Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 13/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2019 |
Ngày công báo: | 22/02/2019 | Số công báo: | Từ số 213 đến số 214 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu đãi về thuế XNK
Ngày 01/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN).
Theo đó, doanh nghiệp KH&CN được ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK) đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động SX- KD theo quy định về thuế XNK.
Doanh nghiệp KH&CN còn được ưu tiên, không thu phí khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước.
Nếu có phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải trả các khoản chi phí phát sinh đó.
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp KH&CN có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn đã được cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ NSNN.
Trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
Nghị định 13/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/3/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019 |
VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 58 của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng với các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.
2. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
1. Kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau đây được gọi là kết quả khoa học và công nghệ. Kết quả khoa học và công nghệ là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Kết quả khoa học và công nghệ được thể hiện dưới một trong các hình thức sau:
a) Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; chương trình máy tính đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
b) Giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
d) Các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận theo quy định của pháp luật;
đ) Công nghệ nhận chuyển giao được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là việc doanh nghiệp sử dụng kết quả khoa học và công nghệ để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh mới hoặc thay thế toàn bộ công nghệ hiện có trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và có hiệu lực trên toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Các kết quả khoa học và công nghệ được hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng, nhất là môi trường, sức khỏe; hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông;
b) Doanh nghiệp được thành lập từ việc chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập mà đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Sở Khoa học và Công nghệ chưa đủ điều kiện kỹ thuật đánh giá kết quả khoa học và công nghệ và có văn bản đề nghị Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Doanh nghiệp có chi nhánh, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và có văn bản đề nghị Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các cơ quan liên quan để thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
4. Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ nơi có trụ sở, chi nhánh hạch toán độc lập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
c) Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.
2. Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.
c) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp về tính hợp lệ của hồ sơ, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung và thời hạn sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp kết quả khoa học và công nghệ có liên quan đến nhiều ngành nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau có nội dung phức tạp cần mời chuyên gia hoặc thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, đánh giá, thời hạn cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi công văn kèm theo toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của doanh nghiệp về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan về tên, địa chỉ và danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đó.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp;
b) Bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ;
c) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến, bao gồm:
a) Đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản, tài liệu chứng minh về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp;
c) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 7 Nghị định này đối với trường hợp bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ, thời hạn cấp thay đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này thông báo cho doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong 5 năm liên tiếp, doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ không năm nào đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian 5 năm đầu tiên kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo trong 03 năm liên tiếp theo quy định;
d) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp không đúng thẩm quyền, trình tự theo quy định.
Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan có thẩm quyền thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Có hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản kinh phí, những lợi ích khác đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi văn bản thông báo đến các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và công khai việc thu hồi, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cổng thông tin của cơ quan trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Nội dung chi và mức chi được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ hoặc cấp tỉnh.
1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.
1. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay;
b) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
3. Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.
Việc giao tài sản kết quả khoa học và công nghệ hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường hợp sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại cho vay.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được các cơ quan có thẩm quyền ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ để phát triển sản phẩm mới.
5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, thương mại hóa sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được vinh danh, khen thưởng.
1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng kết quả khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm và việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó.
2. Hàng năm, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ kịp thời, đầy đủ, chính xác về Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; chương trình, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức vinh danh, khen thưởng doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật; quyết định việc thu hồi vốn và tài sản của Nhà nước đã giao khi doanh nghiệp khoa học và công nghệ không sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đã đề cập trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoạt động không hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện Nghị định.
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế, cơ quan tài chính các địa phương thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Kiến nghị và đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền về giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Chỉ đạo Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này.
1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách ưu đãi tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
1. Ban hành chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và bố trí kinh phí thực hiện.
2. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên Trang thông tin điện tử của cơ quan; hàng năm, báo cáo bằng văn bản về tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước ngày 15 tháng 12.
3. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan, các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có) thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Nghị định này.
4. Ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định; bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang trong thời gian hưởng các ưu đãi, hỗ trợ, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại Chương III Nghị định này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.
2. Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi được tính liên tục kể từ khi bắt đầu thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
2. Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Điều 20 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ |
Mẫu số 02 |
Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ |
Mẫu số 03 |
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ |
Mẫu số 04 |
Giấy đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi:………………………………………………..
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: ……………………………………………………….
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………
- Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có): ……………………………………………………………
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ………………………………….Fax: ………………………………………………
- Email: ……………………………………………………………………………………………..
- Website: …………………………………………………………………………………………..
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Họ và tên: ………………………………….. Chức vụ: …………………………………………
- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân: …………………………………………….. do………………. cấp ngày ... tháng ... năm ………………
- Điện thoại: ……………………………. Email: …………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………….
- Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………….
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Số …… ngày …. tháng ….. năm ………, do ……………… cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………………………………
5. Kết quả khoa học và công nghệ:
- Tên kết quả: ………………………………………………………………………………………
- Nguồn gốc tài chính: …………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển giao): ………………………………….
- Lĩnh vực ……………………………………………………………………………………………
6. Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ: ………………..
…………………………………………………………………………………………………………
7. Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trên tổng doanh thu của doanh nghiệp: ………………..
8. Phần cam đoan: Cam đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý về các nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
|
………., ngày ….. tháng ……. năm …….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM HÌNH THÀNH TỪ KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi:……………………………………
1. Thông tin chung:
- Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
- Ngành nghề kinh doanh: ……………………………………………………………………….
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: ……………………………………………………………
2. Thông tin về kết quả khoa học và công nghệ:
- Tên kết quả khoa học và công nghệ: …………………………………………………………
- Lĩnh vực ………………………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc tài chính: ……………………………………………………………………………
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển giao): ………………………………..
3. Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ: ………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Điều kiện về nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ:
- Danh sách nhân lực/chuyên gia hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (nêu rõ trình độ học vấn) ……………………………………………………………………
- Danh sách các tổ chức, viện, trường có liên kết thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ với doanh nghiệp (nếu có): ………………………………………………………
b) Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật:
- Danh mục đất đai, nhà xưởng, kho bãi hoặc phương án liên kết, thuê nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp: ………………………………………….
- Danh mục thiết bị, máy móc hoặc phương án liên kết, thuê thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp …………………………………………………………….
5. Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này):
- Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ: ……………………………………………………………………………………
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp: ……………………………………………………………
- Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ/tổng doanh thu: ...%
6. Đối với trường hợp công nghệ do doanh nghiệp nhận chuyển giao, doanh nghiệp giải trình một trong các nội dung sau:
a) Tiếp nhận, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ đã nhận chuyển giao vào quá trình sản xuất, kinh doanh ………………………………………………………………………
b) Cải tiến, phát triển công nghệ hoặc cải tiến, phát triển sản phẩm ………………………
|
…………., ngày ….. tháng ….. năm …… |
(Cơ quan cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: ………./DNKHCN
Cấp lần đầu: ngày.... tháng... năm ...
Cấp thay đổi/cấp lại lần thứ...: ngày... tháng... năm ....
Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………….
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …………………………………………
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có): …………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số …… ngày …… tháng ……. năm……………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………. Fax: …………………………………………….
Danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ:
STT |
Tên kết quả khoa học và công nghệ |
Tên sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ |
1. |
(Kết quả KH&CN số 1) |
(Sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN số 1) |
2. |
(Kết quả KH&CN số 2) |
(Sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN số 2) |
3. |
… |
... |
|
…….., ngày …. tháng …. năm …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THAY ĐỔI NỘI DUNG/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi:………………………………………..
I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: ……………………………………………………….
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………………………………
- Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có): ……………………………………………………………
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
- Điện thoại: ……………………………………. Fax: ……………………………………………
- Email: ………………………………………………………………………………………………
- Website: ……………………………………………………………………………………………
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Họ và tên:………………………………………. Chức vụ: ……………………………………..
- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân: …………………………………………….. do ……………. cấp ngày ... tháng ... năm …………………
- Điện thoại: ……………………………………….. Email: ………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………..
- Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………..
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Số …… ngày ……. tháng ……. năm …….., do ……… cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………………………………
5. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:
- Cấp lần đầu số:…………………………………..ngày …………………………………………
- Cấp lại lần thứ………………………………………ngày ………………………………………
II. DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CẤP THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Lý do thay đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:..........
………………………………………………………………………………………………………..
2. Doanh nghiệp đề nghị thay đổi các nội dung sau trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
3. Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ, doanh nghiệp kê khai các nội dung sau:
a) Kết quả khoa học và công nghệ (nếu có):
- Tên kết quả: ………………………………………………………………………………………
- Nguồn gốc tài chính: …………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển giao): …………………………………
- Lĩnh vực: ………………………………………………………………………………………….
b) Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ cần bổ sung: …………………………………………………………………………………….
III. DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: ……………
…………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp chúng tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung/cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
|
………., ngày …… tháng ……. năm ……. |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.13/2019/ND-CP |
Hanoi, February 01, 2019 |
ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
At the request of the Minister of Science and Technology;
The Governments promulgates a Decree on science and technology enterprises.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
This Decree provides for enforcement of Article 58 of the Law on Science and Technology regarding science and technology enterprises (STE).
2. Regulated entities
This Decree applies to the following entities:
a) Enterprises founded and operated under Vietnamese law provisions and perform production, business and provide services by using the scientific and technological achievements;
b) Other organizations and individuals relating to certification of the STEs and implementation of State’s incentive and support policies intended for the STEs.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “science and technology product” (including post-incubation technology, goods, services and other forms) means the result of production or service provision by applying or developing the scientific and technological achievements.
2. “land for construction of scientific research center of an STE” means any land used for construction of laboratories or establishment of technology incubators and STE incubators or construction of experiment centers or trial production facilities.
Article 3. Scientific and technological achievements
1. The results of science and technology activity performance, achievements of science and technology objectives and scientific research and technology development shall be considered the scientific and technological achievements. The scientific and technological achievements shall be used as a basis for grant of the STE Certificate.
2. The scientific and technological achievements shall be presented in one of the following forms:
a) Invention, useful solutions, industrial designs, integrated circuit designs, plant varieties issued with a protection certificate under provisions of the law on intellectual property or international registration certificate under provisions of the international agreement to which Vietnam is a signatory; computer programs issued with a copyright registration certificate;
b) New livestock breeds, plant varieties, fish seeds or forest tree varieties, technical advances recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
c) Award for science and technology achievements given by competent regulatory agencies in cooperation with the rewarding organizations or given under approval for reward of the competent regulatory agencies as per law provisions on scientific and technological reward;
d) Scientific and technological achievements certified by competent authorities as per law provisions;
dd) Technologies received under technology transfer agreements certified by competent authorities as per law provisions.
3. Enterprise running new investment project on scientific research and technology development is any enterprise carrying out new production or trading project or replacing its existing production and trading technologies by using the scientific and technological achievements.
1. The STE Certificate shall be used as a basis for implementing incentive and support policies intended for the STEs and shall enter into force nationwide.
2. The STE Certificate shall also be the certificate of registration of science and technology operation.
3. The STE Certificate shall be used as a basis for providing investment incentives for the STEs.
Article 5. Power to issue, change, re-issue, revoke STE Certificates and cancel validity thereof
1. The Department of Science and Technology of the province in which the headquarters of the STE is located shall take charge of receiving applications for a STE Certificate and issue the certificate, unless otherwise prescribed in Clause 2 this Article.
2. The Department of Market and Science and Technology Enterprise Development and the Ministry of Science and Technology shall be responsible for assisting the Minister of Science and Technology in receiving the applications and issuing the STE Certificate for cases in which:
a) scientific and technological achievements are from accomplishment of special science and technology objectives; play an essential role in socio-economic development, national defense and security nationwide; or have particular significance for development of national science and technology potential; or help to deal with science and technology problems relating to different sectors and fields or in inter-regions, especially environment, health; information-telecommunications technology infrastructure;
b) the STE is founded as a result of conversion of public scientific and technological organization that registered science and technology operation with the Ministry of Science and Technology
c) the Department of Science and Technology does not have techniques necessary for assessment of the scientific and technological achievements and sends a written request for issuance of the STE Certificate to the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development;
d) the enterprise has its subsidiary and production facility in more than one province and centrally-affiliated city and sends a written request for issuance of the STE Certificate to the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development.
3. In case the enterprise is issued with a STE Certificate as prescribed in Clause 1 this Article, the Department of Science and Technology shall send a copy of such certificate to the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development and relevant agencies for implementation of incentive and support policies.
4. In case the enterprise is issued with a STE Certificate as prescribed in Clause 2 this Article, the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development shall send a copy of such certificate to the Department of Science and Technology of the place in which the headquarters or accounting branch of such enterprise is located. The Department of Science and Technology shall send the copy of such certificate to relevant agencies for implementation of incentive and support policies.
5. The issuer of STE Certificate shall have the power to change, re-issue, revoke the STE Certificate or cancel validity thereof.
Article 6. Conditions for grant of STE Certificates
1. Every enterprise may be granted a STE Certificate if it:
a) is founded and operated under provisions of the Law on Enterprises;
b) has the potential for creating or applying the scientific and technological Science and Technology Enterprise assessed and recognized by the competent authority under regulations in Clause 2 Article 7 hereof;
c) the profit earned from production of or trade in science and technology products accounts for at least 30% of its total profit.
2. Every enterprise founded for less than 5 may be granted a STE Certificate if satisfying requirements specified in Point a and b Clause 1 this Article.
Article 7. Procedures and applications for certificate issuance
1. The enterprise meeting conditions specified in Article 6 hereof shall send an application for the STE Certificate to the competent authority as prescribed in Article 5 hereof. The application shall be sent directly or by post or via online system.
2. The application shall include:
a) An application form for certificate according to Form No.01 provided in the Appendix issue thereto;
b) A copy of the written document on recognition of scientific and technological achievements issued by a competent authority (attached with the original for comparison purpose or certified true copy) which may be one of the following documents:
- Certificate of intellectual property right protection;
- Decision on recognition of new plant varieties, livestock breeds, fish seeds or forest tree varieties or technique advances;
- Proof for award for science and technology achievements given by the competent regulatory agencies in cooperation with the awarding organization or given under award approval of such competent regulatory agencies;
- Decision on recognition of achievements of science and technology objectives funded by state budget or certificate of registration of the aforesaid achievements; Conformation or appraisal report on achievements of science and technology objectives not using state budget;
- Certificate of technology transfer registration;
- Other conformation or recognition reports with equal validity.
c) A plan for producing, trading science and technology products according to Form No.02 provided in the Appendix issued thereto.
Article 8. Application appraisal and issuance of STE Certificates
1. The agency having power to issue the STE Certificate (hereinafter referred to as “the issuing authority”) shall send the applicant a response to the satisfactoriness of the application which specifies the information or document needed to be changed or adjusted and duration for change/adjustment if such application is found unsatisfactory within 3 working days from the day on which the application is received.
2. The issuing authority shall consider whether to issue or refuse to grant the STE Certificate within 10 working days from the day on which the satisfactory application is received. The STE Certificate shall be issued according to Form No.03 provided in the Appendix issued thereto.
In case the scientific and technological achievements are related to different sectors or fields with complicated information, it is required to invite experts or establish an advisory council to assess the application; however; the STE Certificate shall be issued within 15 working days from the day on which the satisfactory applications is received.
3. For the case specified in Point c Clause 2 Article 5 hereof, the Department of Science and Technology shall send a proposal together with the application to the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development for certificate issuance within 5 working days from the day on which the satisfactory application is received.
4. The issuing authority shall post information about the name, address and list of science and technology products of the enterprise on its website within 5 working days from the day on which the STE Certificate is granted.
Article 9. Change and re-issuance of STE Certificates
1. The STE shall send an application for change or-re-issuance of the STE Certificate to the competent authority specified in Article 5 hereof if:
a) it wishes to change the enterprise registration information;
b) it wishes to amend the list of science and technology products;
c) the STE Certificate is lost, burned, torn or destroyed in other forms.
2. The application for change/re-issuance of the STE Certificate shall be sent directly or by post or via the online system, including:
A) An application form for change/re-issuance of the STE Certificate according to Form No.04 provided in the Appendix issued thereto;
b) The written document proving change in the enterprise registration information for case of change of the enterprise registration information;
c) Documents prescribed in Point b and c Clause 2 Article 7 hereof for the case of amendments to the list of science and technology products.
3. The competent authority shall consider whether to change or re-issue the STE Certificate within 5 working days from the day on which the satisfactory application is received. The STE Certificate shall be changed within 10 working days from the day on which the satisfactory application is received in case of amendments to the list of science and technology products scientific.
Article 10. Revoking STE Certificates and cancelling validity thereof
1. The competent authority specified in Article 5 hereof shall decide to revoke the STE Certificate and notify such revocation to the enterprise if:
a) such enterprise has its certificate revoked;
b) the profit earned from production of and trade in science and technology products fails to account for at least 30% of total revenue of the enterprise in 5 consecutive years; except for the case in which the enterprise has operated less than 5 years from the day on which the STE Certificate is issued;
c) the enterprise fails to send reports for 3 consecutive years as regulated;
d) the STE Certificate is issued ultra vires or against established procedures;
In case of certificate revocation, the enterprise shall not continue to enjoy benefits from incentive and support policies intended for STEs.
2. The competent authority shall notify the violations committed by the enterprise and decide to cancel the validity of the STE Certificate if such enterprise:
a) infringes the property rights or use rights of the scientific and technological achievements provided in the application for certificate;
b) falsifies the information provided in the application for the STE Certificate.
In case the STE Certificate is invalidated, the enterprise is required to return the provided funding and pay compensations for the benefits enjoyed and face penalties as per law provisions.
3. The authority competent to revoke the STE Certificate and cancel validity thereof shall send a written notification of such revocation or cancellation to agencies relating to implementation of incentive and support policies intended for STEs and post information about such revocation or cancellation on its website within 30 working days from the day on which the decision on certificate revocation or validity cancellation is issued.
Article 11. Funding for application appraisal for issuance, change, re-issuance, revocation of STE Certificates and cancellation of validity thereof
1. Funding for application appraisal for the purpose of issuance, change, re-issuance, revocation of STE Certificates and cancellation of validity thereof shall be provided by state budget.
2. The expenditures and expenditure level shall comply with current law provisions on acceptance of achievements of ministerial or provincial science and technology objectives.
INCENTIVE AND SUPPORT POLICIES
Article 12. Remission of corporate income tax
1. The enterprise earning income from production of and trade in science and technology products shall be entitled to the same remission of corporate income tax thereon as those applied to enterprises running new scientific research and technology development projects. To be specific, tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 9 years.
2. The revenues and incomes mentioned in Clause 1 Article 2 hereof and revenues from provision of IT services applying scientific and technological achievements shall be revenues and incomes from brand new services.
3. An STE shall not be entitled to remission of corporate income tax in the fiscal year if the revenue from production of and trade in science and technology products in such year fails to account for at least 30% of its total revenue.
4. Conditions and procedures for remission of corporate income tax shall comply with provisions of the law on corporate income tax and tax management.
Article 13. Remission of land rent and water surface rent
1. An STE is entitled to remission of land rent and water surface rent in accordance with provisions of the law on land.
2. The Department of Science and Technology shall cooperate with the authorities receiving applications of land users under regulations in Article 60 of Decree No.43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government when determining the land area entitled to land rent remission for science and technology purpose. The procedure and application for remission of land rent and water surface rent shall comply with provisions of the law on land rent and tax management.
Article 14. Credit incentives for STEs conducting scientific research, technology development and production and trading
1. Investment projects on creating science and technology products of an STE may be funded by State’s investment loans as per provisions of the law in force.
2. The STE fulfilling science and technology objectives, applying the scientific and technological achievements or producing or trading science and technology products may receive funds or loans with preferential interests, loan interest subsidy and guarantee for loans from the National Technology Innovation Fund, National Foundation for Science and Technology Development of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provinces and provincial authorities.
a) The STE that uses its assets as collateral as per law provisions may take loans with preferential interest or up to 50% interest rate subsidy when taking commercial bank’s loans from the National Technology Innovation Fund and National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities.
b) The STE setting up feasible science and technology project may take loans with preferential interest or obtain guarantee for loans taken from commercial banks from the National Technology Innovation Funds or National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities.
3. b) National Technology Innovation Fund and National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities shall specify regulations on granting loans and subsidies of loan interests, guarantee for loans and enabling eligible STEs to receive to such incentives.
4. The STE eligible to receive supports as required by the Credit Guarantee Fund For Medium And Small-Sized Enterprises may obtain guarantee for loans from this Fund as per law provisions.
Article 15. Transfer of assets derived from science and technology objectives funded by state funding
Transfer of assets derived from science and technology objectives funded by state funding to the enterprises shall comply with the Government’s regulations on management and use of assets derived from science and technology objectives funded by state budget.
Article 16. Support for research activities and commercialization of scientific and technological achievements
1. An STE may claim preferential import/export duty treatment for scientific research, technology development and production or trading as regulated by the law on import and export duty.
2. The STE may be exempt from charges for use of machines and equipment in national laboratories, technology incubators, STE incubators, State scientific and technological research centers for the purpose of conducting scientific research, developing and incubating technology or trial production of new products and incubating STEs. In case of expenses incurred on purchase of raw materials for research activities, the enterprise shall pay such expenses for key national laboratories, technology incubators, enterprise incubators and State's science and technology research centers.
3. The STE may use funds from National Foundation for Science and Technology Development for enterprises and other legal contributions for commercializing the scientific and technological achievements.
The STE may be given priority for participation in support projects for commercialization of scientific and technological achievements and intellectual property of the State. Tasks to be supported and support levels shall comply with the State's regulations on support projects for commercialization of scientific and technological achievements and intellectual property.
4. The STE may be exempt from registration fee when registering land use rights or house ownership as per provisions of the law on registration fee.
5. Ministries and ministerial agencies shall establish national technical regulations applied to science and technology products that are on the list of Group 2 products if there is no technical regulation applied.
Article 17. Supporting and encouraging technology use and innovation
1. The STE investing in material-technical facilities for technology decoding may receive loans, guaranteed loans or financial support valued 50% of the interest of commercial bank's loans from the National Technology Innovation Fund.
2. The STE having projects included in the sector integration or value chain may receive loans from the Fund for Development of Medium and Small-size Enterprises as per law provisions in force.
3. The STE self-investing in scientific research and technology development of which the results are efficiently transferred or applied in reality and recognized by the science and technology authority may receive funds from state budget; in case such results have significance for socio-economic development and national defense and security, they may be purchased by the State after consideration.
4. The STE shall be given priority in claiming intellectual property rights, recognizing and registering science and technology products for sale with the aim of new product development.
5. The STE obtaining achievements in science and technology or commercialization of science and technology products shall be commended and rewarded.
Article 18. STEs’ responsibilities
1. The STE shall take legal responsibility for validity of possession and use of the scientific and technological achievements for production and trade purposes.
2. The STE shall provide information and document on production of and trade in science and technology products to the local Department of Science and Technology every year in a timely, sufficient and accurate manner.
Article 19. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
1. Take charge and cooperate with relevant agencies in providing guidelines for implementing this Decree.
2. Take charge and cooperate with relevant agencies in disseminating the policy on STE development; support programs and projects on development of STEs; commend and reward the STEs as regulated.
3. Conduct inspection, supervision and handling of violations against regulations on the issuance of STE Certificates and operation of the STEs under management as per law provisions; decide to return the State's funding and assets allocated in case the STE fail to produce and trade products specified in the application for certification or operate in an inefficient manner or commit violations against laws.
4. Be accountable to the Government and Prime Minister for urging and checking implementation of this Decree; play the role of the agency in charge of dealing with problems arising during implementation and send reports to the Prime Minister for handling of problems beyond the competence and conduct annual assessment of implementation of this Decree in order to learn from experience.
The Department of Market and Science and Technology Enterprise Development is affiliated to the Ministry of Science and Technology and shall assist the Minister of Science and Technology in performing the duty of state management in support for development of the STEs.
Article 20. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. Instruct local tax agencies and financial bodies to offer preferential treatment to the STEs as prescribed in Chapter III hereof.
2. Send recommendations and proposals of solutions for dealing with questions arising during implementation of incentive and support policies intended for the STEs.
Article 21. Responsibilities of other ministries
1. Other ministries and ministerial agencies shall focus on formulating national technical regulations meeting requirements for development of the STEs.
2. Instruct ministerial Fund for Development of Medium and Small-sized Enterprises and National Foundation for Science and Technology Development to provide support for the STEs as prescribed in Article 14, 16 and 17 hereof.
Article 22. Responsibilities of Vietnam Development Bank
1. Implement investment loans policies intended for the STEs as per law provisions.
2. Send proposals of measures to deal with questions and difficulties arising during implementation of the aforesaid incentive loans policies.
Article 23. Responsibilities of provincial People's Committees
1. Issue programs and plans for development of the STEs in each specific period and provide funding for implementation.
2. Instruct the Department of Science and Technology to post the procedures and forms for registration of the STE Certificate on their website; send annual reports on registration of the STE certificate and results of production and trade performed by local enterprises to the Department of Market and Science and Technology Enterprise Development before December 15.
3. Instruct other relevant departments and National Foundation for Science and Technology Development of provincial level (if any) to implement incentive and support policies intended for the STEs and enterprises running new investment projects on scientific research and technology development prescribed herein.
4. Lease out land and infrastructure facilities with the lowest rent as regulated; allocate land fund to provincial STEs when preparing plans or planning on local land use.
Article 24. Transition clauses
1. Enterprises issued with the STE Certificate which have been provided with preferential treatment and support, including those issued with a certificate but not yet enjoying benefits from incentive programs under provisions specified in legal documents before the effective date of this Decree shall continue to receive preferential treatment and supports for the remaining period as prescribed in the aforesaid legal documents; in case the enterprise satisfies requirements specified in Chapter III hereof, it is entitled to select to enjoy benefits from which current incentive programs or benefits provided herein for the remaining period.
2. The remaining period for claiming preferential treatment shall be calculated consecutively from the day on which the incentive program for the STE is run under regulations provided in legal documents issued before the effective date of this Decree.
1. This Decree comes into force from March 20, 2019.
2. Decree No.80/2007/ND-CP dated May 19, 2007 of the Government on science and technology enterprises; Decree No.96/2010/ND-CP dated September 20, 2010 of the Government on amendments to a number of Articles of Decree No.115/2005/ND-CP dated September 05, 2005 of the Government on autonomy mechanism and self-responsibility of public science and technology organizations and Decree No.80/2007/ND-CP; Article 19 of Decree No.95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government on investment in and finance mechanism for science and technology activities shall expire from the effective date of this Decree.
Article 26. Implementation responsibilities
Ministers, Directors of ministerial agencies and Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and Directors of relevant agencies and organizations shall take responsibility to implement this Decree./
|
PP. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực