Số hiệu: | 13414/BTC-TCHQ | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 07/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 07/10/2013 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Kính gửi: |
- Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; |
Bộ Tài chính có công văn 1239/BTC-TCHQ ngày 23/1/2013 về việc xử lý thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu SXXK, để hướng dẫn cụ thể và đầy đủ hơn, Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008, thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ quy định tại Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, thì hàng hóa thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 132 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính về việc người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế, thì: "Người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kề từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Người nộp thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng nhập khẩu đã nộp thuế".
Theo các quy định nêu trên (áp dụng đối với các trường hợp thực hiện trước ngày 1.7.2013) thì:
- Việc kê khai đối với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai đầy đủ thếu nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác (nếu có).
- Đối với hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời gian được ân hạn theo chế độ quy định 275 ngày mà doanh nghiệp được phép bán nội địa thì khi đó doanh nghiệp phải thực hiện kê khai nộp các loại thuế theo quy định; chính sách thuế, thời điểm tính thuế thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp chuyển loại hình từ nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sang tiêu thụ nội địa; thời điểm tính phạt chậm nộp kế từ thời điểm sau 30 ngày kể tử ngày thực hiện tiêu thụ nội địa và kê khai.
- Đối với trường hợp hết 275 ngày chưa xuất khẩu hàng hóa kể cả trường hợp chưa tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp các loại thuế liên quan và nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hết thời gian ân hạn thuế (275 ngày); khi xuất khẩu sẽ được hoàn theo quy định.
- Trường hợp sau 275 ngày mà doanh nghiệp tự chuyển tiêu thụ nội địa thì doanh nghiệp sẽ bị phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp ở thời điểm 275 ngày và tính phạt chậm nộp kể từ thời điểm sau 30 ngày đền ngày thực nộp ngân sách (đối với tất cả các loại thuế có liên quan), trừ trường hợp có lý do bất khả kháng (do khách hàng hủy hợp đồng mua hàng xuất khẩu, điều chỉnh thời gian giao nhận hàng xuất khẩu...) mà doanh nghiệp phải tiêu thụ sản phẩm hoặc nguyên liệu trong nước thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan hải quan có liên quan để cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận, báo cáo cấp có thẩm quyển xme xét không xử phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính thông báo để các đơn vị được biết và thực hiện ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực