Thông tư 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 03/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 11/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/02/2021 | Số công báo: | Từ số 293 đến số 294 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện để doanh nghiệp KH&CN được miễn, giảm thuế TNDN
Mới đây, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) quy định tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019.
Theo đó, doanh nghiệp KH&CN đáp ứng các điều kiện sau được miễn thuế , giảm thuế TNDN:
- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
- Doanh thu hàng năm từ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
- Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KH&CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường.
- Phải hạch toán riêng thu nhập hình thành từ kết quả KH&CN trong kỳ; nếu không hạch toán riêng được thì thu nhập này thực hiện phân bổ theo Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
- Phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Xem chi tiết tại Thông tư 03/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2021 |
HƯỚNG DẪN VỀ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2019/NĐ-CP NGÀY 01/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4377/VPCP-KTTH ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ có chi nhánh trực thuộc hạch toán độc lập nếu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì thu nhập từ sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của chi nhánh cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
a) Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là doanh thu của toàn bộ các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
b) Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của doanh nghiệp (tổng doanh thu bao gồm cả doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm đó).
3. Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường.
Tiêu chí, cơ sở xác định dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin là dịch vụ mới thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong kỳ để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Điều 3. Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
b) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
c) Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Một số trường hợp áp dụng
a) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ) mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp khoa học và công nghệ được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trừ đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác.
b) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang hoạt động và đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ bổ sung được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang được hưởng cho thời gian còn lại.
Điều 4. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ kèm theo Thông tư này. Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và phát sinh doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ kể từ ngày Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 có hiệu lực thi hành (ngày 20/3/2019) thì được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Thông tư này.
3. Điều khoản chuyển tiếp
a) Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại, không tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ thì được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ cho thời gian còn lại.
4. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Bãi bỏ Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Bãi bỏ Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BẢNG KÊ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN)
Kỳ tính thuế: từ ……………đến………………
Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………….
Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………………….
Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: ………………………………………..
ngày cấp: ………………………………, nơi cấp: ……………………………………………………….
Danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đủ điều kiện được hưởng ưu đãi năm 20...:
1) ………………………………………………………………………………………………………
2) ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
A. Xác định điều kiện về doanh thu để được hưởng ưu đãi:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
TT |
Chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Doanh thu từ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ |
|
2 |
Tổng doanh thu của doanh nghiệp |
|
3 |
Tỷ lệ về doanh thu làm căn cứ xét ưu đãi thuế (= 1/2) |
|
B. Xác định số thuế TNDN được hưởng ưu đãi:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
TT |
Chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ |
|
2 |
Thuế TNDN được giảm 50% |
|
3 |
Thuế TNDN được miễn |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
Họ và tên: …… |
…, ngày... tháng... năm…. |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 03/2021/TT-BTC |
Hanoi, January 11, 2021 |
PROVIDING GUIDANCE ON REMISSION OF CORPORATE INCOME TAX INCURRED BY SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES AS PRESCRIBED IN THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 13/2019/ND-CP DATED FEBRUARY 01, 2019 ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law No. 32/2013/QH13 dated June 19, 2013 providing amendments to the Law on Corporate Income Tax; the Law No. 71/2014/QH13 dated November 26m 2014 providing amendments to tax laws;
Pursuant to the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 providing guidelines for implementation of the Law on corporate income tax and the Law on amendments to the Law on corporate income tax; the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation; the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for implementation of the Law on amendments to tax laws;
Pursuant to the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 on science and technology enterprises;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
In implementation of the Prime Minister’s guidelines in the Official Dispatch No. 4377/VPCP-KTTH dated June 02, 2020 of the Office of the Government on corporate income tax policies for science and technology enterprises;
At the request of the Director General of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on remission of corporate income tax incurred by science and technology enterprises as prescribed in the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 on science and technology enterprises.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular provides guidance on remission of corporate income tax (CIT) incurred by science and technology enterprises as prescribed in the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 on science and technology enterprises.
2. Regulated entities: Science and technology enterprises (STE) as defined in the Law on Science and Technology and the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019, and relevant authorities, organizations and individuals.
If a financially independent branch of an STE meets the requirements laid down in Article 2 hereof, its income from science and technology products shall be also eligible for CIT incentives as prescribed in Clause 1 Article 12 of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019.
Article 2. Eligibility requirements
An STE will be eligible for CIT remission as prescribed in Clause 1 Article 12 of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 if it meets all of the following requirements:
1. It has been issued with an STE certificate by a competent authority.
2. Its annual revenue from production and trading of science and technology products is accounted for at least 30% of its total annual revenue.
a) The STE’s annual revenue from production and trading of science and technology products is total revenue from all of its science and technology products as defined in Clause 1 Article 2 of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019.
b) The STE's total annual revenue is total revenue from its production, trading, service provision, financial income and other incomes (total revenue includes the revenue earned from production and trading of science and technology products in the year).
3. The revenue from provision of IT services that apply scientific and technological findings is the revenue earned from new services only.
Criteria and grounds for determining new IT services that apply scientific and technological findings shall comply with regulations adopted by the Ministry of Science and Technology.
4. The STE must separately record the revenue from production and trading of science and technology products in the period in order to receive CIT incentives. If the STE is unable to separately record its revenue from production and trading of science and technology products for receiving CIT incentives, this revenue shall be determined according to Clause 2 Article 18 of the Law on corporate income tax No. 14/2008/QH12.
In order to receive CIT incentives, the STE must follow accounting, invoice and invoicing regulations and pay CIT by declaration.
1. CIT remission rate and duration
a) An STE will receive CIT remission as prescribed in Clause 1 Article 12 of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019. To be specific: The STE will have its CIT payable exempted in 04 years and reduced by 50% in the subsequent 09 years.
b) The CIT remission duration shall be counted consecutively from the day on which the STE is issued with the STE certificate. If the STE has no taxable income within the first three years from the year in which it is issued with the STE certificate, the CIT remission duration shall commence from the fourth year.
c) During the CIT remission duration, the STE will not be entitled to CIT remission in the year in which its revenue from science and technology products fails to account for at least 30% of its total annual revenue as prescribed, and this period will be excluded in the STE’s CIT remission duration.
d) In case the STE has taxable income but its operating period during which it is eligible for CIT remission is less than 12 (twelve) months in the first year, the STE may decide whether it will receive CIT remission in the first year or register with the tax authority to receive CIT remission in the subsequent year. If the STE chooses to receive CIT remission in the subsequent year, it must calculate its CIT payable in the first year and pay it to the state budget as prescribed.
2. Cases of application
a) If the STE has received or is receiving CIT incentives under other conditions (in addition to incentives given to STEs) and is issued with an STE certificate, the duration during which it will receive CIT remission as an STE will be the CIT remission duration given to the STE minus the period during which it has received CIT remission under other conditions.
b) If additional science and technology products are added by a competent authority to the STE certificate of an STE that is operating and receiving CIT remission for an STE, the revenue from such additional science and technology products shall be also eligible for the CIT remission that the STE is receiving for the remaining CIT remission duration.
Article 4. Procedures for granting CIT remission
1. Procedures for granting CIT remission shall comply with regulations of the Law on corporate income tax and the Law on tax administration.
2. The STE shall determine the CIT amount eligible for preferential treatment and specify it on the statement of CIT eligible for preferential treatment made according to the form enclosed herewith. The statement of CIT eligible for preferential treatment shall be sent together with its annual CIT statement.
1. This Circular comes into force from March 01, 2021.
2. Enterprises that have been issued with STE certificate and earned revenue/income from production and trading of science and technology products from the effective date of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 (i.e. March 20, 2019) shall be eligible for CIT remission for STEs in accordance with Article 12 of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 and guidelines in Articles 1, 2, 3 and 4 hereof.
3. Transition clauses
a) An enterprise that has been issued with STE certificate before the effective date of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 and is receiving CIT incentives under other legislative documents issued before the effective date of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 shall continue receiving CIT remission for the remaining duration and shall not receive preferential CIT rate after this Circular comes into force.
b) If the enterprise that has been issued with STE certificate before the effective date of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 but has not yet received any CIT incentives under other legislative documents issued before the effective date of the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 meets the eligibility requirements for CIT incentives for STEs under the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019, it shall receive CIT remission under the Government’s Decree No. 13/2019/ND-CP dated February 01, 2019 for the remaining period.
4. This Circular will abrogate the following regulations:
a) Point 1 Section III of the Joint Circular No. 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV dated June 18, 2008 of the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and the Ministry of Home Affairs providing guidance on implementation of the Government’s Decree No. 80/2007/ND-CP dated May 19, 2007 on science and technology enterprises.
b) Clause 8, Clause 9 Article 1 of the Joint Circular No. 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV dated September 10, 2012 of Ministry of Science and Technology, Ministry of Finance and Ministry of Home Affairs providing amendments to the Joint Circular No. 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV dated June 18, 2008 of Ministry of Science and Technology, Ministry of Finance and Ministry of Home Affairs providing guidance on implementation of the Government’s Decree No. 80/2007/ND-CP dated May 19, 2007 on science and technology enterprises.
5. If any legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply.
6. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực