Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 96/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/09/2010 | Ngày hiệu lực: | 06/11/2010 |
Ngày công báo: | 30/09/2010 | Số công báo: | Số 572 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2029 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2010 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2005/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2007/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập với nội dung sau đây:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hình thức tổ chức và hoạt động
1. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, được tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức sau:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí);
b) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 phải tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 điều này hoặc được sáp nhập, giải thể.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để được ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thành lập sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong thời gian mới thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này tiếp tục là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên
Kinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo phương thức khoán đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013;
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán;
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán tối đa trong 4 năm (với các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối đa trong 6 năm) kể từ ngày thành lập, mức kinh phí cấp do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: là nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao, quy định tại Quyết định thành lập, điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đang được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán, Nhà nước không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này;
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước: là nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Nhà nước. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tham gia xét chọn, tuyển chọn, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên.
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định.
d) Kinh phí khác (nếu có).”
4. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Về chi tiền lương, tiền công
Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo đảm chi trả tiền lương, tiền công không thấp hơn mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương (nếu có) do Nhà nước quy định đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tùy thuộc vào kết quả hoạt động tài chính của đơn vị và năng lực, trình độ của người lao động, mức chi trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định. Tiền lương, tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng, là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được tính vào chi phí hợp lý trước thuế của tổ chức khoa học và công nghệ.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 4) hoặc Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 3 Điều 4), trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được phê duyệt trước thời điểm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
“Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành các văn bản sau đây:
1. Hướng dẫn việc lập dự toán và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán, quyết toán hoạt động tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
2. Quy định về khoán kinh phí hoạt động thường xuyên đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
3. Quy định về việc giao quản lý tài sản của Nhà nước cho các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sử dụng tài sản của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Quy định nội dung, định mức và thủ tục cấp kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Phân loại các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thực hiện các quy định tại Nghị định này; phê duyệt đề án của các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án;”
9. Bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Tập trung đầu tư phát triển cho các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ với các nội dung sau đây:
1. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ hai Điều 2 như sau:
“Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp được quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật”.
2. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“Doanh nghiệp thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếp đáp ứng đủ điều kiện, được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được hưởng các ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất từ 30% tổng doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ 70% tổng doanh thu trở lên của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên.”
4. Bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:
“9. Ngoài các hình thức khác về giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Trong trường hợp Luật Đầu tư và văn bản pháp luật khác có quy định doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi cao hơn Nghị định này thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi theo các văn bản đó.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“Cán bộ, viên chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cán bộ, viên chức được bảo lưu hệ số lương trong thời gian tối đa 18 tháng kể từ ngày chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu có mức lương tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ thấp hơn mức lương tại tổ chức khoa học và công nghệ trước khi chuyển đổi, sau đó được sắp xếp lại theo thang, bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 96/2010/ND-CP |
Hanoi, September 20, 2010 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 115/2005/ND-CP OF SEPTEMBER 05, 2005, ON THE MECHANISM OF AUTONOMY AND ACCOUNTABILITY OF PUBLIC SCIENCE AND TECHNOLOGY ORGANIZATIONS, AND THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 80/2007/ND-CP OF MAY 19, 2007, ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 9, 2000 Law on Science and Technology;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 115/2005/ND-CP of September 5, 2005, on the mechanism of autonomy and accountability of public science and technology organizations, as follows:
1. To amend and supplement Article 4 as follows:
"Article 4. Form of organization and operation
1. Scientific research and technological development organizations and scientific and technological service organizations that can self-finance their regular operations may be organized and operate in either of the following forms:
a/ Science and technology organizations that self-finance their regular operations (below referred to as self-financing organizations);
b/ Science and technology enterprises.
2. Scientific research and technological development organizations and scientific and technological service organizations that are unable to self-finance their regular operations shall be organized and operate in either of the forms specified in Clause 1 of this Article or be merged or dissolved by the end of December 31, 2013, at the latest.
Science and technology organizations that conduct basic research, strategy and policy research or research and development of specialized econo-technical norms to serve state management work shall consolidate their organization and raise their operation effectiveness before December 31, 2011, in order to receive slate budget funds for their assigned regular operations.
4. Public scientific research and technological development organizations and scientific and technological service organizations established after the effective date of this Decree may receive state budget funds for their regular operations during their initial period under Clause 1, Article 7 of this Decree.
5. Science and technology organizations that implement the mechanism of autonomy and accountability under this Decree remain to be state science and technological non-business units (unless they are wholly transformed into science and technology enterprises)."
2. To amend and supplement Clause 1, Article 6 as follows:
"1. To produce and deal in goods and provide services in professional areas of science and technology organizations and other areas under law; to be granted business registration certificates and use the seal of public non-business unit for production and business activities/
3. To amend and supplement Clause 1, Article 7 as follows:
"1. State budget funds, including:
a/ Funds for regular operations
Funds for regular operations, including salaries, wages and expenses for the operational apparatus of science and technology organizations, are specified as follows:
- For science and technology organizations defined in Clause 2. Article 4 of this Decree, these funds shall be allocated in a lump sum through December 31.2013;
- For science and technology organizations defined in Clause 3. Article 4 of this Decree, annual funds shall be allocated in a lump sum;
- For science and technology organizations defined in Clause 4, Article 4 of this Decree, annual funds shall be allocated in a lump sum for up to 4 years (or 6 years, for organizations under provincial-level People's Committees) from the date of their establishment. Competent agencies shall decide on the levels of to-be-allocated funds on the basis of approved schemes on establishment of science and technology organizations.
b/ Funds for the performance of tasks, including:
- Function-based regular tasks assigned by competent agencies under establishment decisions or organization and operation charters or regulations of these organizations. Annually, science and technology organizations shall estimate funds for the performance of function-based regular tasks, including funds for regular operations. For science and technology organizations that are allocated funds for regular operations in a lump sum, the State will not include these funds in the funds allocated for the performance of these tasks;
- State scientific and technological tasks financed by state funds. Annually, science and technology organizations shall estimate funds for the performance of scientific and technological tasks to be selected, including funds for regular operations.
c/ Capital construction investment capital; domestic capital for projects: and funds for the procurement of equipment and overhaul of fixed assets.
d/ Other funds (if any)."
4. To amend and supplement the first paragraph, Clause 2, Article 8 as follows:
"2. Payment of salaries and wages
Science and technology organizations shall pay salaries and wages not lower than salaries and wages based on salary ranks and grades, posts and salary allowances (if any) prescribed by the State for cadres, civil servants and laborers in state organizations and non-business units. Depending on their financial results and employees' capacity and qualifications, the actual levels of salaries and wages may be higher than state-prescribed levels. Salaries and wages of contractual employees shall be agreed by employers and employees and indicated in contracts as a basis for payment of social and health insurance premiums, and included in pre-tax reasonable expenses of science and technology organizations."
5. To amend and supplement Clause 5, Article 9 as follows:
"5. To enjoy tax incentives, exemption and reduction like science and technology enterprises."
6. To amend and supplement Point a, Clause 1, Article 13 as follows:
"a/ Heads of science and technology organizations shall elaborate organization and operation renovation projects (for those defined in Clauses 1 and 2. Article 4) or organization and operation consolidation projects (for those defined in Clause 3, Article 4) and submit them by the deadline specified in Clause 2 or 3. Article 4 of this Decree to competent state management agencies for approval."
7. To amend and supplement Article 16 as follows:
"Article 16. Responsibilities of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Science and Technology in, elaborating and promulgating documents which:
1. Guide the estimation and allocation of funds for regular operations of science and technology organizations; guide the formulation of internal spending regulations, estimation and finalization of financial operations of science and technology organizations carrying out production, business and service activities.
2. Stipulate the allocation of funds for regular operations in a lump sum to science and technology organizations defined in Clause 3, Article 4 under Clause 1, Article 7 of this Decree.
3. Stipulate the allocation of state assets to science and technology organizations carrying out production, business and service activities for management: and the use of state assets for scientific research and production, business and service activities.
4. Stipulate the contents, norms and procedures for fund allocation under Points a and b. Clause 1, Article 7 of this Decree."
8. To amend and supplement Clause 2, Article 17 as follows:
"2. To classify attached science and technology organizations under the guidance of the Ministry of Science and Technology; to direct attached science and technology organizations in implementing this Decree; to approve schemes of attached science and technology organizations defined in Clauses 1, 2 and 3, Article 4 of this Decree, and urge and examine the implementation of these schemes;"
9. To add the following Clause 4 to Article 17:
"4. To concentrate development investment in attached science and technology organizations in the course of implementing the mechanism of autonomy and accountability, especially those attached to provincial-level People's Committees."
Article 2. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 80/2007/ND-CP of May 19, 2007, on science and technology enterprises, as follows:
1. To amend and supplement the second paragraph, Article 2 as follows:
"Major activities of science and technology enterprises arc to produce and deal in products and commodities turned out from scientific research and technological development outcomes they arc entitled to lawfully own and use; and to perform scientific and technological tasks. Science and technology enterprises shall produce and deal in other products and commodities and provide other services under law."
2. To add the following Clause 5 to Article 8:
"If satisfying all the prescribed conditions, enterprises established before the effective date of this Decree may obtain science and technology enterprise certificates and enjoy incentives for science and technology enterprises."
3. To amend and supplement Clause 2, Article 10 as follows:
"2. To enjoy enterprise income tax exemption or reduction like enterprises newly established from hi-tech, scientific research and technological development investment projects after they generate tax-liable incomes provided that turnover from products and commodities generated from scientific and technological outcomes in the first, second and third years accounts for 30%, 50% and 70% or more, respectively, of total turnover of the science and technology enterprise.
Science and technology enterprises are not entitled to enterprise income tax exemption or reduction in a fiscal year in which they fail to satisfy the above condition on turnover."
4. To add the following Clause 9 to Article 10:
"9. In addition to other forms of land allocation and lease under law. science and technology enterprises may select to use land in either of the following forms:
a/ Leasing land free of rent;
b/ Receiving land allocated free of land use levy.
When the Investment Law and other legal documents offer higher incentives for science and technology enterprises than those specified in this Decree, these enterprises are entitled to such higher incentives."
5. To amend and supplement Clause 3, Article 11 as follows:
"Cadres and employees of public science and technology organizations who have signed indefinite work or labor contracts may continue to sign labor contracts when working in science and technology enterprises and enjoy salaries based on the enterprises' salary ranks and grades with salary coefficients equal to or immediately higher than the salary coefficients they enjoyed before working in science and technology enterprises. Cadres and employees may enjoy their salary coefficients for up to 18 months after they move to work in science and technology enterprises if their salaries in these enterprises are lower than salaries they enjoyed in science and technology organizations. After this time limit, their salaries will be re-arranged based on salary grades and tables applicable to the enterprises."
Article 3.
1. This Decree takes effect on November 6, 2010.
2. The Minister of Science and Technology shall organize the implementation of this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực