Chương II Thông tư 06/2012/TT-BTC: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 06/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2012 |
Ngày công báo: | 26/03/2012 | Số công báo: | Từ số 273 đến số 274 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 17: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 19: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 20: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Ví dụ 21: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
7. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
8. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 22: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 23: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là
1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1500 triệu đồng – 1000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 24: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ đồng.
- Thuế GTGT 10%: (80 tỷ + 120 tỷ) x 10% = 20 tỷ đồng.
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
a.1) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật;
Ví dụ 25: Năm 2011 Công ty kinh doanh bất động sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 26: Tháng 7/2011 Công ty A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 200m2 đất từ cá nhân B với giá 6 tỷ đồng, Công ty A có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này, tháng 9/2012 Công ty A chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng thì giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 27: Tháng 11/2011, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2012 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 này với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2011).
Ví dụ 28:
Tháng 9 Năm 2011 Công ty B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, 20 triệu đồng/1m2)
Trên hoá đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ đồng
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2012, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự là: (20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2 = 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hoá đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ -6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn – 3 tỷ = 1 tỷ đồng.
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi trên hoá đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng không được kê khai, khấu trừ.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
10. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = |
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
12. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
13. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền thu được |
1+ thuế suất |
Ví dụ 29: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế = |
33 tỷ đồng |
= 30 tỷ đồng. |
1 + 10% |
14. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Giá trọn gói |
1+ thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Ví dụ 30: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng |
= 400.000.000 đồng |
1 + 10% |
Ví dụ 31: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
16. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Số tiền phải thu |
1+ thuế suất |
Ví dụ 32: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng |
= 100 triệu đồng |
1 + 10% |
17. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
18. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
19. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
20. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Ví dụ 33: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho Trung tâm X, dịch vụ gồm 2 phần: tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức khảo sát học tập tại Thái Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký kết là 500 triệu đồng; trong đó phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái Lan theo chương trình hết 350 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng (=) giá trị dịch vụ diễn ra tại Việt Nam được xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT). Cụ thể : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
150 triệu đồng |
= 136.363.640 đồng |
1 + 10% |
Ví dụ 34: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Giá tính thuế GTGT |
= 5 tỷ x |
2,5 tỷ |
2,5 tỷ + 1,5 tỷ |
||
|
= 3,125 tỷ |
|
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 35: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
a) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác.
b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh.
c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 36: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu khoản 15 Điều 4 Thông tư này;
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 37: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó.
Ví dụ 38: Xác mắm là phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất nước mắm thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất của xác mắm. Trường hợp xác mắm được sử dụng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất 5%.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
2. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ 39: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 11 Điều 7 Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 40: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu |
x 10% = 10 triệu đồng |
1 + 10% |
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ 41: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch âm (-)).
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. Cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT theo tờ khai 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định.
BASES AND METHODS FOR TAX CALCULATION
SECTION 1. BASES FOR TAX CALCULATION
Article 6. Bases for tax calculation
Bases for VAT calculation are taxable prices and tax rates
1. For goods, services sold by production and business establishments, VAT taxable prices are sale VAT-exclusive prices. For goods, services subject to special consumption tax, VAT taxable prices are sale prices including special consumption tax but excluding VAT.
For goods subject to environment protection tax, VAT taxable prices are sale prices including environment protection tax but excluding VAT; for goods subject to both special consumption tax and environment protection tax, VAT taxable prices are sale prices including special consumption tax, environment protection tax but excluding VAT.
2. For imported goods, VAT taxable prices are import prices at border-gates plus (+) import duties (if any), plus (+)special consumption tax (if any), plus (+) environment protection tax (if any). Import prices at border-gates are determined in accordance with provisions on taxable prices of imported goods.
For imported goods eligible for import duty exemption or reduction, VAT taxable prices are import prices plus (+) import tax determined under the tax amount payable after being exempted or reduced.
3. For products, goods and services (including purchased from outside or produced by business establishments themselves) used for exchange, presents, gifts, donations, salary substitutes, VAT taxable prices are VAT taxable prices of goods, services of the same or equivalent kinds at the same time of the happening of these activities.
Example 17: Unit A producing electric fans uses 50 of them to exchange with establishment B for steel. The fan sale price (excluding tax) is 400,000 VND/pcs. The value added taxable price is 50 x 400,000 VND = 20,000,000 VND.
For giving, offering invitations (on which clearly specifying “complimentary”) for art performances, fashion shows, beauty, model contests, sport competitions approved by competent State agencies as prescribed, taxable prices are determined as zero (0).
Establishments organizing art performances shall self-determine and bear responsibility for the quantities of invitations, list of organizations, individuals receiving invitations before the performances or sport competitions take place. Establishments committing fraud acts on collecting money from complimentary invitations shall be handled as prescribed by law provision on tax administration.
Example 18: Joint-stock company X are licensed to hold “Vietnam Beauties contest 20xx” by competent agencies. Apart from tickets printed to sell to audience, company X also prints a number of complimentary invitations to a number of guests to participate in the contest. These invitations are made under the list of receiving organizations, individuals. When declaring VAT, taxable prices of these invitations are determined to be zero (0). In case company X is detected collecting money when giving the invitations, company X shall be handled as prescribed by law provisions on tax administration.
4. Taxable prices for products, goods, services for internal consumption
For products, goods, services taken or provided by business establishments serving the business operation (internal consumption), VAT taxable prices are taxable prices of products, goods, services of the same or equivalent kinds at the time the consumption of goods, services take place. Business establishments are eligible for VAT deduction regarding the VAT invoices of internal consumption serving the production and business of goods and services subject to VAT.
Goods for internal circulation such as internal warehouse transfer, delivering materials, semi-finished products to continue the process of production within the same establishments are not subject to VAT.
Example 19: Unit A producing electric fans uses 50 of them for installing in production workshops. The sale price of these fans (excluding VAT) is 1,000,000 VND/pcs, VAT rate is 10%. The taxable price is 1,000,000 x 50 = 50,000,000 VND.
Unit A shall issue VAT invoice specifying the price for VAT calculation being 50,000,000 VND, the VAT amount is 5,000,000 VND. Unit A is eligible for tax deduction regarding the invoices of internal consumption.
Example 20: Establishment B producing garments with fibre workshops and sewing workshops. Establishment B delivers finished fibres to sewing workshops to continue the process of production, establishment B is not required to calculate and pay VAT regarding the fibres delivered to sewing workshops
For business establishments using goods, services for internal consumption serving production and business such as transport, aviation, railways, post/telecommunications that are not subject to output VAT, business establishments must impose written regulations specifying objects and limitation of goods, services for internal consumption within the prescribed authority.
5. For activities of asset leasing such as houses, offices, workshops, warehouses, wharves, yards, means of transport, machinery, equipment, VAT taxable prices are VAT-exclusive rents.
For leases with rents paid by instalment or paid in advance for a leasing term, taxable prices are the instalment amounts or the advance payments for a leasing term excluding VAT.
For leases of foreign machinery, equipment, means of transport of foreign countries which have not been produced domestically for sub-leases, the rents payable to foreign countries are deducted from the taxable prices.
Asset rents agreed by the parties are determined under the contract. Should there be any rent bracket prescribed by law, the rents shall be determined under the price bracket.
6. For goods sold in instalment or deferred payment, VAT taxable prices are the price by lump-sum payments excluding VAT of that goods, excluding interest on instalments and deferred payments.
Example 21: The motorbike trading company sells 100cc motorbikes X, the instalment sale price excluding VAT is 25,5 million VND/pcs (including 25 million VND of the sale price and 0.5 million VND of the instalment interest), the price for VAT calculation is 25 million VND.
7. For goods processing, VAT taxable prices are VAT-exclusive processing prices under the processing contract , including remunerations, expenses on fuels, power, secondary materials and other expenses serving the goods processing.
8. For construction and installation, VAT taxable prices are values of the constructions, construction items or the handed-over works excluding VAT.
a) For construction and installation covering materials, VAT taxable prices are construction and installation prices including VAT-exclusive material prices.
Example 22: Construction company B is contracted to work on a construction including material values, the total amount excluding VAT is 1,500 million VND including 1,000 million VND of material values excluding VAT, VAT taxable prices is 1,500 million VND.
b) For construction, installation not covering materials, machinery, equipment, VAT taxable prices are the value of construction and installation excluding the VAT-exclusive value of machinery and equipment.
Example 23: Construction company B is contracted to work on a construction not covering material values. The total VAT-exclusive value of the construction is 1,500 million VND including 1,000 million VND of the VAT-exclusive value of materials supplied by investor A, VAT taxable prices in this case is 500 million VND (1,500 million VND – 1,000 million VND).
c) For construction, installation paid by construction items or values of the completed and handed-over workloads, VAT taxable prices are based on values of construction items or of completed and handed-over workloads excluding VAT.
Example 24: Weaving company X (called party A) hires construction company Y (called party B) to work on construction and installation of the workshop expansion.
The total value of the construction excluding VAT is 200 billion VND including:
- Value of construction: 80 billion VND
- Value of equipment supplied and installed by party B: 120 billion VND.
- VAT 10%: (80 billion + 120 billion) x 10% = 20 billion VND.
- The total amount payable by party A: 220 billion VND.
- Party A:
+ Get handed-over of workshops, account into fixed asset value increase for depreciation 200 billion VND (excluding VAT)
+ 20 billion VND of VAT shall be declared and deducted from output taxes of sold goods or requested tax refund as prescribed.
In case party A accepts, gets hand over and agrees to pay party B by each construction item (assuming 80 billion VND of the value of construction is accepted, handed-over and agreed to make payment in advance), the taxable price is 80 billion VND.
9. For real estate business, taxable prices are real estate transfer prices minus (-) land prices deducted for VAT calculation.
a) Land prices deducted for VAT calculation are prescribed as follows:
a.1) For land allocated by the State to invest in infrastructure of houses for sales, land prices deducted for VAT calculation includes land levies payable to the State budget (not including exempted or reduced land levies) and compensations for land clearance as prescribed by law.
Example 25: In 2011, real estate company A is allocated land by the State to invest in infrastructure of houses for sale. Land levies payable (not subtracting the exempted, reduced land levies, the compensations for land clearance under the schemes approved by competent agencies) is 30 billion VND. The project is reduced by 20% of the land levies payable.
Compensations for land clearance under the approved scheme is 15 billion VND.
The total value of subtracted land is calculated as follows:
- The exempted/reduced land levy is: 30 billion x 20% = 6 billion (VND);
- The land levy payable to the State budget (not including the exempted/reduced land levy) is: 30 billion - 6 billion – 15 billion = 9 billion (VND);
- The total land price deducted to calculate VAT including land levies payable to the State budget (not including the exempted/reduce land levy) and compensations for land clearance is 9 billion + 15 billion = 24 billion (VND). The total land price deducted is allocated to the number of m2 of land allowed to do business.
a.2) For State-owned land use right auctions, land prices deducted for VAT calculation are auction winning prices;
a.3) For land lease to construct infrastructure, houses for sale, land prices deducted for VAT calculation are the land rents payable to the State budget (not including the exempted/reduced land rents) and the compensations for land clearance as prescribed by law.
a.4) For business establishments receiving land use right transfer from organizations, individuals, land prices deducted for VAT calculation are land prices at the time of land use right transfer including the value of infrastructure (if any); business establishments are not eligible for deductions of input VAT of the infrastructure calculated in the deducted VAT-exclusive value of rights to use land. If it is not able to determine land prices at the time of transfer, land prices deducted for VAT calculation are land prices prescribed by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces at the time of signing the transfer contract.
Example 26: In July 2011, company A receive the transfer of rights to use 200m2 of land from individual B valued at 6 billion VND. Company A has a notarized Land use right transfer contract in compliance with law provisions on land, receipts of 6 billion payment for individual B. Company A does not invest in any construction on this land plot. In September 2012, company A transfers the rights to use land purchased from individual B stated above valued at 9 billion VND, the land price deducted for VAT calculation is the price at the time of this transfer (6 billion VND).
Example 27: In November 2011, LLC A receives the transfer of rights to use 300m2 of land together with workshops on individual B’s land valued at 10 billion VND without sufficient documents to determine the land price at the time of transfer. In April 2012, LLC A transfers this 300m2 of land valued at 14 billion VND, the land price deducted for VAT calculation is the land price prescribed by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces at the time of transfer (November 2011)
Example 28: In September 2011, company B purchases 2,000m2 of land with part of infrastructure from real estate company A valued at 62 billion VND of total payment price (in particular, the land price not subject to VAT is 40 billion VND, 20 million VND/m2).
On the invoice, company A specifies:
- Transfer price excluding VAT: 60 billion
- Land price not subject to VAT: 40 billion
- VAT on infrastructure: 2 billion
- Total payment: 62 billion VND
Company A shall declare and pay VAT as follows:
VAT payable = Output VAT – Deducted input VAT
Assuming the input VAT for building infrastructure of company A being 1.5 billion VND is eligible for deduction:
VAT payable = 2 billion – 1.5 billion = 0.5 billion VND
Company B continues building infrastructure and builds 10 villas (floor area = 200m2/villa) for sale. Total input VAT is 3 billion VND.
On April 01, 2012, company B is contracted to sell 01 villa to customer C, the transfer price excluding VAT of 01 villa is 10 billion, land prices deducted for VAT calculation for 01 villa being sold:
- The value of land use rights (excluding value of infrastructure) at the time of receiving transfer from company A for 01 villa being sold is: 20 million x 200m2 = 4 billion (VND)
- The value of infrastructure allocated for 01 villas is:
(20 billion : 2,000m2) x 200m2 = 2 billion (VND)
- The value of land use rights (including the value of infrastructure) at the time of receiving transfer from company A deducted when determining the taxable price of 01 villa being sold is: 6 billion VND.
On the invoice, company B specifies:
- The transfer price of 01 villa: 10 billion VND
- The land price deducted not subject to VAT: 6 billion VND
- VAT: 0.4 billion VND [(10 billion – 6 billion) x 10%]
- Total amount payable: 10.4 billion VND
Assuming company B sold 10 villas within the month, when Company B declares and pays for VAT, the VAT payable = the output VAT - the deducted input VAT = 0.4 billion x 10 villas – 3 billion = 1 billion VND.
VAT on the value of infrastructure being 2 billion VND specified on the invoice of receiving the transfer from company A regarding the 10 villas shall not be declared and deducted.
a.5) For real estate establishments conducting business in the form of build-transfer (BT) and exchanging works for lands, land prices deducted for VAT calculation are prices at the time of signing the BT contract as prescribed by law.
b) For construction and trade of infrastructure, buiding houses for sale, for transfer or for lease, prices for VAT calculation are the collected amounts by the progress of the project or the progress of money collection specified in the contracts.
10. For agent activities, brokerage of goods and services purchase, entrustment of export/import for remunerations or commissions, taxable prices are the VAT-exclusive remunerations, commissions collected from these activities
11. For goods, services using receipts that the printed prices thereof already included VAT such as stamps, transport tickets, lotteries…, the VAT-exclusive prices are determined as follows:
The VAT-exclusive price = |
Amount payable (from stamp, ticket sale) |
1 + tax rate of the goods/service (%) |
12. For electricity supplied by hydropower plants being dependent-accounting units of the Vietnam Electricity Group, VAT taxable prices to determine the VAT amounts to be paid in the localities where the plants are situated are equal to 60% of the average commercial electricity sale price of the previous year excluding VAT. If the average commercial electricity sale price of the previous year is not determined, VAT taxable prices shall be determined under the tentative prices announced by the Group but not lower than the average commercial electricity sale price of the previous year. Upon determining the average commercial electricity sale price of the previous year, declarations for difference adjustment shall be made in the declaration period of the month when the official price is determined. The determination of the average commercial electricity sale price of the previous year must be made no later than March 31 of the following year.
13. For casino, prized video games, betting entertainment services, taxable prices are the amounts collected from these activities including special consumption tax minus prize amounts paid to customers.
The taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
Collected amount |
1+ tax rate |
Example 29: An establishment conducting casino business records the following figures in the tax period:
- Collected amounts from exchange for customers at the counters before playing: 43 billion VND.
- Amounts paid to customers after playing: 10 billion VND.
Actually-collected amount: 43 billion VND - 10 billion VND = 33 billion VND.
Amount of 33 billion VND is the revenue of the business establishment including VAT and special consumption tax.
The taxable price is calculated as follows:
Taxable price = |
33 billion VND |
= 30 billion VND |
1 + 10% |
14. For transport, loading/unloading, VAT taxable prices are transport freights and loading/unloading charges excluding VAT, regardless of establishments directly transporting/loading/unloading or hiring others to perform.
15. For tourism services in form of package contract (including meals, accommodations, travels), the package price is considered as VAT-inclusive price.
The taxable price are calculated as follows:
Taxable price = |
Package price |
1+ tax rate |
For package prices including air tickets for tourist coming and leaving Vietnam, meals, accommodation, sightseeing and a number of expenses paid abroad (with legitimate documents), the amounts collected from customers to defray the expenses stated above are deducted from the price (revenue) for VAT calculation.
Example 30: Ho Chi Minh city tourism company performs the tourism contract with Thailand in form of package for 50 tourists in 05 days in Vietnam with the total amount being 32,000 USD. The Vietnam party must cover all expenses on air tickets, meals, accommodations, sightseeing under the agreed program; the two-way air ticket amount thereof is 10,000 USD, the exchange rate is 1USD = 20,000 VND.
The VAT taxable prices of this contract is determined as follows:
+ VAT taxable revenue:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 VND = 440.000.000 VND
+ The VAT taxable prices:
440,000,000 VND |
= 400,000,000 VND |
1 + 10% |
Example 31: Hanoi tourism company is contracted to take tourists from Vietnam to China at the package price of 400USD/person in five days, Hanoi tourism company must pay to China tourism company 300USD/person, the revenue for VAT calculation of Hanoi tourism company is 100USD/person (400 USD - 300 USD).
16. For pawning services, the amounts receivable from these services including the interest receivable from pawn loans and other revenue from the sale of pawned items (if any) are considered VAT-inclusive prices.
The taxable price are calculated as follows:
Taxable prices = |
Amount receivable |
1+ tax rate |
Example 32: Pawning company has 110 million VND of revenue in the tax period.
VAT taxable prices is determined:
110 million VND |
= 100 million VND |
1 + 10% |
17. For VAT taxable books sold at the released prices (cover prices) as prescribed by the Law on Publication, such prices are considered VAT-inclusive prices to calculate VAT and revenues of the establishments. For books sold at prices different from that on the cover, VAT shall be calculated on the sale prices.
18. For printing activities, taxable prices are printing costs. For printing establishments performing print contracts that the total payment amounts cover both printing costs and paper costs, taxable prices are included paper costs.
19. For services of assessment agents, compensation examination agents, agents claiming compensation from third parties, agents handling compensated goods wholly enjoyed remunerations or commissions, the VAT taxable prices are remunerations or commission enjoyed (not yet subtracted any expense) collected by the insurers excluding VAT.
20. For service provisions performed both in Vietnam and abroad, taxable prices are the value of services performed in Vietnam stipulated in the service providing contracts. For contract not separating the value services performed in Vietnam, taxable prices are determined by the ratio (%) of expenses arisen in Vietnam on the total expense.
Example 33: Joint-stock company B provides service of seminar and survey for Center X, the service includes 2 part: organizing seminars in Vietnam and organizing survey and study in Thailand. The contractual value of the entire service package is 500 million VND in which the value of seminar organizing services in Vietnam is 150 million VND; the expense on air tickets from Thailand to Vietnam (and vice versa), meals, accommodations, survey and study in Thailand under the program is 350 million VND.
VAT taxable prices = the VAT-inclusive value of services performed in Vietnam/(1 + VAT rate). In particular: taxable prices is determined:
150 million VND |
= 136,363,640 VND |
1 + 10% |
Example 34: Company D provides services of consultancy, survey, making feasibility report for the investment project in Lao for company X. The total revenue excluding VAT that company D receives is 5 billion VND. The contract between the two enterprises that are not be separated the revenue collected from services performed in Vietnam and that in Lao. The calculated expense in Lao (on survey, exploration) is 1,5 billion VND and expense in Vietnam (on synthesizing, making report) is 2,5 billion VND.
VAT taxable prices |
= 5 billion x |
2,5 billion |
2,5 billion + 1,5 billion |
||
|
= 3.125 billion |
|
21. For service purchases prescribed in clause 5 Article 3 of this Circular, taxable prices are the total amount payable in the service contract excluding VAT.
22. Taxable prices for goods, services prescribed from clause 1 to clause 21 of this Article are inclusive of extra charges and additional fees apart from the prices for goods, services that business establishments collect.
For business establishments applying form of sale price reduction, commercial discounts for customers (if any), VAT taxable prices are the prices reduced, discounted commercially for customers. For price reduction, commercial discounts based on quantities or revenue from goods, services, the discounted, reduced amounts of the sold goods shall be calculated and adjusted on goods sale, services invoices of the last purchase or in the following period. For amounts of price reduction, commercial discounts made at the end of the program (period) of price reduction or the sold goods discounts, establishments shall issue adjustment invoices enclosed with the list of invoices required to adjust, amounts, taxes of adjustment. Based on the adjustment invoices, the buyer and the seller shall declare, adjust revenues from purchases, sales, output taxes, input taxes.
Taxable prices are calculated in Vietnam dong. Tax payers collecting revenue in foreign currency must convert them into Vietnam dong at the average exchange rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank at the time of revenue generation to determine the taxable prices.
Article 8. The time of determining VAT taxable prices
1. For sale of goods, it is the time of the transfer of rights to use or own goods to purchasers, regardless of those being paid or unpaid
2. For service provisions, it is the time of completing the service provision or the time of service providing invoice issue, regardless of those being paid or unpaid.
3. For electricity and fresh water supply, it is the date of recording electricity or consumed water indicators on the gauges for making bills.
4. For real estate business, infrastructure construction, building houses for sale, transfer or lease, it is the time of collecting money under the contractual progress of the project or the collection. Based on the collected amounts, business establishments shall declare output VAT arisen in the period.
5. For construction and installation, it is the time of acceptance and handover of the construction, construction items, completed workloads of construction and installation regardless of those being paid or unpaid.
6. For imported goods, it is the time of customs declaration registration.
1. 0% tax rate is applicable to export goods, services, constructions, installations of works for processing and exporting enterprises; international transport; goods, services not subject to VAT when being exported, except for cases not being applied 0% tax rate guided in clause 3 of this Article.
a) Exported goods includes:
- Goods exported to foreign countries, including entrustment of export;
- Goods being sold in non-tariff zones as prescribed by the Prime Minister; goods being sold to duty-free shops;
- Cases considered export as prescribed by law:
+ Goods being transitionally processed as prescribed by commercial law provisions on purchases, sales of international goods and agent services of sales, purchases and goods processing with foreign parties.
+ Goods exported on-spot as prescribed by law.
+ Goods exported to be sold in overseas fairs and exhibition.
b) Export services include services directly provided for organizations, individuals overseas or organizations, individuals in non-tariff zones.
Overseas organizations are foreign organizations without permanent establishments in Vietnam and not being VAT payers in Vietnam;
Overseas individuals are foreigners not residing in Vietnam, Vietnam citizens residing overseas and not present in Vietnam during the provision of services.
Organizations, individuals in non-tariff zones are organizations, individuals applied business registration and other cases as prescribed by the Prime Minister.
c) International transport prescribed in this clause includes passenger, luggage, goods transport by international routes from Vietnam to abroad or from abroad to Vietnam, or both the departure and arrival are overseas, regardless of having means of direct transport or not. For international transport contracts include domestic routes, such domestic routes are considered belonging to the international transport.
Example 35: Transport company X in Vietnam has international ships. This company is contracted to transport goods from Singapore to Korea. The revenue collected from goods transport from Singapore to Korea is the revenue from international transport.
d) Services of aviation, maritime providing directly for overseas organizations or through agents, include:
Aviation services applying 0% tax rate: airway meal supply; aircraft takeoff and landing; aircraft parking, aircraft security; passenger, luggage, goods security scanning; luggage conveyers at terminals; ground commercial and technical services; aircraft protection; aircraft towing, aircraft pilotage: passenger embark/disembark ramp leases; incoming and outgoing flight control; crew/passenger transport within the aircraft parking lot; goods loading, checking; passenger services on international airways from Vietnam airports (passenger service charges).
Maritime services applying 0% tax rate: ship tugging, maritime pilotage; maritime salvage; wharves, buoys; loading/unloading; mooring/unmooring; opening/closing cargo hold hatches; hold cleaning; cargo inspection, delivery and registration.
đ) Other goods and services:
- Work construction and installation for processing and exporting enterprises.
- Goods, services not subject to VAT when being exported, except for cases not applying 0% tax rate as guided in clause 3 of this Article;
- Airplane, ship repairs services provided for foreign organizations, individuals.
2. Condition for applying 0% tax rate
a) For exported goods:
- Having exported goods sale, processing contract; export entrusting contract;
- Having receipts of payment for exported goods through banks and other documents as prescribed by law;
- Having customs declarations as prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) For export services:
- Having service providing contracts with organizations, individuals overseas or organizations, individuals in non-tariff zones;
- Having receipts of payment for exported goods through banks and other documents as prescribed by law;
- Having written commitments of overseas organizations being foreign organizations without permanent establishments in Vietnam or not being VAT payers in Vietnam; written commitments of overseas individuals being foreigners not residing in Vietnam, Vietnam citizens residing overseas and not present in Vietnam during the provision of services.
For particularly aircraft and ship repairs services provided for overseas organizations and individuals, it is necessary to complete import procedures when bringing aircrafts and ships into Vietnam and export procedures when the repair is done apart from the conditions on receipts stated above in order to be eligible for 0% tax rate.
c) For international transport:
- Having passenger/luggage/goods transport contracts between the transporters and the transport hirers by international routes from Vietnam to abroad or from abroad to Vietnam or both departure and arrival points are overseas in appropriate forms prescribed by law. For passenger transport, the transport contracts are tickets. International transport establishments must comply with the law provisions on transport.
- Having receipts of payment through banks or other payment methods considered payments through banks. For individual transport, it is required to have direct receipts of payment.
d) For aviation and maritime services:
d.1) Aviation services applying 0% tax rate must be performed within the international airports, aerodromes, cargo terminals and meet the following conditions:
- Having service providing contracts with overseas organizations, foreign airlines or written service requests of overseas organizations, foreign airlines;
- Having service receipts of payment through banks or other payment methods considered payments through banks. For irregular, unscheduled and non-contracted services provided for overseas organizations, foreign airlines, it is necessary to have direct receipts of the overseas organizations, foreign airlines.
The conditions on contracts and receipts stated above are not applicable to passenger services on international flights from Vietnam international airports (passenger service charges).
d.2) Maritime services applying 0% tax rate must be performed within the port areas and meet the following conditions:
- Having service contracts with overseas organizations, ship agents or written service requests from overseas organizations or ship agents;
- Having receipts of service payment through banks by overseas organizations or receipts of service payment through banks by the ship agents to the service providing establishments or other payment methods considered payment through banks.
3. Cases not applying 0% tax rate includes:
- Reinsurance to abroad; technology transfer, intellectual property right transfer to abroad; capital transfer, credit funding, securities investment to abroad; derivative financial services; outgoing post/telecommunication services (including post/telecommunication services provided for organizations, individuals in non-tariff zones; provision of mobilephone card included number code, face value sent to abroad or into the non-tariff zones); exported products being exploited natural resources, minerals not being processed into other products; goods, services provided for individuals without business registration in non-tariff zones, except for other cases as prescribed by the Prime Minister;
- Gasoline, oil sold to business establishments in non-tariff zones for cars purchased domestically;
- Cars sold to organizations, individuals in non-tariff zones.
- Services provided for organizations, individuals in non-tariff zones include: leases of houses, workshops, halls, offices, hotels, warehouses, yards; worker transport; eating and drinking services (except for catering services, eating and drinking services in non-tariff zones).
- The post-provision services performed in Vietnam provided for overseas organizations, individuals not applying 0% tax rate include:
+ Sport competitions, art/cultural performances, entertainments, conventions, hotels, trainings, advertisings, travel services;
+ Online payment services, digitalization services.
The cases not applying 0% tax rate prescribed in this clause shall apply the corresponding tax rate of goods, services being sold and supplied domestically.
Article 10. The tax rate of 5%
1. Fresh water serving production and life, excluding bottled water and other beverages subject to application of 10% tax rate.
2. Fertilizer, fertilizer producing ore; pesticides and growth stimulants for livestock and plants.
a) Fertilizer includes organic and inorganic fertilizers such as: potassium fertilizer, nitrogenous fertilizer, NPK fertilizer, mixed nitrogenous fertilizer, phosphate fertilizer, potash fertilizer; microbiological fertilizer and other kinds of fertilizers.
b) Fertilizer producing ores are the one making materials for fertilizer production such as Apatite ore for potassium fertilizer production, mud for microbiological fertilizer production.
c) Pesticides and growth stimulants for livestock and plants.
3. Feed for cattle, poultry and other kinds of food for livestock including processed or unprocessed feed such as bran, mash, oil cakes, fish powder, bone powder, shrimp powder and other kinds of feed for cattle, poultry and livestock.
4. Services of digging, embanking and dredging channels, canals, ponds and lakes for agricultural production; services of cultivating, tending, preventing and eliminating pests for plants; services of preliminarily processing and preserving agricultural products (except for dredging in-field channels and canals prescribed in clause 3 Article 4 of this Circular).
Services of preliminary processing and preserving agricultural products includes drying, peeling, husking, slicing, grinding, salting, freezing and other usual means of preservation.
5. Products from cultivation, breeding, aquatic/maritime products that have not been processed or have just been through preliminary process such as cleaning, drying, peeling, husking, slicing, salting, freezing and other usual means of preservation at the trading stage.
Unprocessed products from cultivation guided in this point include grain, rice, corn, potatoes, cassava, wheat.
6. Preliminarily processed rubber latex such as crepe, Ribbed Smoked sheets, strips or granules; preliminarily processed pine resin; nets, net ropes and yarns for weaving fishing nets, yarns and ropes for exclusive use in weaving fishing nets, regardless of materials.
7. Raw and fresh food; unprocessed forest products at the trading stage, except for timber, bamboo sprout and products prescribed in point 1 Article 4 of this Circular.
Raw and fresh food includes food not being cooked or processed into other products, or food after being through preliminary process in forms of cleaning, peeling, slicing, freezing, drying still staying fresh and raw such as meat, shrimp, crab, fish and other aquatic/maritime products. For seasoned food, 10% tax rate shall apply.
Unprocessed forest products include products exploited from natural forests: rattan, bamboo, mushroom, cat’s ear fungus, roots, leaves, medicinal plants, resin and other forest products.
Example 36: LLC A producing seasoned fresh cat-fish under this process: after being caught, fresh cat-fish are sliced and seasoned with sugar, salt, solpitol and then packed, frozen. These products are not subject to 5% tax rate but subject to 10% one.
8. Sugar; by-products in sugar production including molasses, bagasse, dregs.
9. Products made of jute, sledge, bamboo, sorrel chit, rattan, neohouzeaua, leaves, straw, coconut shell, water hyacinth and other handicrafts made of materials from agriculture being products produced and processed from jute, sledge, bamboo, rattan, neohouzeaua, leaves such as: just carpets, jute yarns, jute bags, coir carpets, jute or sledge mat, sorrel broom, ropes, strings made of bamboo, coir; bamboo blinds and curtains, bamboo brooms, palm-leaf hats; bamboo chopsticks, preliminarily processed cotton; news paper.
10. Machinery, equipment serving agricultural production including plowing machines, harrowing machines, transplanting machines, sowing machines, grain plucking machines, combined harvester-threshers, harvesters, pesticide sprayers or spraying machines.
11. Medical equipment and tools including exclusive machinery and tools used in medicine such as: scanners, projectors serving diagnosis and treatment; exclusive equipment and tools serving surgery, injury treatment; ambulances; blood-pressure and cardiovascular gauges, blood transfusion devices; syringes, needles; birth control instruments and other exclusive equipment for medicine.
Medical cotton, bandages, gauzes and medical hygienic bandages; preventive and curative medicines, including finished medicines, materials for medicine production except for functional foods; vaccines, medical biological products, distilled water for preparation of injections and transfusion fluids; chemicals for medical tests and sterilization; hat, clothing, face masks, gloves, surgery tools, pelvic limb covers, shoe covers, towels, medical gloves.
12. Teaching aids serving teaching and studying include models, pictures, boards, chalks, rulers, compass and exclusive equipment for teaching, research and scientific experiments.
13. Cultural activities, exhibitions, sport; art performances; film production, film importation, publication and projection.
a) Cultural activities, exhibitions, sport except for revenue from activities such as: goods sale, lease of yard, booths at fairs and exhibition.
b) Art performances such as: traditional drama and musicals, singing, dancing, music, plays, circus; other art performances and performance organizing services of theaters or traditional drama and musical, singing, dancing, music, plays, circus troupes with operation license issued by competent State agencies.
c) Film production; film importation, publication and projection except for products prescribed in clause 15 Article 4 of this Circular.
14. Toys; books of all kinds except for VAT non-taxable books prescribed in clause 15 Article 4 of this Circular;
15. Scientific and technological services being activities serving science research and technology development; activities relating to intellectual property; services of information, dissemination and application of technological and scientific knowledge and practical experiences under contractual services of science and technology prescribed in the Law on Science and Technology, excluding online games and Internet-based entertainment services.
Article 11. The tax rate of 10%
The tax rate of 10% is applicable to goods, services not being prescribed in Article 4, Article 9 and Article 10 of this Circular.
VAT rates prescribed in Article 10, Article 11 are uniformly applicable to each kind of goods, services at the stages of importation, production, processing or commercial business.
Example 37: If the garments are applied 10% tax rate, these products are all applied 10% tax rate at stages of importation, production, processing and commercial business.
Scraps, wastes collected to recycle and reuse shall be applied the VAT rates of their kinds when being sold.
Example 38: Sauce dreg being scrap collected from the process of fish sauce production shall be applied the tax rate of sauce dreg when it is sold. Sauce dreg being used as feed for cattle or fertilizer or materials for fertilizer production shall be applied 5% tax rate when it is sold.
Establishments trading diverse goods or providing diverse services applying different VAT rates must declare VAT separately at each rate prescribed for each kind of goods/service; in case the tax rates are not separated, establishments must calculate and pay at the highest tax rate for goods/services that they produce, trade or provide.
During the course of implementation, if VAT rates prescribed in the VAT tariff under the List of preferential tariff contrary to guidance of this Circular, they shall be applied in accordance with guidance of this Circular. For VAT rates not being uniformly applicable to the same kind of goods imported or produced domestically, local tax agencies and local customs agencies shall report to the Ministry of Finance to get timely guidance for uniform implementation.
Section 2. TAX CALCULATION METHODS
Article 12. Tax deduction method
1. Tax deduction methods are applicable to: business establishments fully performing regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law provisions on accounting, invoices documents and registering tax payment under tax deduction methods; except for subjects applying the direct tax calculation on added value guided in Article 13 of this Circular.
2. Determination of VAT amount payable:
VAT amount payable: |
= |
Output VAT amount |
- |
Deducted input VAT amount |
In which:
a) The output VAT amount is equal to the total VAT amount of sold goods, services written on the VAT invoice.
VAT written on VAT invoices is equal to the taxable prices of sold taxable goods, services multiplied by (x) the VAT rates of those goods, services.
In case of using receipts on which the total amount payable is the VAT-inclusive one, the output VAT is determined by the total amount payable minus (-) the taxable prices prescribed in clause 11 Article 7 of this Circular.
Business establishments subject to tax calculation by tax deduction methods must calculate and pay VAT of goods, services being sold. When issuing sale or service invoices, business establishments must specify the VAT-exclusive prices, VAT amount and the total amounts payable by the purchasers. For invoices only specifying the total amount payable (except for special documents) not presenting VAT-exclusive prices and VAT, the VAT of the goods, services being sold must be calculated on the total amount payable written on invoices and documents.
Example 39: The enterprise selling steel with sale price of F6 steel is 11,000,000 VND/ton; 10% VAT equals 1,100,000 VND/ton. For enterprises only specifying the sale price being 12,100,000 VND/ton on a number of invoices, the VAT calculated on sale revenue shall be 12,100,000 VND/ton x 10% = 1,210,000 VND/ton instead of calculated on the VAT-exclusive price being 11,000,000 VND/ton.
Business establishments must comply regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law on accounting, invoices and documents. Invoices recorded with wrong VAT rates but not being adjusted by business establishments, then detected by tax agencies during the inspection shall be handled as follows:
For business establishments trading goods or providing services: if the VAT rates written on invoices are higher than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, such establishments must declare and pay VAT at the rates written on the invoices; if the VAT rates written on invoices are lower than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, such establishments must declare and pay VAT at the rates prescribed in legal documents on VAT.
b) Input VAT is equal to (=) the total VAT amount on VAT invoice of goods, services (including fixed assets) serving production and business of VAT taxable goods, services, the VAT amount on tax receipts of imported goods or receipts of VAT payment on behalf of foreign parties under the Ministry of Finance’s guidance regarding foreign organizations without Vietnam’s legal entities and foreign individuals conducting business or earning revenues in Vietnam.
For purchased goods, services are the one used special documents on which the payment prices are the VAT-inclusive one, the VAT-exclusive prices and input VAT are determined based on the VAT-inclusive prices and the calculation methods guided in clause 11 Article 7 of this Circular.
The deductible VAT amount is determined under the principles of VAT deduction prescribed in Article 14, Article 15, Article 16, Article 17 of this Circular.
Example 40: In the period, company A pays the deductible input services being special type:
The total amount payable is 110 million VND (included VAT), this kind of service is applied 10% tax rate, the deductible input VAT is calculated as follows:
110 million |
x 10% = 10 million VND |
1 + 10% |
The VAT-exclusive price is 100 million VND, VAT is 10 million VND.
In case invoices recorded with wrong VAT rates but not being adjusted by business establishments detected by tax agencies during the inspection shall be handled as follows:
For business establishments purchasing goods, services: if the VAT rates written on invoices are higher than the prescribed VAT rates in legal documents on VAT, the input tax shall be deducted at the tax rates prescribed in legal documents on VAT; if detected that sellers have declared and paid at the tax rates written on invoices and the tax agencies directly managing such sellers have verified, the input tax shall be deducted at the tax rates written on invoices; if the VAT rates written on invoices are lower than the tax rates prescribed in legal documents on VAT, the input tax shall be deducted at the tax rates written on the invoices.
Article 13. Direct calculation method on added value
1. The method of direct calculation on added value is applicable to the following subjects:
a) Individuals, business households failing to observe or inadequately observing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law.
b) Foreign organizations, individuals conducting business not in compliance the Law on Investment and other organizations (including economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, People’s armed force units, non-business organizations and other organizations) failing to observe or inadequately observing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law, except for foreign organizations, individuals providing goods, services for petroleum exploration, exploitation and development.
For foreign organizations, individuals providing goods, services for petroleum exploration, exploitation and development, the Vietnam parties shall be responsible for making deduction and payment as a substitute at the ratio prescribed by the Ministry of Finance. For foreign organizations, individuals registering, declaring and paying under the deduction method, the paid tax amount at the ratio prescribed by the Ministry of Finance shall be deducted from the tax amount payable.
c) Business of gold, silver and gems
For business establishments conducting both gold, silver, gem trading and gold, silver, gem fashioning, tax rates of these activities are calculated under the method of direct calculation on added value.
2. Determining the VAT amount payable
The VAT amount payable under the method of direct calculation on added value is equal to the added value of sold goods, services subject to tax multiplied by (x) the tax rates applicable to such goods, services.
a) The added value of goods, services is determined equal to the total amount payable of goods, services being sold minus (-) the total amount payable of corresponding goods, services being purchased.
Total amount payable of goods, services being sold are the actual sale prices written on goods, services invoices including VAT and other extra fees, charges earned by the seller regardless of those being paid or unpaid.
The total amount payable of goods, services being purchased are equals to the VAT-inclusive value of goods, services being purchased or imported serving production and business of the corresponding VAT taxable goods, services being sold.
Determining added value regarding the following lines:
- For production and business activities, the added value is the difference amount between sale and purchase of materials, goods, services serving production and business. If business establishments fail to account the purchase of materials, goods, services and the corresponding sale, the added value is determined as follows:
The cost price of goods sold is equal to (=) the inventory amount at the beginning of the period plus (+) the purchase amount in the period minus (-) the inventory amount at the end of the period.
Example 41: Establishments A producing furniture sells 150 products in the month. The total sale amount is 25 million VND.
The value of supplies and materials purchased to produce 150 products is 19 million VND, including:
+ Primary material (wood): 14 million VND.
+ Other purchased materials and services: 5 million VND.
The VAT rate is 10%, the VAT amount payable by establishment A is calculated as follows:
+ The added value of products being sold: 25 million VND – 19 million VND = 6 million VND.
+ The VAT amount payable: 6 million VND x 10% = 0.6 million VND.
- For construction and installation, the added value is the difference amount between the revenue from construction and installation of works, construction items minus (-) expenses on purchased material, powers, transport, services and other expenses serving the construction and installation of of works, construction items.
- For transportation, the added value is the difference amount between the charges of transport, loading/unloading minus (-) expenses on fuel, spare parts and other expenses serving the transportation.
- For eating and drinking business, the added value is the difference amount between the revenue from eating and drinking sale, service charges and other revenue minus (-) the prime costs of purchased goods, services serving the eating and drinking business.
- For gold, silver and gem business, the added value is the difference amount between the revenue from gold, silver and gem sale minus (-) the cost price of gold, silver and gems being sold.
- For business establishments subject to VAT calculation under the tax deduction method trading gold, silver, gems applying the method of direct calculation on added value, such establishments must separately account the input VAT to declare the VAT amount payable of goods, services under each operation of business and tax calculation method.
If the establishments may not separately account the input VAT, such establishments shall be apportioned the deductible input VAT to the corresponding ratio of revenue from VAT taxable goods, services calculated under tax deduction method on the total sale revenue earned in the period in which the revenue from VAT taxable goods, services is the total revenue of VAT taxable goods, services being paid under the tax deduction method; the total revenue from the sale of goods, services in the period includes: revenue from VAT taxable goods, services; revenue from VAT non-taxable goods, services and the difference amount between the sale prices and the purchase prices of the gold, silver, gem business (excluding negative (-) differences).
- For other business, the added value is the difference amount between the amount colleted from the business minus (-) the cost prices of goods, services purchased to serve such business.
- Business establishments subject to VAT payment under the method of direct calculation on added value shall not count the value of purchased assets for investing in fixed assets in the amount of purchased goods, services to calculate the added value.
If in a tax period, there is negative (-) added value of gold, silver or gems, such negative value shall be offset against the positive (+) added value of gold, silver or gems. If there is no positive (+) added value or the positive (+) added value is not enough to cover the negative (-) added value, the deficit shall be forwarded to be included in the added value of the subsequent tax period of the year. At the end of the calendar year, the negative (-) added value shall not be forwarded to the subsequent year. Business establishments shall declare the added value in accordance with the Declaration 03/GTGT promulgated together with this Circular.
b) For business establishments (except for enterprises applying tax deduction method, business households, business individuals) selling, providing goods, services with adequate invoices of the goods, services being sold under the regulations or being able to determined correctly the revenue from sale of goods, services written on contracts or receipts but not having adequate invoices of purchased input goods, services, the added value is determined equal to the revenue multiplied by (x) the ratio (%) of added value calculated on the revenue.
The ratio (%) of the added value calculated on the revenue as the basis for determining the added value is prescribed as follows:
- Trading (goods distribution and supply): 10%
- Services, construction (except for construction covering materials): 50%
- Production, transport, services attached with goods, construction covering materials: 30%
c) Business activities; business households, business individuals failing to implement or inadequately implementing the regulations on accounting, invoices, documents as prescribed by law must pay tax at the value added rate (%) prescribed by the Ministry of Finance.