Chương III Nghị định 13/2019/NĐ-CP: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ
Số hiệu: | 13/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2019 |
Ngày công báo: | 22/02/2019 | Số công báo: | Từ số 213 đến số 214 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu đãi về thuế XNK
Ngày 01/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN).
Theo đó, doanh nghiệp KH&CN được ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK) đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động SX- KD theo quy định về thuế XNK.
Doanh nghiệp KH&CN còn được ưu tiên, không thu phí khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước.
Nếu có phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải trả các khoản chi phí phát sinh đó.
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp KH&CN có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn đã được cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ NSNN.
Trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
Nghị định 13/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/3/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.
1. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay;
b) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
3. Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.
Việc giao tài sản kết quả khoa học và công nghệ hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường hợp sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại cho vay.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được các cơ quan có thẩm quyền ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công nhận, đăng ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ để phát triển sản phẩm mới.
5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, thương mại hóa sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được vinh danh, khen thưởng.
INCENTIVE AND SUPPORT POLICIES
Article 12. Remission of corporate income tax
1. The enterprise earning income from production of and trade in science and technology products shall be entitled to the same remission of corporate income tax thereon as those applied to enterprises running new scientific research and technology development projects. To be specific, tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 9 years.
2. The revenues and incomes mentioned in Clause 1 Article 2 hereof and revenues from provision of IT services applying scientific and technological achievements shall be revenues and incomes from brand new services.
3. An STE shall not be entitled to remission of corporate income tax in the fiscal year if the revenue from production of and trade in science and technology products in such year fails to account for at least 30% of its total revenue.
4. Conditions and procedures for remission of corporate income tax shall comply with provisions of the law on corporate income tax and tax management.
Article 13. Remission of land rent and water surface rent
1. An STE is entitled to remission of land rent and water surface rent in accordance with provisions of the law on land.
2. The Department of Science and Technology shall cooperate with the authorities receiving applications of land users under regulations in Article 60 of Decree No.43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government when determining the land area entitled to land rent remission for science and technology purpose. The procedure and application for remission of land rent and water surface rent shall comply with provisions of the law on land rent and tax management.
Article 14. Credit incentives for STEs conducting scientific research, technology development and production and trading
1. Investment projects on creating science and technology products of an STE may be funded by State’s investment loans as per provisions of the law in force.
2. The STE fulfilling science and technology objectives, applying the scientific and technological achievements or producing or trading science and technology products may receive funds or loans with preferential interests, loan interest subsidy and guarantee for loans from the National Technology Innovation Fund, National Foundation for Science and Technology Development of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provinces and provincial authorities.
a) The STE that uses its assets as collateral as per law provisions may take loans with preferential interest or up to 50% interest rate subsidy when taking commercial bank’s loans from the National Technology Innovation Fund and National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities.
b) The STE setting up feasible science and technology project may take loans with preferential interest or obtain guarantee for loans taken from commercial banks from the National Technology Innovation Funds or National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities.
3. b) National Technology Innovation Fund and National Foundation for Science and Technology Development of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial authorities shall specify regulations on granting loans and subsidies of loan interests, guarantee for loans and enabling eligible STEs to receive to such incentives.
4. The STE eligible to receive supports as required by the Credit Guarantee Fund For Medium And Small-Sized Enterprises may obtain guarantee for loans from this Fund as per law provisions.
Article 15. Transfer of assets derived from science and technology objectives funded by state funding
Transfer of assets derived from science and technology objectives funded by state funding to the enterprises shall comply with the Government’s regulations on management and use of assets derived from science and technology objectives funded by state budget.
Article 16. Support for research activities and commercialization of scientific and technological achievements
1. An STE may claim preferential import/export duty treatment for scientific research, technology development and production or trading as regulated by the law on import and export duty.
2. The STE may be exempt from charges for use of machines and equipment in national laboratories, technology incubators, STE incubators, State scientific and technological research centers for the purpose of conducting scientific research, developing and incubating technology or trial production of new products and incubating STEs. In case of expenses incurred on purchase of raw materials for research activities, the enterprise shall pay such expenses for key national laboratories, technology incubators, enterprise incubators and State's science and technology research centers.
3. The STE may use funds from National Foundation for Science and Technology Development for enterprises and other legal contributions for commercializing the scientific and technological achievements.
The STE may be given priority for participation in support projects for commercialization of scientific and technological achievements and intellectual property of the State. Tasks to be supported and support levels shall comply with the State's regulations on support projects for commercialization of scientific and technological achievements and intellectual property.
4. The STE may be exempt from registration fee when registering land use rights or house ownership as per provisions of the law on registration fee.
5. Ministries and ministerial agencies shall establish national technical regulations applied to science and technology products that are on the list of Group 2 products if there is no technical regulation applied.
Article 17. Supporting and encouraging technology use and innovation
1. The STE investing in material-technical facilities for technology decoding may receive loans, guaranteed loans or financial support valued 50% of the interest of commercial bank's loans from the National Technology Innovation Fund.
2. The STE having projects included in the sector integration or value chain may receive loans from the Fund for Development of Medium and Small-size Enterprises as per law provisions in force.
3. The STE self-investing in scientific research and technology development of which the results are efficiently transferred or applied in reality and recognized by the science and technology authority may receive funds from state budget; in case such results have significance for socio-economic development and national defense and security, they may be purchased by the State after consideration.
4. The STE shall be given priority in claiming intellectual property rights, recognizing and registering science and technology products for sale with the aim of new product development.
5. The STE obtaining achievements in science and technology or commercialization of science and technology products shall be commended and rewarded.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực