Chương III Thông tư 06/2012/TT-BTC: Khấu trừ, hoàn thuế
Số hiệu: | 06/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2012 |
Ngày công báo: | 26/03/2012 | Số công báo: | Từ số 273 đến số 274 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
4. Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến hoặc có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Ví dụ 42 : Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
a) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 44 : Cơ sở kinh doanh B đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của doanh nghiệp đã bỏ sót không kê khai chứng từ này tại Tờ khai thuế GTGT của các tháng tiếp theo thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 45 : Cơ sở kinh doanh Y đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của cơ sở kinh doanh đã bỏ sót không kê khai chứng từ này, ngày 1/3/2012 kế toán của cơ sở kinh doanh mới phát hiện ra việc khai sót chứng từ nêu trên thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ nhưng phát hiện sai sót về thuế GTGT, phải lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung thì thời hạn kê khai khấu trừ, bổ sung thuế GTGT của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ được tính từ thời điểm lập hoá đơn điều chỉnh, bổ sung.
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
9. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 46: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
10. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 47: Công ty cổ phần xây dựng X nhận xây dựng công trình tại Lào. Ngoài số nguyên liệu, vật tư xuất khẩu sang Lào để thực hiện công trình xây dựng, Công ty CP xây dựng X có phát sinh một số chi phí khác tại Việt Nam phục vụ hoạt động thi công công trình tại Lào như chi phí quản lý, các chi phí này có hóa đơn GTGT (đối với những hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thực hiện thanh toán qua ngân hàng) thì Công ty cổ phần xây dựng X được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí nêu trên.
11. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
12. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp vốn.
13. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
14. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 48: Tháng 3/2012, Công ty A mua một lô hàng của Công ty B để phục vụ sản xuất kinh doanh, tổng giá trị hợp đồng là 330 triệu đồng (giá chưa thuế là 300 triệu, thuế GTGT theo thuế suất 10% là 30 triệu), theo thoả thuận trong hợp đồng đến tháng 7/2012 Công ty A mới thanh toán tiền hàng cho Công ty B.
Trong trường hợp này Công ty A được kê khai thuế GTGT đầu vào vào kỳ kê khai của tháng 3/2012 là 30 triệu đồng. Đến thời hạn thanh toán là tháng 7/2012 Công ty A phải cung cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị là 330 triệu đồng, nếu Công ty A không cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì Công ty A phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT (30 triệu đồng) đã khấu trừ.
Trường hợp đến thời điểm thanh toán là tháng 7/2012, Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền ghi trên chứng từ thanh toán này có giá trị 275 triệu đồng (tương ứng giá chưa có thuế là 250 triệu, thuế GTGT theo thuế suất 10% là 25 triệu) thì Công ty A chỉ được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT 25 triệu đồng (tương ứng với số tiền được thanh toán qua ngân hàng là 275 triệu đồng) và Công ty A phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT (5 triệu đồng = 30 triệu – 25 triệu) đã kê khai khấu trừ vào kỳ kê khai tháng 3/2012.
Đến tháng 11/ 2012 Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho giá trị thanh toán 55 triệu đồng (tương ứng giá chưa có thuế là 50 triệu, thuế GTGT là 5 triệu) thì Công ty A được khai bổ sung để được khấu trừ đối với số thuế GTGT là 5 triệu tương ứng với giá trị thanh toán qua ngân hàng là 50 triệu.
Ví dụ 49: Tháng 11/2012, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Z, thời kỳ kiểm tra là năm 2011 và 5 tháng của năm 2012. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH Z không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với một số hợp đồng thanh toán trả chậm đã đến thời hạn trả trong năm 2011 và trong 5 tháng năm 2012, theo đó cơ quan thuế không chấp thuận Công ty TNHH Z được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên trong tháng 11/2012 và tháng 12/2012 Công ty TNHH Z mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các hóa đơn đã bị cơ quan thuế kiểm tra không chấp thuận cho khấu trừ thuế thì Công ty TNHH Z vẫn được kê khai bổ sung khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn nêu trên có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trên Tờ khai thuế GTGT của tháng 11, 12/2012.
d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
d.1) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
d.2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
d.3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
đ) Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc uỷ quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc uỷ quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, hoá đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền mặt của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài;
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hoá sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hoá (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của toà án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu huỷ, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) hàng hoá ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu huỷ (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hoá hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu huỷ thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hoá phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu huỷ (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu huỷ) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hoá phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao);
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hoá đã nhận được tiền bồi thường hàng hoá xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hoá. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hoá tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của hàng hoá gia công.
1. Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 50: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
4. Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá;
d) Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu);
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
e) Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tháng kê khai thuế (1) |
Thuế đầu vào còn khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng (3) |
Thuế đầu ra phát sinh trong tháng (4) |
Thuế GTGT phải nộp (hoặc còn được khấu trừ) trong kỳ |
Tháng 3/2012 |
0 |
200 |
100 |
- 100 |
Tháng 4/2012 |
- 100 |
300 |
350 |
- 50 |
Tháng 5/2012 |
- 50 |
300 |
200 |
- 150 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 150 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước trên tờ khai của tháng phát sinh, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ 52: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 8 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Article 14. Principles of input VAT deduction
1. Input VAT of goods, services serving production, business of VAT taxable goods, services are completely deducted, including the uncompensated input VAT of the damaged VAT taxable goods.
Goods suffering natural loss due to its physical and chemical properties during the transportation and pumping process such as gasoline, oil… the input VAT of the actual goods suffering the natural loss not exceeding the prescribed loss extent shall be deducted. The input VAT of the goods suffering loss exceeding the limitation shall not be deducted or refunded.
2. Input VAT of goods, services serving both the production, business of VAT taxable and non-taxable goods and services, only the input VAT of goods, services serving the production, business of VAT taxable goods, services shall be deducted. Business establishments must separately account the deductible input VAT and non-deductible input VAT; if the business establishments may not separately account them, the input VAT shall be deducted under the ratio of the VAT taxable revenue on the total revenue from sold goods, services. Establishments conducting business of both VAT taxable and non-taxable goods and services shall monthly apportion the deductible VAT of purchased goods, services in the month. At the end of the year, business establishments shall calculate and apportion the deductible input VAT of the year to declare and adjust the apportioned deductible input VAT of the months.
3. The input VAT of fixed assets serving both the production, business of VAT taxable and non-taxable goods, services are completely deducted.
Input VAT of the following kinds of fixed assets shall not be deducted and shall be counted in the whole prices of fixed assets: fixed assets serving the production of weapons, military equipment serving National defense and security; fixed assets, machinery, equipment of credit institutions, enterprises conducting business of reinsurance, life insurance, securities, hospitals, schools; civil airplanes, yacht not serving passengers, goods transportation business, tourism, hotels.
Input VAT of goods, services composing enterprises’ fixed assets such as canteen, recreation site, free accommodations, locker rooms, parking lot, bathrooms, pools serving workers within the production, business areas, accommodations, medical stations for workers in industrial zones are completely deducted.
Fixed assets being 9-seat cars or under (except for cars in transportation business, tourism, hotels) are worth over 1.6 billion VND (excluding VAT), the input VAT corresponding to the value more than 1.6 billion VND shall not be deducted.
4. Establishments producing agricultural, forest, aquatic/maritime products with closed production, accounting the results of concentrated business using products from the agricultural, forestial production or maritime/aquatic rearing and catching stages to proceed producing products subject to VAT (including unprocessed agricultural, forestial, aquatic products for export or processed products subject to VAT) are eligible for the declaration and deduction of input VAT on expenses serving the production and business at all stages of fundamental construction, production, processing. Establishments having projects to continue invest in production, processing or having written commitment to continue producing products subject to VAT are eligible for VAT deduction right in the stage of the investment in fundamental construction. For input VAT at the stage of investment in Fundamental Construction that is declared, deducted, refunded but then turns out to be not eligible for deduction or refund, enterprises must declare, adjust and repay the deducted or refunded VAT. If such enterprises fail to adjust and then detected by inspection, tax agencies shall collect/refund the tax arrears and sanction as prescribed. Enterprises shall be totally responsible before law for the reported contents, commitment with tax agencies relating to tax deduction and tax refund.
For establishments selling goods as unprocessed or preliminarily processed agricultural, foreatial, aquatic products not subject to VAT, the VAT on purchased goods, services shall be deducted at the ratio of the revenue of VAT taxable goods, services on the revenue from sold goods, services.
Example 42: Enterprise A investing in rubber plantation with input VAT on goods, services generated at the stage of investment in fundamental construction. The enterprise has no material to proceed the production of products subject to VAT (including unprocessed products for export or processed products subject to VAT) but has the project of investment in building a rubber latex processing factory (subject to VAT) and commits to process the products from cultivation into VAT taxable products, the enterprise’s input VAT shall be completely deducted.
Enterprises selling rubber latex not subject to VAT are not eligible for tax deduction.
For enterprises using part of the exploited rubber latex for production of products subject to VAT and the rest for sale, the input VAT shall be deducted as follow:
- Input VAT of fixed assets (rubber plantations, processing factories…): enterprises are eligible for complete tax deduction (including VAT generated in the stage of investment in fundamental construction).
- Input VAT of goods, services: deducted at the ratio (%) of the revenue from VAT taxable goods, services on the total revenue from sold goods, services.
5. Input VAT of goods (including purchased goods or produced by the enterprises themselves) used as gifts, presents, promotions, advertisements under any form serving the production and business of VAT taxable goods, services are deducted.
6. Input VAT of goods, services serving the production, business of goods, services not subject to VAT prescribed in Article 4 of this circular are counted in the original prices of fixed assets, materials or business expenses, except for the following cases:
a) VAT of goods, services purchased by business establishments serving the production, business of goods, services provided for foreign organizations, individuals, international organizations for humanitarian aids and non-refundable aids prescribed in clause 19 Article 4 of this Circular shall be completely deducted;
b) Input VAT of goods, services serving the petroleum exploration, exploitation and development is completely deducted until the first day of exploitation or production.
7. Input VAT generated in a certain month shall be declared and deducted while determining the tax amount payable of that month, regardless of those being used or stored.
a) Invoices not being declared and deducted when making declaration and deduction of the input VAT shall be declared and deducted in addition; time limits for additional declaration and deduction is not more than 06 (six) months as from the month of detecting the omitted invoices, except for the case guided in point b of this clause.
Example 43: Business establishment A has 01 VAT invoice dated March 10, 2012. In the tax declaration period in March 2012, the accountant of this business establishment omitted to declare this invoice. Business establishment A is allowed to make additional declaration and deduction no later than the declaration period in August 2012.
b) For business establishments inadequately declare the VAT amount paid at the importation stage (including the VAT amount paid at the importation stage with receipts of tax payment before March 01, 2012), the input VAT at the investment stage and not yet operated shall be declared and deducted in addition as prescribed by law provisions on tax administration.
Example 44: Business establishment B has paid VAT at the importation stage according to the tax payment receipt dated March 01, 2012. By mistakes, the accountant omitted to declare this document in the VAT declaration of the following months. Business establishment B is allowed to make additional declaration and deduction of the VAT amount paid at the importation stage (under the tax payment receipt) as prescribed by law provisions on tax administration.
Example 45: Business establishment Y has paid VAT at the importation stage according to the tax payment receipt before March 01, 2012. By mistakes, the accountant omitted to declare this receipt. On March 01, 2012, this mistake is discovered by the establishment’s accountant . Business establishment B is allowed make additional declaration and deduction of the VAT amount paid at the importation stage (under the tax payment receipt) as prescribed by law provision on tax administration.
c) For business establishments discovering inaccuracies of VAT after VAT invoices of goods, services were issued, the establishments must issue adjustment, supplement invoices, the time limits for declaring, deducting and supplementing VAT of business establishments purchasing goods, services is counted from the time of issuing the adjustment, supplement invoices.
8. For non-deductible input VAT amounts, business establishments are allowed to account into expenses for calculating enterprise income tax or into original prices of fixed assets as prescribed by law.
9. Head offices of corporations, groups not directly conducting business and other affiliated non-business, administrative units such as hospitals, infirmaries, sanitariums, institutions, schools… not being VAT payers are not eligible for deductions and refunds of the input VAT for purchased goods, services serving the operation of these units.
If these units conduct business of VAT taxable goods, services, such units must register, declare and pay VAT separately for these activities.
Example 46: The head office of corporation A not directly conducting production, business and operating by budget contributed by affiliated establishments. However, the head office leases out the unused part of the building, so that this leasing activity must be declared, paid seperately. The input VAT of goods, services serving the operation of the head office shall not be deducted or refunded.
10. Input VAT of goods, services serving the provision of goods, services not required to be declared and paid VAT prescribed in Article 5 of this Circular shall be completely deducted.
Example 47: Joint-stock construction company X is contracted to construct in Laos. Apart from the materials exported to Laos for building, company X has to incur a number of expenses arisen in Vietnam to serve the construction in Laos such as management expense. These expenses have VAT invoices (regarding VAT invoices worth 20 million VND or above and paid through banks). Company X is eligible for deductions of all the input VAT of the expenses stated above.
11. Business establishments are eligible for the declaration and deduction of the VAT on goods, services purchased by authorized organizations, individuals that the names thereof are written on the invoices including the following cases:
a) Insurers authorizing the insured to repair properties; the expenses on property repairs together with materials, spare parts with VAT invoices subscribed by the insured. When the insurers pay to the insured the insurance amounts under the contracts, the insurers are eligible for the declaration and deduction of the corresponding VAT on the paid insurance amounts under the VAT invoices subscribed by the insured; insurance indemnities payable to insured worth 20 million VND or above by the insurers must be paid through banks.
b) Before establishing an enterprise, if the founders have authorized in writing organizations, individuals to pay a number of expenses relating to the enterprises establishment, purchasing of goods, materials, the enterprise is eligible for the declaration and deduction of the input VAT under the VAT invoices subscribed by the authorized organizations, individuals and must pay to the authorized organizations, individuals through banks regarding invoices worth twenty million VND or above.
12. For non-business organizations, individuals contributing by assets as capital to limited liability companies, joint-stock companies, the documents of contributed assets are written contribution certificates and written records on delivery and receipt of assets. If the contributed assets are brand-new and unused, accompanied by legitimate invoices accepted by the council of contribution delivery and receipt, the value of contributions are determined under the value written on the invoices included VAT. The contributed party are eligible for the declaration and deduction of the VAT written on the invoices of assets purchase from the contributing party.
13. For business households paying VAT under the method of direct calculation on added value being converted to pay under the tax deduction method are eligible for the deduction of the VAT on goods, services purchased in the month of applying the tax deduction method; goods, services purchased before the month of applying the tax deduction method shall not be deducted input VAT.
14. Business establishments are not eligible for the deduction of VAT in the following cases:
- Use of VAT invoices not in compliance with law provisions such as: VAT invoice not specified VAT (except for special cases that use VAT invoices with VAT-inclusive prices);
- Invoices not being specified or incorrectly being specified one of the indicators such as name, address, tax code of the seller so that it is unable to identify the seller;
- Invoices not being specified or incorrectly being specified one of the indicators such as name, address, tax code of the buyer so that it is unable to identify the buyer (except for the case guided in clause 11 of this Article);
-Fake invoices, VAT receipts, erased invoices, fraudulent invoices (not accompanied by goods, services);
- Invoices being specified the incorrect actual value of goods, services being purchased, sold or exchanged.
Article 15. Conditions for input VAT deduction
1. Having legitimate VAT invoices of goods, services being purchased or VAT receipts at the importation stage or VAT receipts on foreign parties’ behalf under the Ministry of Finance’s guidance applicable to foreign organizations without legal entities in Vietnam and foreign individuals conducting business or earning in Vietnam.
2. Having receipts of payment through banks for purchased goods, services (including imported goods) worth twenty million VND or above, except for the total value of the goods, services purchased each time under the invoice lower than twenty million VND including VAT.
a) Receipts of payment through banks are considered as documents proving the transfer from the buyer’s account to the seller’s account opened at organizations providing legitimate payment services in accordance with current law provisions such as cheque, bank orders, banking cards, sim card (electronic wallet) and other methods of payment as prescribed (including cases when the buyer transfers from their account to the seller’s account bearing the name of the owner of a private enterprise, or when the buyer transfers from their account bearing the name of the owner of a private enterprise to the seller’s account if these accounts have registered the transaction at tax agencies).
Receipts of payment in cash to the seller’s account or receipts of payment under the forms contrary to current law provisions are not eligible for VAT deduction, refund regarding purchased goods, services worth twenty million VND or above.
b) Goods, services purchased each time under the invoices worth twenty million VND included VAT having no receipts of payment through banks shall not be deducted. Business establishments shall declare these invoices in the list of non-deductible invoices and documents of goods, services.
c) For goods, services purchased in instalments or deferred payment worth twenty million VND or above, business establishments shall base on the service, goods sale contracts, VAT invoices and receipts of payment through banks of goods, services purchased by instalments or deferred payment to make the declaration and deduction of input VAT, clearly specifying the term of payment in the “note” section on the list of invoices and documents of purchased goods, services. If the receipts of payment through banks are not available because the contractual payment is not due, business establishments are still eligible for the declaration and deduction of input VAT.
When the contractual payment is due, the input VAT shall not be deducted without receipts of payment through banks. Business establishments must declare and reduce the deducted input VAT on the goods without receipts of payment through banks. If business establishments have documents proving the payment through banks after reducing the deducted input VAT on the corresponding value of goods, services without receipts of payment through banks, they shall be eligible for the additional declaration.
In case the contractual payment is overdue and business establishments fail to reduce as prescribed but they are able to present adequate documents proving the payment through banks before the tax agencies publicize the inspection’s decisions at site, and if the undone reduction does not lead to the lack of tax amounts payable or the increase of tax amounts deductible, such business establishments shall be administratively sanctioned for violations of tax procedures; if the undone reduction leads to the lack of tax amounts payable or the increase of tax amounts deductible, tax agencies shall perform tax arrears collection or refund and sanction over the business establishments as prescribed by the Law on Tax administration.
Example 48: In March 2012, company A purchases a shipment from company B to serve the production, business with the total value of the contract being 330 million VND (the tax-exclusive price is 300 million VND, the VAT amount at 10% VAT rate is 30 million VND), company A shall pay company B in July 2012 as agreed in the contract.
In this case, company A is allowed to declare the input VAT being 30 million VND in the declaration period of March 2012. When the payment is due in July 2012, company A must provide receipts of payment through banks that is worth 330 million VND, if company A fails to provide such receipts, it must declare and reduce the deducted VAT amount (30 million VND).
If company A is able to provide the receipts of payment through banks when the payment is due in July 2012, but the amount written on these receipts is 275 million VND (in correspondence with the tax-exclusive price being 250 million VND, the VAT amount at 10% VAT rate being 25 million VND), company A is only eligible for the deduction of 25 million VND of VAT (in correspondence with the amount paid through banks being 275 million VND) and company A must reduce the declared deductible VAT amount (5 million VND = 30 million VND – 25 million VND) in the declaration period in March 2012.
In November 2012, company A provides the receipts of bank payment for the amount payable being 55 million VND (in correspondence with the VAT-exclusive price being 50 million VND, the VAT amount being 5 million VND). Company A is allowed to declare in addition the deductible VAT amount being 5 million VND in correspondence with the paid amount through banks being 50 million VND.
Example 49: In November 2012, the tax agency issues the decisions on VAT inspection at LLC Z, the inspected period is the year 2011 and 5 months in 2012. During the inspection, company Z fails to present the receipts of payment through banks for a number of deferred payment contracts due in 2011 and in the 5 months in 2012. Consequently, the tax agency disapproves company Z’s the declaration and deduction of the VAT on invoices without receipts of payment through bank. However, in November and December 2012, company Z presents the receipts of payment through banks of invoices disapproved by the tax agency, Company Z is allowed to make additional declaration and deduction of the VAT amounts of these invoices on the VAT declaration of November and December 2012.
d) The following cases considered as payment through banks as the basis for input VAT deduction include:
d.1) For goods, services purchased by means of offsetting the value of purchased goods, services against the value of sold goods, services or goods loans that prescribed in the contract, it is necessary to have written figure comparison and agreement between the parties on offsetting the value of purchased goods, services against the value of sold goods, services or goods loans. In cases of debt offsetting payment through a third party, it is necessary to have written records on debt offsetting of three (3) parties as the basis for tax deduction.
d.2) For goods, services purchased by means of debt offsetting such as loans, debt offsetting through the third party prescribed in the contract, it is necessary to have the written loan contract made priviously and receipts of account transfer from the lending party’s account to the borrowing party’s account regarding monetary loans, including offsetting of the value of purchased goods, services against the amounts supported for the buyer by the seller, or paid on the seller’s behalf.
d.3) For purchased goods, services paid through banks by the authorized third party (including the case when the seller requests the buyer to pay through banks to the third party appointed by the seller), the authorized payment or the payment through the third party appointed by the seller must be prescribed in the written contract, and the third party must be a legal entity or a natural person operating under the law.
In case after the above-mentioned methods of payment are carried out and the remaining monetary payment is worth 20 million VND or above, the VAT shall only be deducted when the receipts of payment through banks are presented. When declaring input VAT, business establishments must specify the contractual method of payment in the “note” section in the list of invoices, receipts of purchased goods, services.
đ) In case purchasing goods, services worth below twenty million VND many times in the same day with the total value being twenty million VND or above, the input VAT shall only be deducted if the receipts of payment through banks are presented. The suppliers being tax payers with tax codes shall directly declare and pay VAT.
Article 16. Conditions for input VAT deduction and refund of exported goods, services
Goods, services being exported (except for the case guided in Article 17 of this Circular) must meet the conditions and complete the procedures prescribed in clause 2 Article 9 and clause 1 Article 15 of this Circular to be eligible for input VAT deduction or refund.
1. Contracts of goods sale, processing (for goods processing), services provisions for foreign organizations, individuals. For entrustment of export being the export entrusting contract and written records on liquidation of the export entrusting contract (when the contract expires) or periodic debt comparison records between the the export entrusting party and the export entrustment taking party in which specify: product quantity, category, value of the exported entrusted goods; number, date of the export contract signed by the export entrustment taking party and the foreign party; number, date, the amounts on receipts of payment through banks with the foreign party of the the export entrustment taking party; number, date, the amount on receipts of payment by the the export entrustment taking party paid to the export entrusting party; number, date of the customs declaration of goods being exported of the export entrustment taking party.
2. Customs declarations of exported goods that were completed the customs procedures as prescribed by the Ministry of Finance’s guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; export tax, import tax and tax administration of exported, imported goods.
Business establishments exporting software products in forms of boxed documents, dossiers, database must implement procedures of customs declaration similarly to that of ordinary goods.
The following cases are not required customs declaration:
- Business establishments exporting services, software through electronic media. Such business establishments must implement in full the provisions on procedures for verifying that the buyer has received the services, software through electronic media as prescribed by law on electronic commerce.
- Construction and installation of works for processing and exporting enterprises.
- Business establishments supplying electricity, fresh water, stationery and goods serving daily life of processing and exporting enterprises including: food, consumer goods (including work protection: pants, shirts, hats, shoes, boots, gloves).
3. Exported goods, services required to be paid through banks
a) Payment through banks means money transfer from the importer’s account to the exporter’s account opened in banks under the methods of payment compatible with the contractual agreement and the banks’ provisions. The money remittance receipts are the Credit notices issued by the bank of the exporter on the amount of money received from the account of the importer. For deferred payment, there must be written contractual agreement. When the payment is due, business establishments must present the receipts of payment through bank. For export entrustment, there must be receipts of payment through banks by the foreign party to the entrustment taking party and the entrustment taking party must pay to the entrusting party.
b) The following cases are also considered as payment through banks:
b.1) For exported goods, services paid by offsetting against the foreign debts, business establishments must meet the full conditions and complete the procedures and dossiers as follows:
- Loan contracts (for financial loan terms under 01 year); or loan registration certificates issued by the State bank of Vietnam (for loan terms over 01 year).
- Receipts of money transfer through banks from abroad to Vietnam.
Payments of exported goods, services by means of offsetting against foreign debts must be prescribed in the export contract.
- Written verification by the foreign party on debt offsetting.
- In case of differences after offsetting the value of exported goods, services against the foreign debts, the differences must be paid through banks. Receipts of payment through banks are made as guided in this point.
b.2) For exporting establishments using money from exported goods, services to contribute as capital to overseas importers, such establishments must meet the full conditions and complete the procedures and dossiers as follows:
- The Contribution contract
- The use of money paid from exported goods, services as capital contribution to overseas importer must be prescribed in the export contract.
In case the contribution is smaller than the revenue from the exported goods, the difference must be paid through banks as guided in this point.
b.3) In case the foreign party authorizes the third party being overseas organizations, individuals to make payment, the authorized payment must be prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any).
b.4) In case the foreign party requests the third party being organizations in Vietnam to make offsetting payment against debts with the foreign party by making payment through banks for the amount payable by the foreign party to the exporting establishment, and the request of making offsetting payment against debts as mentioned-above is prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any). The exporter must have receipts being the Credit notices of the bank of the exported on the amount received from the third party’s account and present the written debt comparison verified by the foreign party and the third party.
b.5) In case the foreign party (the importer) authorizes the third party being overseas organizations, individuals to make payment; and the third party request an organization in Vietnam (the forth party) to make offsetting payment against debts with the third party by making payment through banks for the amount payable by the importer to the Vietnamese exporter, the exporter must meet the full conditions and complete the dossiers as follows:
- The export contract (including the contract annex or written contract adjustment – if any) prescribing the payment authorization and debt offsetting among the parties.
- The receipts of payment being Credit notices of banks on the amount received by the Vietnamese exporter from the forth party’s account.
- The written debt comparison verified by the relevant parties (between the exporter and the importer, between overseas third party and the forth party being an organization in Vietnam).
b.6) In case the foreign party authorizes an Representative office in Vietnam to make the payment to the account of the exporter and the authorization is prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any).
b.7) In case the foreign party extracts from the their deposit account opened at credit institutions in Vietnam, this payment must be prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any). The receipts of payment are Credit notices of banks of the exporter on the amounts received from the foreign party’s current account.
In case of exporting to foreign buyers being private enterprises and the payment through current accounts of these enterprises opened at credit institutions in Vietnam and prescribed in the export contract (in contract annex or written contract adjustment – if any), this case is considered as payment through banks.
Tax agencies, upon inspecting the tax deduction and tax refund of exported goods being paid through current accounts, shall coordinate with credit institutions where the foreign buyers opened their accounts to ensure that the payment and the transfer are made under right purposes and in accordance with law.
b.8) In case the foreign party makes payment through banks but the amount on the receipt does not match with the payable amount stated in contract or its annex:
- If the paid amount written on the receipt of payment through banks is lower than the payable amount stated in contract or its annex, business establishment must present explanations, such as: bank transfer fees, reduction of price due to defective or diminished products (this case required the written discount agreement between the seller and the buyer)…;
If the paid amount written on the receipt of payment through banks is higher than the payable amount stated in contract or its annex, business establishment must present explanations, such as: lump-sum payment for many contracts, goods advance…
Business establishments must commit to be responsible before law for the explanations and the written adjustment (if any).
b.9) In case the foreign party make payment through banks but the name of the bank on the receipts of payment through banks does not match the contractual bank, if the receipt contents show clearly the name of the payer, the beneficiary, the number of export contract, the value of payment that match the signed export contract, these receipts are considered legitimate.
b.10) For business establishments exporting goods, services to the foreign party (second party), and concurrently importing goods, services from another foreign party or purchasing goods, services from organizations, individuals in Vietnam (third party); if the business establishment has a deal with the second and third party that the second party shall make payment through banks to the third party for the amount payable by the business establishment to the third party, the payment offsetting among the parties must be prescribed in the export contract, import contract or sale contract (in contract annex or written contract adjustment – if any) and the business establishment must present the written debt comparison verified by the relevant parties (between the business establishment and the second party, between the business establishment and the third party).
b.11) In case the foreign party refuse to receive the shipment due to objective reasons and the business establishment finds another customer in the same country to sell that shipment, the tax refund dossier shall include all the export dossiers relating to the export contract signed with the first customer (contract, customs declaration for goods being exported, invoices), written explanation by the business establishment for the change of the buyer’s name (in which the business establishment committing to be responsible for the information accuracy), all the export dossiers relating to the export contract signed with the new customer (contract, sale invoices, receipts of payment through banks as prescribed and other documents – if any).
c) For other payment of exported goods, services as prescribed by the Government:
c.1) For labor export that such businessline establishments directly collect money from workers, receipts of payment in cash made by the workers are required.
c.2) For business establishments exporting goods to be sold in foreign fairs or exhibitions then collecting money and transferring back to Vietnam in foreign currency, the customs declaration on the foreign currency collected from goods sale being transferred to Vietnam and receipts of the money remittance to banks in Vietnam are required.
c.3) For goods, services being exported to pay debt for the Government, it is necessary to have written verification by foreign trade banks on the exported consignment accepted by the foreign party as debt payment or on the dossier being sent to the foreign party for debt deduction, the receipts of payment shall be made as prescribed by the Ministry of Finance.
c.4) Payment of exported goods, services by goods means the case of exporting goods, services (including goods processing for export) to foreign organizations, individuals (hereinafter referred to as the foreign party) but the payment between Vietnamese enterprises and foreign party is made by offsetting the value of exported goods, services, the remuneration of goods processing against the value of goods, services purchased from the foreign party.
Exported goods, services paid in goods must include the following dossiers:
- The method of payment for exported goods in goods must be prescribed in the export contract
- The sale contract of goods, services purchased from the foreign party;
- The customs declaration on the imported goods offset against the exported goods, services.
- The written verification by the foreign party on the amount of the exported goods, services being offset against the goods, services purchased from the foreign party.
- In case of having difference after offsetting the value of exported goods, services against the value of imported goods, services, the difference must be paid through banks. The receipts of payment through banks shall comply with guidance in this clause.
c.5) The goods export to the countries of the same border prescribed by the Prime Minister on the management of border trade with countries of the same border shall comply with guidance by the Ministry of Finance and the State bank.
c.6) A number of other methods of payment of exported goods, services as prescribed by relevant law provisions.
d) Cases of tax deduction, tax refund regarding export without receipts of payment through banks
d.1) If the foreign party is insolvent, the exporter must present written explanation stating clearly the reason and can substitute the receipts of payment through banks with one of the following documents:
- The custom declaration of goods imported from Vietnam registered at the customs agency in the importing country (1 copy); or
- The lawsuit petition to court or competent agency in the country where the buyer resides, together with notice or verifying documents of such agency on the assuming of the case (01 copy); or
- The final judgment in favor of the business establishment by the foreign court (01 copy); or
- Documents by foreign competent organizations verifying (or notifying) the foreign buyer being bankrupt or insolvent (01 copy).
d.2) For exported goods not meeting the standard and compelled to be destructed, the exporter must present written explanation explanation stating clearly the reason and the records on goods destruction (or documents verifying the destruction) overseas made by the agency performing the destruction, together with receipts of payment through banks for the destruction expense on account of the exporter or documents proving the destruction expense on account of the buyer or the third party (01 copy).
In case the importer must implement the procedures for destruction overseas, the record on destruction (or documents verifying the destruction) shall bear the name of the importer.
d.3) In case the exported goods is damaged, the exporter must present written explanations stating clearly the reason and may substitute the receipts of payment through banks with one of the following documents:
- The document verifying the damage occurred outside Vietnam by relevant competent agency (01 copy); or
- The record verifying the damage occurred during the transportation outside Vietnam and specifying the reasons for such damage (1 copy);
If the exporter has received the compensations for the exported goods damaged outside Vietnam, such exporter must enclose the receipts of payment through banks of the received amount (01 copy).
The copies of documents guided in point d.1, d.2, d.3 in this clause must be authenticated as truly copied from the original by the exporter. If the language in the third party’s verifying documents used to substitute for the receipts of payment through banks is not English, 01 notarized English translation is required to be enclosed. If the relevant parties issue, use and save documents in form of electronic data, printed copies of those documents are required.
The exporters are totally responsible for the accuracy of documents used to substitute for the receipts of payment through banks in the stated-above cases.
4. VAT invoices of goods, services sale or export invoices or invoices of the processing charges regarding processed goods.
Article 17. Conditions for deducting, refunding input VAT on goods regarded as being exported
1. Transitionally processed goods as prescribed by commercial law on international goods trading and agent services of trading and processing goods with foreign parties.
a) Export processing contracts and annexes thereof (if any) signed with the foreign party in which specify the goods receiving establishment in Vietnam.
b)VAT invoices specifying the processing price and the quantity of goods being processed required to be returned to the foreign party (at the price specified in the contract signed with the foreign party) and the name of goods receiving establishment under the foreign party’s appointment.
c) The Slip of transitionally processed goods transfer (hereinafter referred to as Transitional Slip) verified by the delivering party, the receiving party and the Customs agency managing that processing contract.
d) The payment of goods processed for foreign parties must be made through banks as guided in Article 16 of this Circular.
The procedure for delivering and receiving the transitionally processed products and the Transitional Slip shall comply with the guidance of the General Department of Customs.
Example 50: company A is contracted to process 200,000 pairs of soles for export. The processing price is 800 million VND. The contract specifies the soles shall be delivers to company B in Vietnam to produce finished shoes.
In this case, company A shall be subject to processing of transitionally exported goods. When making documents of the transfer of soles to company B, company A must specify the quantity, category, specifications of the delivered products. All the revenue received from sole processing being 800 million VND shall be subject to 0% VAT.
2. Goods of on-spot export as prescribed by law:
a) Goods sale and purchase contract or processing contract specifying the appointment of goods delivery in Vietnam;
b) The customs declaration of on-spot exported - imported products that have completed customs procedures.
c) VAT invoices or export invoices specifying the name of foreign buyer, the receiving enterprise and the delivery location in Vietnam;
d) Goods being sold to foreign traders but received in Vietnam must be paid through banks in freely convertible currency. Receipts of payment through banks are made as guided in clause 3 Article 16 of this Circular. In case the on-spot importer is authorized by the foreign party to pay the on-spot exporter, the currency used in the payment must comply with law provision on foreign exchange.
đ) On-spot exported goods of foreign-owned enterprises must comply with the provisions of the investment certificate.
3. Goods, supplies exported by Vietnamese enterprises to execute constructions overseas, the necessary dossiers for Vietnamese enterprises to execute constructions overseas to be eligible for input VAT deduction or refund must meet the following conditions:
a) The customs declaration as prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods, supplies must comply with the List of exported goods to execute constructions overseas approved by the director of the Vietnamese enterprise executing the construction overseas.
c) The export entrusting contract (in case of entrusting export).
4. Goods, supplies sold by domestic business establishments to Vietnamese enterprises to execute constructions overseas and delivered abroad under the signed contract, the dossiers for the domestic seller to be eligible for the deduction and refund of input VAT on exported goods must meet the following conditions:
a) The custom declaration prescribed in clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods, supplies must comply with the List of exported goods to execute constructions overseas approved by the director of the Vietnamese enterprise executing the construction.
c) The sale contract signed by the domestic business establishment and the Vietnamese enterprise to execute constructions overseas in which specify the conditions of delivery, quantity, category and value of goods.
d) The export entrusting contract (in case of entrusting export);
đ) Receipts of payment through bank;
e) VAT invoices of goods sale.
If the business establishments having exported goods or goods regarded as exported goods as guided in Article 16, Article 17 of this Circular that have been verified by customs agencies (regarding exported goods) but do not have adequate corresponding dossiers for each specific case, such establishments are not required to calculate output VAT but shall not be eligible for input VAT deduction. Particularly, for transitionally processed goods and on-spot exported goods, if one of the necessary procedures, dossiers is not done as prescribed, those goods are subject to VAT similar to domestically consumed goods. Business establishments with exported services that fail to make payment through banks or considered as payment through banks are not eligible for 0% VAT rate. Such establishments are not required to calculate output VAT but not eligible for input VAT deduction.
Article 18. Subjects and cases of VAT refund
1. Business establishments paying tax under the tax deduction method are eligible for VAT refund if their input VAT are not completely deducted in 3 consecutive months or more.
The refunded amount is the input VAT amount that has not been completely deducted during the request for tax refund.
Example 51: Enterprises A declares VAT with the input and out put VAT as follows:
(unit: million VND)
Month of tax declaration (1) |
Deductible input tax transferred from the previous period (2) |
Deductible input tax in the month (3) |
Output tax arisen in the month (4) |
VAT amount payable (or deductible) in the period |
March 2012 |
0 |
200 |
100 |
- 100 |
April 2012 |
- 100 |
300 |
350 |
- 50 |
May 2012 |
- 50 |
300 |
200 |
- 150 |
According to the above example, the accumulative amount of enterprise A in 3 consecutive months has the input tax higher than the output tax. Enterprise A is eligible for VAT refund with the maximum tax amount being 150 million VND.
2. Business establishments newly-founded under investment projects applied for business registration and VAT paying registration under the deduction method or projects of petroleum exploration and development at the investment stage and not yet operated with investment term of 01 year or longer are eligible for the refund of VAT on goods, services serving the investment in each year. If the accumulative VAT amount of purchased goods, services serving the investment is 200 million VND or above, such amount is eligible for VAT refund.
3. When the business establishments subject to VAT payment under the deduction method have new investment project under the investment stage, such business establishments must declare and offset the VAT amount of purchased goods, services serving the new project together with the VAT declaration of the production and business being implemented.
After being offset, if the remaining VAT amount of purchased goods, services serving the investment is 200 million VND or above, this amount is eligible for VAT refund to the investment project. If the input VAT amount of the production, business and project is lower than 200 million VND and stay deductible after 3 months, business establishments are eligible for VAT refund as guided in clause 1 of this Article.
When operating business establishments subject to VAT payment under the deduction method have investment in new production establishments in the provinces, centrally-run cities different from places where their head offices are situated under the investment project not yet operated, applied for business and tax registration with the VAT amount of purchased goods, services serving the investment being 200 million VND or above, they are eligible for the refund of VAT to the investment project. Business establishments must declare and compile tax refund dossiers separately for this case. The project management unit (if any) shall register, declare and compile the separate tax refund dossier at local tax agencies (except for the case when the project management unit in the same locality with the head office of the business establishment compiling the VAT refund dossier themselves). When the investment in establishing new enterprise is done and complete all the procedures for business registration, tax registration, the business establishments being the project investors must synthesize the arisen, refunded and not refunded VAT of the project to hand over to the newly-founded enterprise so that the enterprise can declare, pay tax and request for VAT refund as prescribed by the tax agency directly managing them.
4. Business establishments exporting goods, services in the month of which the deductible input VAT arisen in the month being 200 million VND or above are eligible for VAT refund by months.
For business establishments having both goods, services for export and goods, services for domestic sale with the input VAT amount of goods, services for export arisen in the month not yet been wholly deducted being 200 million VND or above, if the input VAT amount of goods, services for export not yet been wholly deducted is lower than 200 million VND after being offset against the output VAT amount of goods, services for domestic sale on the declaration of the arisen month, the business establishments are not eligible for VAT refund; if the input VAT amount of goods, services for export not yet been wholly deducted is 200 million VND or higher after being offset against the output VAT amount of goods, services for domestic sale on the declaration of the month, the business establishments are eligible for VAT refund by the month of the exported goods, services.
If the input VAT amount of goods, services for export is not able to be separately accounted, the input VAT amount of goods, services for export shall be apportioned by the ratio (%) of the revenue from exported goods, services in the period on the total revenue of the establishment in the period.
Subjects eligible for VAT refund in some cases of export as follows: for export entrustment, it is the establishment with the export entrusted goods; for transitional processing, it is the establishment signing the export processing contract with the foreign party; for exported goods to execute overseas constructions, it is the establishment with exported goods, supplies serving the overseas constructions; for on-spot exported goods, it is the establishment with on-spot exported goods.
5. Business establishments settling up tax when dividing, splitting, dissolving, being bankrupt, ownership transferring; contracting, leasing to State enterprises, with input VAT amounts not yet been wholly deducted or overpaid VAT amounts.
For business establishments under the investment and not in operation of production, business dissolving without output VAT arisen during the primary business operation under the investment project are not eligible for VAT refund. In case the business establishments are refunded the tax of the investment project, this amount must be collect and remit to the State budget.
6. VAT refund regarding the programs and projects using the non-refundable official development aids (ODA), non-refundable aids and humanitarian aids:
a) For project using non-refundable ODA: the program/project owner or the primary contractor, program/project managing organizations appointed by the foreign sponsors are eligible for VAT refund regarding the paid VAT amount of goods, services purchased in Vietnam to serve the programs/projects.
b) Organizations in Vietnam using humanitarian aids from foreign organizations, individuals to purchase goods, services serving the programs/projects of non-refundable aids, humanitarian aids in Vietnam are eligible for VAT refund regarding the paid VAT amount of such goods, services.
Example 52: The Red Cross receives 200 million VND of humanitarian aids from international organizations to purchase humanitarian goods for people in provinces suffering natural disasters. The VAT-exclusive price is 200 million VND, the VAT amount is 20 million VND. The Red Cross shall be refunded 20 million VND of VAT as prescribed.
The refund of paid VAT amount regarding programs and projects using the non-refundable Official development aids (ODA) is implemented as guided by the Ministry of Finance.
7. Subjects under diplomatic immunity regulations under the Ordinance on diplomatic immunity purchasing goods, services in Vietnam for personal use shall be refunded the paid VAT amount on the VAT invoices or on the receipts with VAT-inclusive price.
8. Business establishments that receive decisions on handling of tax refund by competent agencies as prescribed by law.
Article 19. Conditions and procedures for VAT refund
1. Business establishments, organizations eligible for VAT refund as guided in point 1, 2, 3, 4, 5, 8 Article 18 of this Circular must be business establishments paying tax under the deduction method, being issued the enterprise registration certificates or investment certificates (practice certificate) or decisions on the establishment of competent agencies with seals as prescribed, making and keeping accounting book, documents in accordance with law provisions on accounting; having deposit account in banks under the tax codes of the business establishments.
2. For business establishments that have declared the tax refund request on the VAT declaration, the input VAT amount requested to be refunded must not be transferred to the deductible tax of the following months
3. Procedures for VAT refund are implemented as prescribed in the Law on tax administration and documents guiding the implementation of the Law on tax administration.
Article 20. Locations of tax payment.
1. Tax payers shall declare and pay VAT in the localities where they operate.
2. Tax payers declaring and paying VAT under the deduction method with dependent cost-accounting establishments situated in the provinces, centrally-run cities different from places where their head offices are situated must pay VAT separately in the localities where the production establishments are situated and localities where the head offices are situated.
3. The VAT declaration and payment are implement as prescribed in the Law on tax administration and documents guiding the implementation of the Law on tax administration.