Chương II: Thông tư 06/2011/TT-BCT Hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp c/o
Số hiệu: | 06/2011/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Nguyễn Thành Biên |
Ngày ban hành: | 21/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 04/05/2011 |
Ngày công báo: | 09/04/2011 | Số công báo: | Từ số 185 đến số 186 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/11/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân với tổ chức cấp C/O khi đề nghị cấp C/O lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp C/O khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân.
2. Hồ sơ thương nhân được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến trụ sở Tổ chức cấp C/O.
3. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp C/O, ký C/O và mẫu con dấu của thương nhân (Phụ lục 1);
b) Bản sao có dấu sao y bản chính của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân;
c) Bản sao có dấu sao y bản chính của giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu có);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) ra hàng hóa đề nghị cấp C/O (Phụ lục 2).
4. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O. Trong trường hợp không có thay đổi, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
1. Trong trường hợp muốn được cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải đăng ký hồ sơ thương nhân và nộp các giấy tờ sau cho Tổ chức cấp C/O mới:
a) Công văn đề nghị được cấp C/O tại Tổ chức cấp C/O mới;
b) Giấy xác nhận hoặc bản in thông báo trên hệ thống eCOSys của Tổ chức cấp C/O trước đó về việc thương nhân không còn nợ chứng từ của những lần cấp C/O trước đó, không vi phạm các quy định của Thông tư này trong vòng 6 tháng về trước kể từ ngày có văn bản đề nghị thay đổi nơi cấp C/O.
2. Các lý do chính đáng để được đề nghị cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây, bao gồm:
a) Thuận tiện cho thủ tục xuất khẩu hàng hóa của thương nhân;
b) Các lý do thích hợp khác do thương nhân cung cấp.
1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định và trước đó đã nộp bộ hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 của Điều này, hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ (Phụ lục 3);
b) Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh;
c) Bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp). Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp bản sao tờ khai hải quan;
d) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Trường hợp cấp C/O giáp lưng cho cả lô hàng hoặc một phần lô hàng từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, chứng từ này có thể không bắt buộc phải nộp nếu trên thực tế thương nhân không có;
e) Bản tính toán chi tiết hàm lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); hoặc bản kê khai chi tiết mã HS của nguyên liệu đầu vào và mã HS của sản phẩm đầu ra (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể).
Trong trường hợp chưa có bản sao tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.
2. Đối với thương nhân đề nghị cấp C/O lần đầu, hoặc sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, ngoài các chứng từ nêu trên, trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể đi kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân và yêu cầu người đề nghị cấp C/O nộp thêm các tài liệu, chứng từ sau dưới dạng bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân:
a) Quy trình sản xuất ra hàng hóa;
b) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất);
c) Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất);
d) Xác nhận của người bán hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi sản xuất ra nguyên liệu, hàng hóa (trong trường hợp sử dụng nguyên liệu, hàng hóa mua trong nước trong quá trình sản xuất) trong trường hợp không có những chứng từ nêu tại điểm c khoản 2 điều này;
đ) Giấy phép xuất khẩu (nếu có);
e) Chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
3. Mã HS của hàng hóa khai trên C/O là mã HS của nước nhập khẩu. Trường hợp mã HS nước nhập khẩu khác với mã HS nước xuất khẩu, thương nhân cần làm bản cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của mã HS nước nhập khẩu do thương nhân khai báo.
4. Những tài liệu, chứng từ nêu tại khoản 2 điều này có giá trị trong vòng 2 năm kể từ ngày thương nhân nộp cho tổ chức cấp C/O. Sau thời hạn này, thương nhân phải nộp lại hồ sơ chi tiết nêu tại khoản 2 điều này để cập nhật những thông tin mới về quy trình sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa và các thông tin khác.
5. Thương nhân phải lưu trữ tài liệu, chứng từ của từng lô hàng xuất khẩu nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này trong vòng 3 năm kể từ ngày cấp C/O để xuất trình cho Tổ chức cấp C/O khi Tổ chức này hậu kiểm xuất xứ của những lô hàng đã được cấp C/O.
6. Trường hợp thương nhân có xuất khẩu thêm mặt hàng mới mà chưa nộp hồ sơ chi tiết, thương nhân phải nộp bổ sung hồ sơ chi tiết như quy định tại khoản 2 điều này cho mặt hàng này.
7. Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu trong trường hợp có căn cứ rõ ràng để nghi ngờ tính xác thực của những chứng từ này và phải nêu rõ những căn cứ này bằng văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O trên văn bản yêu cầu đó.
8. Tổ chức cấp C/O cũng có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các bản sao nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này để đối chiếu một cách ngẫu nhiên.
Chapter II
TRADER DOSSIER AND DOSSIER REQUESTING FOR C/O
Article 7. Registration of trader dossier
1. Applicants for C/O must register trader dossier with the Organization of issuing C/O when requesting for so for the first time and shall be considered only when trader dossier registered.
2. Trader dossier shall be handed in directly or by post to head office of the Organization of issuing C/O.
3. Trader dossier comprises:
a) Registration of specimen signatures of authorized persons to sign in the application form for C/O, sign C/O and seal sample of trader (Annex 1);
b) Certified true copy of business registration certificate of trader;
c) Certified true copy of certificate of tax code registration (if any);
d) List of units of manufacturing goods (if any) request for C/O (Annex 2).
4. Any change to trader dossier must be notified to the Organization of issuing C/O in which registered before requesting for C/O. In case there is not any change, trader dossier must also updated twice (02) per year.
Article 8. Changing place of issuing C/O
1. If trader would like to be issued C/O at the place where is different from the one previously registered trader dossier due to force majeurs or legitimate reason, applicants for C/O must register trader dossier and hand in the following dossier to the Organization of issuing new C/O:
a) Letter dispatch requesting for C/O at the Organization of issuing new C/O;
b) Written confirmation or the printing of notification on the eCOsys of the Organization of issuing previous C/O for the matter that trader is no longer owning such Organization any documents from the times of being issued previous C/O, without committing violation of provisions of this Circular within 06 months forward since the date of having written request for changing place of issuing C/O.
2. Legitimate reasons for being requested to issue C/O at the place where is different from the one registered previous trader dossier, include:
a) Convenience for traders to export goods;
b) Other appropriate reasons supplied by traders.
Article 9. Dossier requesting for C/O issuance
1. For the enterprises manufacturing and exporting fixed products and handed in set of previous detail dossier referred in clause 2 of This Article, dossier requesting for C/O comprises:
a) Written request for C/O which is declared completely and regularly (Annex 3);
b) Correlative C/O form declared completely;
c) A copy of customs declarations completed customs formalities (with seal of certified true copy of enterprise). The cases that exporting goods must not make customs declarations under regulations of law shall not hand in the copy of customs declarations;
d) A copy of trading invoice (with seal of certified true copy of trader);
đ) A copy of bill of lading or a copy of correlative lading document (with seal of certified true copy of traders) if traders have not got bill of lading (B/L). In case of issuing back-to-back C/O to the whole or part of goods lot from free duty zone into domestic market, such documents may not be compelled to hand in if traders have not got in reality;
e) Detailed calculation of regional value content (for the criterion of regional value content) or detailed statements of the HS of the input and the HS of the output (for criteria of conversion of goods code or the criteria for specific processing)
In case there is not a copy of customs declarations completed customs formalities and B/L (document corresponding to B/L), applicants for C/O may be owned such documents but not exceed 15 working days since the date of being issued C/O.
2. For traders who request for C/O for the first time or new products are exported for the first time, besides the above mentioned documents, in the necessary case, Organization of issuing C/O may examine in reality at the manufacture of trader and require the applicants to hand in more following papers, documents under forms of copy with seal of certified true copy of traders:
a) Process of producing goods;
b) Customs declarations of exporting raw material, auxiliary materials used to produce goods for export (in cases where the use of raw materials, auxiliary materials imported during the production process);
c) Purchase contract or value added invoice purchasing and selling raw materials, auxiliary materials in domestic (in cases where the use of raw materials, auxiliary materials purchased in domestic during the production process);
d) Seller's certification or certification by the local government where is producing raw materials and goods (in cases where the use of raw materials, auxiliary materials purchased in domestic during the production process) in case there is not documents referred point c clause 2 of This Article;
đ) Permission of export (if any);
e) Other necessary papers, documents.
3. HS code of goods declared on C/O is the HS code of import country. In case HS code of import country is different from HS code of the export country, trader should make the commitment to take responsibility for the accuracy of HS code of import country declared by trader.
4. Papers, documents referred in clause 2 of this Article are valid within 02 years since the date of handing in dosser to Organization of issuing C/O. After this period, traders must submit their detailed referred in clause 2 of This Article to update new information on production processes, raw materials used for producing goods and other information.
5. Traders must archive papers, documents of each exporting goods lot referred in clause 1, 2 of This Article within 03 years since the date of issuing C/O in order to show to Organization of issuing C/O for later examination on the origin of goods lots issued C/O.
6. In case traders export more new goods without filing detail dossier, traders must submit additional detailed records as provided in clause 2 of this Article for such goods.
7. The Organization of issuing C/O may require traders to provide originals of the copies referred to in clauses 1, 2 of this Article for comparison in case there are clear grounds to doubt the authenticity of the documents and must state such basis in writing, with signature of competent person to sign C/O in such written requests.
8. The Organization of issuing C/O may require traders to provide originals of the copies referred to in clauses 1, 2 of this Article for comparison randomly.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực