Chương VI Thông tư 05/2021/TT-BTP: Chế độ báo cáo, các mẫu giấy tờ kèm theo
Số hiệu: | 05/2021/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 24/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 10/08/2021 |
Ngày công báo: | 24/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1055 đến số 1056 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư
Ngày 24/6/2021, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật Luật sư.
Theo đó, giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của HĐND, Biên bản bầu thẩm phán của HĐND đối với trường hợp thẩm phán do HĐND cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
(Hiện hành, không quy định về quyết định bổ nhiệm lại).
- Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát.
(Hiện hành, không quy định về quyết định bổ nhiệm lại).
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
- Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật.
(Hiện hành, quy định Giấy xác nhận về thời gian công tác).
- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Thông tư 05/2021/TT-BTP có hiệu lực từ 10/8/2021 và thay thế Thông tư 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011, Thông tư 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.
3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề của luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương; đánh giá việc thực hiện vai trò tự quản của Đoàn Luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn Luật sư;
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; hoạt động hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị.
1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bổ sung
1. Đơn đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-01);
2. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-02);
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-04);
5. Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-06);
7. Thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch (Mẫu TP-LS-07);
8. Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-08);
9. Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-09);
10. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-10);
11. Giấy đăng ký hành nghề luật sư của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-11);
12. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-12);
13. Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-13);
14. Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-14);
15. Đơn đề nghị thành lập công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (Mẫu TP-LS-15);
16. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-16);
17. Giấy đề nghị cấp lại, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài (Mẫu TP-LS-17);
18. Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (Mẫu TP-LS-18);
19. Đơn đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (Mẫu TP-LS-19);
20. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-20);
21. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-21);
22. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-22);
23. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-23);
24. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (Mẫu TP-LS-24);
25. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-25);
26. Giấy đề nghị cấp lại, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài (Mẫu TP-LS-26);
27. Giấy đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài (Mẫu TP-LS-27);
28. Giấy đề nghị hợp nhất, sáp nhập công ty luật Việt Nam (Mẫu TP-LS- 28);
29. Giấy đề nghị chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam (Mẫu TP-LS-29);
30. Giấy đề nghị hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài (Mẫu TP-LS-30);
31. Giấy đề nghị chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-31);
32. Giấy đề nghị chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam (Mẫu TP-LS-32);
33. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam (Mẫu TP-LS-33);
34. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-34);
35. Sổ theo dõi văn bản đi/văn bản đến (Mẫu TP-LS-35);
36. Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-LS-36);
37. Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-37);
38. Sổ theo dõi việc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng/thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí (Mẫu TP-LS-38);
39. Sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm (Mẫu TP-LS-39);
40. Sổ theo dõi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Mẫu TP-LS-40);
1. Annually, every Vietnamese law-practicing organization and lawyer in private practice shall send reports on lawyer-related operation to the Bar Association and the Department of Justice of province/city where the Vietnamese law-practicing organization is located or with which the lawyer in private practice registers. Every foreign law-practicing organization in Vietnam shall send a report on lawyer-related operation to the Ministry of Justice and the Department of Justice of province/city where it is located.
The annual report of Vietnamese law-practicing organization, lawyer in private practice and foreign law-practicing organization in Vietnam shall be sent no later than the 5th day of the last month of the reporting period.
Vietnamese law-practicing organizations shall update data on their operation every six months according to the form promulgated together with the Circular No. 03/2019/TT-BTP dated March 20, 2019 of the Minister of Justice on statistical activities of the Justice sector; or send ad-hoc reports on their operation at the request of the Ministry of Justice or the Department of Justice.
2. Annual reports of socio-professional organizations of lawyers shall comply with Articles 22 and 25 of the Government's Decree No. 123/2013/ND-CP dated October 14, 2013 on elaboration and implementation of the Lawyer Law. The annual report of the Bar Association shall be sent no later than the 10th day of the last month of the reporting period; the annual report of the Vietnam Bar Federation shall be sent no later than the 15th day of the last month of the reporting period.
3. The Department of Justice shall send annual reports on lawyer-related operation in the province/city to the Ministry of Justice and the People's Committee of province. The content of the report of the Department of Justice sent to the Ministry of Justice is shown in the annual report on judicial work performance in accordance with Circular No. 12/2019/TT-BTP dated December 31, 2019 of the Minister of Justice on routine reports under the management of the Ministry of Justice.
Ad-hoc reports on lawyer-related operation in the province/city shall be sent at the request of the Ministry of Justice or the People's Committee of the province.
4. Report forms and data closing time shall conform to 12/2019/TT-BTP dated December 31, 2019 of the Minister of Justice on routine reports under the management of the Ministry of Justice.
1. A report of the Department of Justice shall at least contain:
a) Summary of lawyer-related operation in the province/city;
b) Achievements, difficulties, problems and causes related to the development of lawyers and law-practicing organizations; practice activities of lawyers; performance of tasks of regulatory agencies of lawyers and law practice in the province/city; evaluation of the autonomy performance of the Bar Association; Party organizations in the Bar Association;
c) Proposals, recommendations.
2. A report of a socio-professional organization of lawyers shall at least contain:
a) Summary of lawyer-related operation in the socio-professional organization of lawyers;
b) Achievements, difficulties, problems and causes for the development of lawyers and law-practicing organizations; law practice activities; operation of the Bar Association, the Vietnam Bar Federation; autonomy performance of the socio-professional organization of lawyers; Party organizations, new Party members in the Bar Association, the Vietnam Bar Federation; international cooperation of the socio-professional organization of lawyers;
c) Proposals, recommendations.
3. A report of a Vietnamese law-practicing organization, a lawyer in private practice or a foreign law-practicing organization in Vietnam shall at least contain:
a) Summary of lawyer-related operation in the law-practicing organization;
b) Achievements, difficulties, problems and causes;
c) Proposals, recommendations.
Article 25. Obligations of law-practicing organizations, lawyers, and socio-professional organizations of lawyers in reporting and keeping records
1. Vietnamese law-practicing organizations, lawyer in private practice, and foreign law-practicing organizations in Vietnam shall perform reporting obligations as prescribed in Clause 8, Article 40 of the Lawyer Law, guidance in Articles 23 and 24 of this Circular and Circular No. 03/2019/TT-BTP dated March 20, 2019 of the Minister of Justice on statistical activities of the Justice sector.
Vietnamese law-practicing organizations shall keep records according to the forms specified in Clauses 35, 36, 37 and 38, Article 26 of this Circular, according to the law on labor and taxation, finance, accounting, statistics and other relevant laws.
Foreign law-practicing organizations in Vietnam shall keep records according to the forms specified in Clauses 35, 36 and 37, Article 26 of this Circular, according to the law on labor and taxation, finance, accounting, statistics and other relevant laws.
2. Socio-professional organizations of lawyers shall fully perform the reporting obligations as prescribed in Articles 23 and 24 of this Circular.
Socio-professional organizations of lawyers shall keep records according to the forms specified in Clauses 35, 38, 39 and 40, Article 26 of this Circular and according to other relevant laws.
3. Law-practicing organizations, socio-professional organizations of lawyers may keep electronic records. At the end of the year, the law-practicing organizations and the socio-professional organizations of lawyers must print and bind records in volumes and affix fanstamps thereon as prescribed by law. The archiving of reports and records shall conform to the law on archiving.
Article 26. Forms of documents and records
1. Application for issuance, reissuance of lawyer practicing certificate (Form TP-LS-01);
2. Application for registration of operation of law office, single-member limited liability law firm (Form TP-LS-02);
3. Application for registration of operation of law firm partnership, multiple-member limited liability law firm (Form TP-LS-03);
4. Application for registration of operation of branch of law-practicing organization (Form TP-LS-04);
5. Application for registration of lawyer in private practice (Form TP-LS-05);
6. Application for change of operation registration of law-practicing organization (Form TP-LS-06);
7. Notice of establishment of transaction office (Form TP-LS-07);
8. Operation registration certificate of a law office, single-member limited liability law firm (Form TP-LS-08);
9. Operation registration certificate of law firm partnership, multiple-member limited liability law firm (Form TP-LS-09);
10. Operation registration certificate of branch of law-practicing organization (Form TP-LS-10);
11. Certificate of registration of lawyer in private practice (Form TP-LS-11);
12. Application for establishment of branch of foreign law-practicing organization in Vietnam (Form TP-LS-12);
13. Application for establishment of wholly foreign-owned limited liability law firm in Vietnam (Form TP-LS-13);
14. Application for establishment of limited liability law firm in form of joint venture in Vietnam (Form TP-LS-14);
15. Application for establishment of law firm partnership between a foreign law-practicing organization and a Vietnamese law firm (Form TP-LS-15);
16. Application for the establishment of branch of foreign law firm in Vietnam (Form TP-LS-16);
17. Application for re-issuance of or change in the establishment license of branch or foreign law firm (Form TP-LS-17);
18. An application for issuance of license to practice law in Vietnam to a foreign lawyer (Form TP-LS-18);
19. An application for re-issuance or extension of license to practice law in Vietnam to a foreign lawyer (Form TP-LS-19);
20. Application for registration of branch of foreign law firm in Vietnam (Form TP-LS-20);
21. Operation registration certificate of branch of foreign law-practicing organization in Vietnam (Form TP-LS-21);
22. Operation registration certificate of wholly foreign-owned limited liability law firm in Vietnam (Form TP-LS-22);
23. Operation registration certificate of limited liability law firm in form of joint venture in Vietnam (Form TP-LS-23);
24. Operation registration certificate of law firm partnership between a foreign law-practicing organization and a Vietnamese law firm partnership (Form TP-LS-24);
25. Operation registration certificate of branch of foreign law firm in Vietnam (Form TP-LS-25);
26. Application for re-issuance of or change in the operation registration certificate of branch or foreign law firm (Form TP-LS-26);
27. Application for recognition of overseas lawyer training (Form TP-LS-27);
28. Application for consolidation or merger of Vietnamese law firm (Form TP-LS- 28);
29. Application for conversion of the form of Vietnamese law-practicing organization (Form TP-LS-29);
30. Application for consolidation or merger of foreign law firm (Form TP-LS-30);
31. Application for conversion of branch of foreign law-practicing organization into wholly foreign-owned limited liability company in Vietnam (Form TP-LS-31);
32. Application for conversion of foreign law firm into Vietnamese law firm (Form TP-LS-32);
33. Report on organization and operation of Vietnamese law-practicing organization (Form TP-LS-33);
34. Report on organization and operation of foreign law-practicing organization in Vietnam (Form TP-LS-34);
35. Record of outgoing/incoming documents (Form TP-LS-35);
36. Employment record (Form TP-LS-36);
37. Legal service contract record (Form TP-LS-37);
38. Record of participation in criminal proceedings at the request of presiding agencies/free legal aid providers (Form TP-LS-38);
39. Record of commendation, discipline, and actions against violations (Form TP-LS-39);
40. Record of complaints, whistleblowing reports, and handling thereof (Form TP-LS-40);
41. Operation register (Form TP-LS-41).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực