additional declaration and deduction of the VAT amount paid at the importation stage (under the tax payment receipt) as prescribed by law provision on tax administration.
c) For business establishments discovering inaccuracies of VAT after VAT invoices of goods, services were issued, the establishments must issue adjustment, supplement invoices, the time limits for declaring, deducting and supplementing VAT of business establishments purchasing goods, services is counted from the time of issuing the adjustment, supplement invoices.
8. For non-deductible input VAT amounts, business establishments are allowed to account into expenses for calculating enterprise income tax or into original prices of fixed assets as prescribed by law.
9. Head offices of corporations, groups not directly conducting business and other affiliated non-business, administrative units such as hospitals, infirmaries, sanitariums, institutions, schools… not being VAT payers are not eligible for deductions and refunds of the input VAT for purchased goods, services serving the operation of these units.
If these units conduct business of VAT taxable goods, services, such units must register, declare and pay VAT separately for these activities.
Example 46: The head office of corporation A not directly conducting production, business and operating by budget contributed by affiliated establishments. However, the head office leases out the unused part of the building, so that this leasing activity must be declared, paid seperately. The input VAT of goods, services serving the operation of the head office shall not be deducted or refunded.
10. Input VAT of goods, services serving the provision of goods, services not required to be declared and paid VAT prescribed in Article 5 of this Circular shall be completely deducted.
Example 47: Joint-stock construction company X is contracted to construct in Laos. Apart from the materials exported to Laos for building, company X has to incur a number of expenses arisen in Vietnam to serve the construction in Laos such as management expense. These expenses have VAT invoices (regarding VAT invoices worth 20 million VND or above and paid through banks). Company X is eligible for deductions of all the input VAT of the expenses stated above.
11. Business establishments are eligible for the declaration and deduction of the VAT on goods, services purchased by authorized organizations, individuals that the names thereof are written on the invoices including the following cases:
a) Insurers authorizing the insured to repair properties; the expenses on property repairs together with materials, spare parts with VAT invoices subscribed by the insured. When the insurers pay to the insured the insurance amounts under the contracts, the insurers are eligible for the declaration and deduction of the corresponding VAT on the paid insurance amounts under the VAT invoices subscribed by the insured; insurance indemnities payable to insured worth 20 million VND or above by the insurers must be paid through banks.
b) Before establishing an enterprise, if the founders have authorized in writing organizations, individuals to pay a number of expenses relating to the enterprises establishment, purchasing of goods, materials, the enterprise is eligible for the declaration and deduction of the input VAT under the VAT invoices subscribed by the authorized organizations, individuals and must pay to the authorized organizations, individuals through banks regarding invoices worth twenty million VND or above.
12. For non-business organizations, individuals contributing by assets as capital to limited liability companies, joint-stock companies, the documents of contributed assets are written contribution certificates and written records on delivery and receipt of assets. If the contributed assets are brand-new and unused, accompanied by legitimate invoices accepted by the council of contribution delivery and receipt, the value of contributions are determined under the value written on the invoices included VAT. The contributed party are eligible for the declaration and deduction of the VAT written on the invoices of assets purchase from the contributing party.
13. For business households paying VAT under the method of direct calculation on added value being converted to pay under the tax deduction method are eligible for the deduction of the VAT on goods, services purchased in the month of applying the tax deduction method; goods, services purchased before the month of applying the tax deduction method shall not be deducted input VAT.
14. Business establishments are not eligible for the deduction of VAT in the following cases:
- Use of VAT invoices not in compliance with law provisions such as: VAT invoice not specified VAT (except for special cases that use VAT invoices with VAT-inclusive prices);
- Invoices not being specified or incorrectly being specified one of the indicators such as name, address, tax code of the seller so that it is unable to identify the seller;
- Invoices not being specified or incorrectly being specified one of the indicators such as name, address, tax code of the buyer so that it is unable to identify the buyer (except for the case guided in clause 11 of this Article);
-Fake invoices, VAT receipts, erased invoices, fraudulent invoices (not accompanied by goods, services);
- Invoices being specified the incorrect actual value of goods, services being purchased, sold or exchanged.
Article 15. Conditions for input VAT deduction
1. Having legitimate VAT invoices of goods, services being purchased or VAT receipts at the importation stage or VAT receipts on foreign parties’ behalf under the Ministry of Finance’s guidance applicable to foreign organizations without legal entities in Vietnam and foreign individuals conducting business or earning in Vietnam.
2. Having receipts of payment through banks for purchased goods, services (including imported goods) worth twenty million VND or above, except for the total value of the goods, services purchased each time under the invoice lower than twenty million VND including VAT.
a) Receipts of payment through banks are considered as documents proving the transfer from the buyer’s account to the seller’s account opened at organizations providing legitimate payment services in accordance with current law provisions such as cheque, bank orders, banking cards, sim card (electronic wallet) and other methods of payment as prescribed (including cases when the buyer transfers from their account to the seller’s account bearing the name of the owner of a private enterprise, or when the buyer transfers from their account bearing the name of the owner of a private enterprise to the seller’s account if these accounts have registered the transaction at tax agencies).
Receipts of payment in cash to the seller’s account or receipts of payment under the forms contrary to current law provisions are not eligible for VAT deduction, refund regarding purchased goods, services worth twenty million VND or above.
b) Goods, services purchased each time under the invoices worth twenty million VND included VAT having no receipts of payment through banks shall not be deducted. Business establishments shall declare these invoices in the list of non-deductible invoices and documents of goods, services.
c) For goods, services purchased in instalments or deferred payment worth twenty million VND or above, business establishments shall base on the service, goods sale contracts, VAT invoices and receipts of payment through banks of goods, services purchased by instalments or deferred payment to make the declaration and deduction of input VAT, clearly specifying the term of payment in the “note” section on the list of invoices and documents of purchased goods, services. If the receipts of payment through banks are not available because the contractual payment is not due, business establishments are still eligible for the declaration and deduction of input VAT.
When the contractual payment is due, the input VAT shall not be deducted without receipts of payment through banks. Business establishments must declare and reduce the deducted input VAT on the goods without receipts of payment through banks. If business establishments have documents proving the payment through banks after reducing the deducted input VAT on the corresponding value of goods, services without receipts of payment through banks, they shall be eligible for the additional declaration.
In case the contractual payment is overdue and business establishments fail to reduce as prescribed but they are able to present adequate documents proving the payment through banks before the tax agencies publicize the inspection’s decisions at site, and if the undone reduction does not lead to the lack of tax amounts payable or the increase of tax amounts deductible, such business establishments shall be administratively sanctioned for violations of tax procedures; if the undone reduction leads to the lack of tax amounts payable or the increase of tax amounts deductible, tax agencies shall perform tax arrears collection or refund and sanction over the business establishments as prescribed by the Law on Tax administration.
Example 48: In March 2012, company A purchases a shipment from company B to serve the production, business with the total value of the contract being 330 million VND (the tax-exclusive price is 300 million VND, the VAT amount at 10% VAT rate is 30 million VND), company A shall pay company B in July 2012 as agreed in the contract.
In this case, company A is allowed to declare the input VAT being 30 million VND in the declaration period of March 2012. When the payment is due in July 2012, company A must provide receipts of payment through banks that is worth 330 million VND, if company A fails to provide such receipts, it must declare and reduce the deducted VAT amount (30 million VND).
If company A is able to provide the receipts of payment through banks when the payment is due in July 2012, but the amount written on these receipts is 275 million VND (in correspondence with the tax-exclusive price being 250 million VND, the VAT amount at 10% VAT rate being 25 million VND), company A is only eligible for the deduction of 25 million VND of VAT (in correspondence with the amount paid through banks being 275 million VND) and company A must reduce the declared deductible VAT amount (5 million VND = 30 million VND – 25 million VND) in the declaration period in March 2012.
In November 2012, company A provides the receipts of bank payment for the amount payable being 55 million VND (in correspondence with the VAT-exclusive price being 50 million VND, the VAT amount being 5 million VND). Company A is allowed to declare in addition the deductible VAT amount being 5 million VND in correspondence with the paid amount through banks being 50 million VND.
Example 49: In November 2012, the tax agency issues the decisions on VAT inspection at LLC Z, the inspected period is the year 2011 and 5 months in 2012. During the inspection, company Z fails to present the receipts of payment through banks for a number of deferred payment contracts due in 2011 and in the 5 months in 2012. Consequently, the tax agency disapproves company Z’s the declaration and deduction of the VAT on invoices without receipts of payment through bank. However, in November and December 2012, company Z presents the receipts of payment through banks of invoices disapproved by the tax agency, Company Z is allowed to make additional declaration and deduction of the VAT amounts of these invoices on the VAT declaration of November and December 2012.
d) The following cases considered as payment through banks as the basis for input VAT deduction include:
d.1) For goods, services purchased by means of offsetting the value of purchased goods, services against the value of sold goods, services or goods loans that prescribed in the contract, it is necessary to have written figure comparison and agreement between the parties on offsetting the value of purchased goods, services against the value of sold goods, services or goods loans. In cases of debt offsetting payment through a third party, it is necessary to have written records on debt offsetting of three (3) parties as the basis for tax deduction.
d.2) For goods, services purchased by means of debt offsetting such as loans, debt offsetting through the third party prescribed in the contract, it is necessary to have the written loan contract made priviously and receipts of account transfer from the lending party’s account to the borrowing party’s account regarding monetary loans, including offsetting of the value of purchased goods, services against the amounts supported for the buyer by the seller, or paid on the seller’s behalf.
d.3) For purchased goods, services paid through banks by the authorized third party (including the case when the seller requests the buyer to pay through banks to the third party appointed by the seller), the authorized payment or the payment through the third party appointed by the seller must be prescribed in the written contract, and the third party must be a legal entity or a natural person operating under the law.
In case after the above-mentioned methods of payment are carried out and the remaining monetary payment is worth 20 million VND or above, the VAT shall only be deducted when the receipts of payment through banks are presented. When declaring input VAT, business establishments must specify the contractual method of payment in the “note” section in the list of invoices, receipts of purchased goods, services.
đ) In case purchasing goods, services worth below twenty million VND many times in the same day with the total value being twenty million VND or above, the input VAT shall only be deducted if the receipts of payment through banks are presented. The suppliers being tax payers with tax codes shall directly declare and pay VAT.
Article 16. Conditions for input VAT deduction and refund of exported goods, services
Goods, services being exported (except for the case guided in Article 17 of this Circular) must meet the conditions and complete the procedures prescribed in clause 2 Article 9 and clause 1 Article 15 of this Circular to be eligible for input VAT deduction or refund.
1. Contracts of goods sale, processing (for goods processing), services provisions for foreign organizations, individuals. For entrustment of export being the export entrusting contract and written records on liquidation of the export entrusting contract (when the contract expires) or periodic debt comparison records between the the export entrusting party and the export entrustment taking party in which specify: product quantity, category, value of the exported entrusted goods; number, date of the export contract signed by the export entrustment taking party and the foreign party; number, date, the amounts on receipts of payment through banks with the foreign party of the the export entrustment taking party; number, date, the amount on receipts of payment by the the export entrustment taking party paid to the export entrusting party; number, date of the customs declaration of goods being exported of the export entrustment taking party.
2. Customs declarations of exported goods that were completed the customs procedures as prescribed by the Ministry of Finance’s guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export tax, import tax and tax administration of exported, imported goods.
Business establishments exporting software products in forms of boxed documents, dossiers, database must implement procedures of customs declaration similarly to that of ordinary goods.
The following cases are not required customs declaration:
- Business establishments exporting services, software through electronic media. Such business establishments must implement in full the provisions on procedures for verifying that the buyer has received the services, software through electronic media as prescribed by law on electronic commerce.
- Construction and installation of works for processing and exporting enterprises.
- Business establishments supplying electricity, fresh water, stationery and goods serving daily life of processing and exporting enterprises including: food, consumer goods (including work protection: pants, shirts, hats, shoes, boots, gloves).
3. Exported goods, services required to be paid through banks
a) Payment through banks means money transfer from the importer’s account to the exporter’s account opened in banks under the methods of payment compatible with the contractual agreement and the banks’ provisions. The money remittance receipts are the Credit notices issued by the bank of the exporter on the amount of money received from the account of the importer. For deferred payment, there must be written contractual agreement. When the payment is due, business establishments must present the receipts of payment through bank. For export entrustment, there must be receipts of payment through banks by the foreign party to the entrustment taking party and the entrustment taking party must pay to the entrusting party.
b) The following cases are also considered as payment through banks:
b.1) For exported goods, services paid by offsetting against the foreign debts, business establishments must meet the full conditions and complete the procedures and dossiers as follows:
- Loan contracts (for financial loan terms under 01 year); or loan registration certificates issued by the State bank of Vietnam (for loan terms over 01 year).
- Receipts of money transfer through banks from abroad to Vietnam.
Payments of exported goods, services by means of offsetting against foreign debts must be prescribed in the export contract.
- Written verification by the foreign party on debt offsetting.
- In case of differences after offsetting the value of exported goods, services against the foreign debts, the differences must be paid through banks. Receipts of payment through banks are made as guided in this point.
b.2) For exporting establishments using money from exported goods, services to contribute as capital to overseas importers, such establishments must meet the full conditions and complete the procedures and dossiers as follows:
- The Contribution contract
- The use of money paid from exported goods, services as capital contribution to overseas importer must be prescribed in the export contract.
In case the contribution is smaller than the revenue from the exported goods, the difference must be paid through banks as guided in this point.
b.3) In case the foreign party authorizes the third party being overseas organizations, individuals to make payment, the authorized payment must be prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any).
b.4) In case the foreign party requests the third party being organizations in Vietnam to make offsetting payment against debts with the foreign party by making payment through banks for the amount payable by the foreign party to the exporting establishment, and the request of making offsetting payment against debts as mentioned-above is prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any). The exporter must have receipts being the Credit notices of the bank of the exported on the amount received from the third party’s account and present the written debt comparison verified by the foreign party and the third party.
b.5) In case the foreign party (the importer) authorizes the third party being overseas organizations, individuals to make payment; and the third party request an organization in Vietnam (the forth party) to make offsetting payment against debts with the third party by making payment through banks for the amount payable by the importer to the Vietnamese exporter, the exporter must meet the full conditions and complete the dossiers as follows:
- The export contract (including the contract annex or written contract adjustment – if any) prescribing the payment authorization and debt offsetting among the parties.
- The receipts of payment being Credit notices of banks on the amount received by the Vietnamese exporter from the forth party’s account.
- The written debt comparison verified by the relevant parties (between the exporter and the importer, between overseas third party and the forth party being an organization in Vietnam).
b.6) In case the foreign party authorizes an Representative office in Vietnam to make the payment to the account of the exporter and the authorization is prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any).
b.7) In case the foreign party extracts from the their deposit account opened at credit institutions in Vietnam, this payment must be prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any). The receipts of payment are Credit notices of banks of the exporter on the amounts received from the foreign party’s current account.
In case of exporting to foreign buyers being private enterprises and the payment through current accounts of these enterprises opened at credit institutions in Vietnam and prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any), this case is considered as payment through banks.
Tax agencies, upon inspecting the tax deduction and tax refund of exported goods being paid through current accounts, shall coordinate with credit institutions where the foreign buyers opened their accounts to ensure that the payment and the transfer are made under right purposes and in accordance with law.
b.8) In case the foreign party makes payment through banks but the amount on the receipt does not match with the payable amount stated in contract or its annex:
- If the paid amount written on the receipt of payment through banks is lower than the payable amount stated in contract or its annex, business establishment must present explanations, such as: bank transfer fees, reduction of price due to defective or diminished products (this case required the written discount agreement between the seller and the buyer)…;
If the paid amount written on the receipt of payment through banks is higher than the payable amount stated in contract or its annex, business establishment must present explanations, such as: lump-sum payment for many contracts, goods advance…
Business establishments must commit to be responsible before law for the explanations and the written adjustment (if any).
b.9) In case the foreign party make payment through banks but the name of the bank on the receipts of payment through banks does not match the contractual bank, if the receipt contents show clearly the name of the payer, the beneficiary, the number of export contract, the value of payment that match the signed export contract, these receipts are considered legitimate.
b.10) For business establishments exporting goods, services to the foreign party (second party), and concurrently importing goods, services from another foreign party or purchasing goods, services from organizations, individuals in Vietnam (third party); if the business establishment has a deal with the second and third party that the second party shall make payment through banks to the third party for the amount payable by the business establishment to the third party, the payment offsetting among the parties must be prescribed in the export contract, import contract or sale contract (in contract annex or written contract adjustment – if any) and the business establishment must present the written debt comparison verified by the relevant parties (between the business establishment and the second party, between the business establishment and the third party).
b.11) In case the foreign party refuse to receive the shipment due to objective reasons and the business establishment finds another customer in the same country to sell that shipment, the tax refund dossier shall include all the export dossiers relating to the export contract signed with the first customer (contract, customs declaration for goods being exported, invoices), written explanation by the business establishment for the change of the buyer’s name (in which the business establishment committing to be responsible for the information accuracy), all the export dossiers relating to the export contract signed with the new customer (contract, sale invoices, receipts of payment through banks as prescribed and other documents – if any).
c) For other payment of exported goods, services as prescribed by the Government:
c.1) For labor export that such businessline establishments directly collect money from workers, receipts of payment in cash made by the workers are required.
c.2) For business establishments exporting goods to be sold in foreign fairs or exhibitions then collecting money and transferring back to Vietnam in foreign currency, the customs declaration on the foreign currency collected from goods sale being transferred to Vietnam and receipts of the money remittance to banks in Vietnam are required.
c.3) For goods, services being exported to pay debt for the Government, it is necessary to have written verification by foreign trade banks on the exported consignment accepted by the foreign party as debt payment or on the dossier being sent to the foreign party for debt deduction, the receipts of payment shall be made as prescribed by the Ministry of Finance.
c.4) Payment of exported goods, services by goods means the case of exporting goods, services (including goods processing for export) to foreign organizations, individuals (hereinafter referred to as the foreign party) but the payment between Vietnamese enterprises and foreign party is made by offsetting the value of exported goods, services, the remuneration of goods processing against the value of goods, services purchased from the foreign party.
Exported goods, services paid in goods must include the following dossiers:
- The method of payment for exported goods in goods must be prescribed in the export contract
- The sale contract of goods, services purchased from the foreign party;
- The customs declaration on the imported goods offset against the exported goods, services.
- The written verification by the foreign party on the amount of the exported goods, services being offset against the goods, services purchased from the foreign party.
- In case of having difference after offsetting the value of exported goods, services against the value of imported goods, services, the difference must be paid through banks. The receipts of payment through banks shall comply with guidance in this clause.
c.5) The goods export to the countries of the same border prescribed by the Prime Minister on the management of border trade with countries of the same border shall comply with guidance by the Ministry of Finance and the State bank.
c.6) A number of other methods of payment of exported goods, services as prescribed by relevant law provisions.
d) Cases of tax deduction, tax refund regarding export without receipts of payment through banks
d.1) If the foreign party is insolvent, the exporter must present written explanation stating clearly the reason and can substitute the receipts of payment through banks with one of the following documents:
- The custom declaration of goods imported from Vietnam registered at the customs agency in the importing country (1 copy); or
- The lawsuit petition to court or competent agency in the country where the buyer resides, together with notice or verifying documents of such agency on the assuming of the case (01 copy); or
- The final judgment in favor of the business establishment by the foreign court (01 copy); or
- Documents by foreign competent organizations verifying (or notifying) the foreign buyer being bankrupt or insolvent (01 copy).
d.2) For exported goods not meeting the standard and compelled to be destructed, the exporter must present written explanation explanation stating clearly the reason and the records on goods destruction (or documents verifying the destruction) overseas made by the agency performing the destruction, together with receipts of payment through banks for the destruction expense on account of the exporter or documents proving the destruction expense on account of the buyer or the third party (01 copy).
In case the importer must implement the procedures for destruction overseas, the record on destruction (or documents verifying the destruction) shall bear the name of the importer.
d.3) In case the exported goods is damaged, the exporter must present written explanations stating clearly the reason and may substitute the receipts of payment through banks with one of the following documents:
- The document verifying the damage occurred outside Vietnam by relevant competent agency (01 copy); or
- The record verifying the damage occurred during the transportation outside Vietnam and specifying the reasons for such damage (1 copy);
If the exporter has received the compensations for the exported goods damaged outside Vietnam, such exporter must enclose the receipts of payment through banks of the received amount (01 copy).
The copies of documents guided in point d.1, d.2, d.3 in this clause must be authenticated as truly copied from the original by the exporter. If the language in the third party’s verifying documents used to substitute for the receipts of payment through banks is not English, 01 notarized English translation is required to be enclosed. If the relevant parties issue, use and save documents in form of electronic data, printed copies of those documents are required.
The exporters are totally responsible for the accuracy of documents used to substitute for the receipts of payment through banks in the stated-above cases.
4. VAT invoices of goods, services sale or export invoices or invoices of the processing charges regarding processed goods.
Article 17. Conditions for deducting, refunding input VAT on goods regarded as being exported
1. Transitionally processed goods as prescribed by commercial law on international goods trading and agent services of trading and processing goods with foreign parties.
a) Export processing contracts and annexes thereof (if any) signed with the foreign party in which specify the goods receiving establishment in Vietnam.
b)VAT invoices specifying the processing price and the quantity of goods being processed required to be returned to the foreign party (at the price specified in the contract signed with the foreign party) and the name of goods receiving establishment under the foreign party’s appointment.
c) The Slip of transitionally processed goods transfer (hereinafter referred to as Transitional Slip) verified by the delivering party, the receiving party and the Customs agency managing that processing contract.
d) The payment of goods processed for foreign parties must be made through banks as guided in Article 16 of this Circular.
The procedure for delivering and receiving the transitionally processed products and the Transitional Slip shall comply with the guidance of the General Department of Customs.
Example 50: company A is contracted to process 200,000 pairs of soles for export. The processing price is 800 million VND. The contract specifies the soles shall be delivers to company B in Vietnam to produce finished shoes.
In this case, company A shall be subject to processing of transitionally exported goods. When making documents of the transfer of soles to company B, company A must specify the quantity, category, specifications of the delivered products. All the revenue received from sole processing being 800 million VND shall be subject to 0% VAT.
2. Goods of on-spot export as prescribed by law:
a) Goods sale and purchase contract or processing contract specifying the appointment of goods delivery in Vietnam;
b) The customs declaration of on-spot exported - imported products that have completed customs procedures.
c) VAT invoices or export invoices specifying the name of foreign buyer, the receiving enterprise and the delivery location in Vietnam;
d) Goods being sold to foreign traders but received in Vietnam must be paid through banks in freely convertible currency. Receipts of payment through banks are made as guided in clause 3 Article 16 of this Circular. In case the on-spot importer is authorized by the foreign party to pay the on-spot exporter, the currency used in the payment must comply with law provision on foreign exchange.
đ) On-spot exported goods of foreign-owned enterprises must comply with the provisions of the investment certificate.
3. Goods, supplies exported by Vietnamese enterprises to execute constructions overseas, the necessary dossiers for Vietnamese enterprises to execute constructions overseas to be eligible for input VAT deduction or refund must meet the following conditions:
a) The customs declaration as prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods, supplies must comply with the List of exported goods to execute constructions overseas approved by the director of the Vietnamese enterprise executing the construction overseas.
c) The export entrusting contract (in case of entrusting export).
4. Goods, supplies sold by domestic business establishments to Vietnamese enterprises to execute constructions overseas and delivered abroad under the signed contract, the dossiers for the domestic seller to be eligible for the deduction and refund of input VAT on exported goods must meet the following conditions:
a) The custom declaration prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods, supplies must comply with the List of exported goods to execute constructions overseas approved by the director of the Vietnamese enterprise executing the construction.
c) The sale contract signed by the domestic business establishment and the Vietnamese enterprise to execute constructions overseas in which specify the conditions of delivery, quantity, category and value of goods.
d) The export entrusting contract (in case of entrusting export);
đ) Receipts of payment through bank;
e) VAT invoices of goods sale.
If the business establishments having exported goods or goods regarded as exported goods as guided in Article 16, Article 17 of this Circular that have been verified by customs agencies (regarding exported goods) but do not have adequate corresponding dossiers for each specific case, such establishments are not required to calculate output VAT but shall not be eligible for input VAT deduction. Particularly, for transitionally processed goods and on-spot exported goods, if one of the necessary procedures, dossiers is not done as prescribed, those goods are subject to VAT similar to domestically consumed goods. Business establishments with exported services that fail to make payment through banks or considered as payment through banks are not eligible for 0% VAT rate. Such establishments are not required to calculate output VAT but not eligible for input VAT deduction.
Article 18. Subjects and cases of VAT refund
1. Business establishments paying tax under the tax deduction method are eligible for VAT refund if their input VAT are not completely deducted in 3 consecutive months or more.
The refunded amount is the input VAT amount that has not been completely deducted during the request for tax refund.
Example 51: Enterprises A declares VAT with the input and out put VAT as follows:
(unit: million VND)
Month of tax declaration (1) |
Deductible input tax transferred from the previous period (2) |
Deductible input tax in the month (3) |
Output tax arisen in the month (4) |
VAT amount payable (or deductible) in the period |
March 2012 |
0 |
200 |
100 |
- 100 |
April 2012 |
- 100 |
300 |
350 |
- 50 |
May 2012 |
- 50 |
300 |
200 |
- 150 |
According to the above example, the accumulative amount of enterprise A in 3 consecutive months has the input tax higher than the output tax. Enterprise A is eligible for VAT refund with the maximum tax amount being 150 million VND.
2. Business establishments newly-founded under investment projects applied for business registration and VAT paying registration under the deduction method or projects of petroleum exploration and development at the investment stage and not yet operated with investment term of 01 year or longer are eligible for the refund of VAT on goods, services serving the investment in each year. If the accumulative VAT amount of purchased goods, services serving the investment is 200 million VND or above, such amount is eligible for VAT refund.
3. When the business establishments subject to VAT payment under the deduction method have new investment project under the investment stage, such business establishments must declare and offset the VAT amount of purchased goods, services serving the new project together with the VAT declaration of the production and business being implemented.
After being offset, if the remaining VAT amount of purchased goods, services serving the investment is 200 million VND or above, this amount is eligible for VAT refund to the investment project. If the input VAT amount of the production, business and project is lower than 200 million VND and stay deductible after 3 months, business establishments are eligible for VAT refund as guided in clause 1 of this Article.
When operating business establishments subject to VAT payment under the deduction method have investment in new production establishments in the provinces, centrally-run cities different from places where their head offices are situated under the investment project not yet operated, applied for business and tax registration with the VAT amount of purchased goods, services serving the investment being 200 million VND or above, they are eligible for the refund of VAT to the investment project. Business establishments must declare and compile tax refund dossiers separately for this case. The project management unit (if any) shall register, declare and compile the separate tax refund dossier at local tax agencies (except for the case when the project management unit in the same locality with the head office of the business establishment compiling the VAT refund dossier themselves). When the investment in establishing new enterprise is done and complete all the procedures for business registration, tax registration, the business establishments being the project investors must synthesize the arisen, refunded and not refunded VAT of the project to hand over to the newly-founded enterprise so that the enterprise can declare, pay tax and request for VAT refund as prescribed by the tax agency directly managing them.
4. Business establishments exporting goods, services in the month of which the deductible input VAT arisen in the month being 200 million VND or above are eligible for VAT refund by months.
For business establishments having both goods, services for export and goods, services for domestic sale with the input VAT amount of goods, services for export arisen in the month not yet been wholly deducted being 200 million VND or above, if the input VAT amount of goods, services for export not yet been wholly deducted is lower than 200 million VND after being offset against the output VAT amount of goods, services for domestic sale on the declaration of the arisen month, the business establishments are not eligible for VAT refund; if the input VAT amount of goods, services for export not yet been wholly deducted is 200 million VND or higher after being offset against the output VAT amount of goods, services for domestic sale on the declaration of the month, the business establishments are eligible for VAT refund by the month of the exported goods, services.
If the input VAT amount of goods, services for export is not able to be separately accounted, the input VAT amount of goods, services for export shall be apportioned by the ratio (%) of the revenue from exported goods, services in the period on the total revenue of the establishment in the period.
Subjects eligible for VAT refund in some cases of export as follows: for export entrustment, it is the establishment with the export entrusted goods; for transitional processing, it is the establishment signing the export processing contract with the foreign party; for exported goods to execute overseas constructions, it is the establishment with exported goods, supplies serving the overseas constructions; for on-spot exported goods, it is the establishment with on-spot exported goods.
5. Business establishments settling up tax when dividing, splitting, dissolving, being bankrupt, ownership transferring; contracting, leasing to State enterprises, with input VAT amounts not yet been wholly deducted or overpaid VAT amounts.
For business establishments under the investment and not in operation of production, business dissolving without output VAT arisen during the primary business operation under the investment project are not eligible for VAT refund. In case the business establishments are refunded the tax of the investment project, this amount must be collect and remit to the State budget.
6. VAT refund regarding the programs and projects using the non-refundable official development aids (ODA), non-refundable aids and humanitarian aids:
a) For project using non-refundable ODA: the program/project owner or the primary contractor, program/project managing organizations appointed by the foreign sponsors are eligible for VAT refund regarding the paid VAT amount of goods, services purchased in Vietnam to serve the programs/projects.
b) Organizations in Vietnam using humanitarian aids from foreign organizations, individuals to purchase goods, services serving the programs/projects of non-refundable aids, humanitarian aids in Vietnam are eligible for VAT refund regarding the paid VAT amount of such goods, services.
Example 52: The Red Cross receives 200 million VND of humanitarian aids from international organizations to purchase humanitarian goods for people in provinces suffering natural disasters. The VAT-exclusive price is 200 million VND, the VAT amount is 20 million VND. The Red Cross shall be refunded 20 million VND of VAT as prescribed.
The refund of paid VAT amount regarding programs and projects using the non-refundable Official development aids (ODA) is implemented as guided by the Ministry of Finance.
7. Subjects under diplomatic immunity regulations under the Ordinance on diplomatic immunity purchasing goods, services in Vietnam for personal use shall be refunded the paid VAT amount on the VAT invoices or on the receipts with VAT-inclusive price.
8. Business establishments that receive decisions on handling of tax refund by competent agencies as prescribed by law.
Article 19. Conditions and procedures for VAT refund
1. Business establishments, organizations eligible for VAT refund as guided in point 1, 2, 3, 4, 5, 8 Article 18 of this Circular must be business establishments paying tax under the deduction method, being issued the enterprise registration certificates or investment certificates (practice certificate) or decisions on the establishment of competent agencies with seals as prescribed, making and keeping accounting book, documents in accordance with law provisions on accounting; having deposit account in banks under the tax codes of the business establishments.
2. For business establishments that have declared the tax refund request on the VAT declaration, the input VAT amount requested to be refunded must not be transferred to the deductible tax of the following months
3. Procedures for VAT refund are implemented as prescribed in the Law on tax administration and documents guiding the implementation of the Law on tax administration.
Article 20. Locations of tax payment.
1. Tax payers shall declare and pay VAT in the localities where they operate.
2. Tax payers declaring and paying VAT under the deduction method with dependent cost-accounting establishments situated in the provinces, centrally-run cities different from places where their head offices are situated must pay VAT separately in the localities where the production establishments are situated and localities where the head offices are situated.
3. The VAT declaration and payment are implement as prescribed in the Law on tax administration and documents guiding the implementation of the Law on tax administration.
THE ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect from the date the Government’s Decree No. 121/2011/ND-CP of December 27, 2011 takes effect (March 01, 2012) and supersedes the Circular No. 129/2008/TT-BTC of December 26, 2008 and the Circular No. 112/2009/TT-BTC of June 02, 2009 of the Ministry of Finance.
2. For real estate transfer contracts signed from January 1, 2009 until March 01, 2012, the first payment is January 1, 2009 and made before March 01, 2012, if the collected amount is not lower than 20% of the total contract value, the deductible land prices are still applied in accordance with the Circular No. 129/2008/TT-BTC of December 26, 2008 and guiding documents of the Ministry of Finance.
For real estate transfer contracts signed before March 01, 2009, but the first payment is after March 1, 2012 or the collected amount before March 01, 2012 is lower than 20% of the total contract value, the deductible land prices are applied in accordance with the Government’s Decree No. 121/2011/ND-CP and the guidance in this Circular.
3. Abolishing the contents guiding the temporary refund of 90% of the input VAT on exported goods that have been completed customs procedures from January 1, 2012 and not being paid through banks under the export contract as defined in the Circular No. 94/2010/TT-BTC of June 30, 2010 of the Ministry of Finance guiding the refund of VAT on exported goods.
The refund of the remaining 10% of VAT (regarding dossiers accepted to be temporarily refunded 90% of VAT stated above) and other contents are still implemented in accordance with the Circular No. 94/2010/TT-BTC of the Ministry of Finance.
4. Other effective Circulars of the Ministry of Finance guiding the VAT implementation are still in effect.
Article 22. Organizing the VAT collection
1. Tax agencies are responsible for organizing the management of VAT collection and VAT refund for business establishments.
2. Customs agencies are responsible for organizing the management of VAT collection for imports.
Should there be any difficulty or obstruction during the course of implementation, the business units and establishments give feedbacks to the Ministry of Finance for punctual settlement./.
|
FOR THE MINISTER |
|
(Promulgated together with the Circular No. 06/2012/TT-BTC Of January 11, 2012 of the Ministry of Finance) |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------------------
(For tax payers under the method of direct calculation on added value and establishments trading gold, silver and gems)
[01] Tax period: Month ...... year …....
[02] First declaration: [03] The supplement
[04] Tax payer’s name:……………………………………......................................
[05] Tax code:
[06] Address: ……………………………………………………………………………
[07] District: ............................... [08] Province/City: .........................................
[09] Tel:…………..[10] Fax:..........................[11] Email: .................................
[12] Tax agent (if any):……………………………………..................................
[13] Tax code:
[14] Address: ……………………………………………………………………………
[15] District: ................... [16] Province/City: .....................................................
[17] Tel: ..................... [18] Fax: .................. [19] Email: .................................
[20] Tax agent contract: No. :................................................. Date ................................
Currency: Vietnam dong
No. |
Factors |
Goods, services subject to 0% VAT and not subject to VAT |
Goods, services subject to 5% VAT |
Goods, services subject to 10% VAT |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Negative added value transferred from previous period |
[21] |
[22] |
[23] |
2 |
Total revenue from goods, services subject to VAT |
[24] |
[25] |
[26] |
3 |
Cost price of purchased goods, services serving production and business of goods, services being sold subject to VAT |
[27] |
[28] |
[29] |
4 |
Taxable added value in period: [30]=[24]-[27]-[21]; [31]=[25]-[28]-[22];; [32]=[26]-[29]-[23]; |
[30] |
[31] |
[32] |
5 |
VAT amount payable: [33]=[30]x0%; [34]=[31]x5%; [35]=[32]x10% |
[33] |
[34] |
[35] |
Total revenue from goods, services subject to VAT [36]=[24]+[25]+[26]: ......
Total VAT amount payable in the period: [37]=[33]+[34]+[35]:..............
I hereby guarantee that the figures declared above are accurate and shall be responsible for such figures before law./.
Tax agent personnel Full name:……. Practice certificate No. :....... |
Day .......Month …....Year ….... TAX PAYER or TAX PAYER’S LEGAL REPRESENTATIVE Signature, full name, positions and seal (if any) |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực