Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 01/2024/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 15/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 27/03/2024 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/04/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Ngày 15/02/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Theo đó, các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024 sẽ bao gồm các nhóm mẫu sau đây:
(1) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 1A, Mẫu 1B và Mẫu 1C;
(2) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 2A, Mẫu 2B và Mẫu 2C;
(3) Mẫu đối với gói thầu xây lắp, gồm: Mẫu 3A, Mẫu 3B và Mẫu 3C;
(4) Mẫu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung), gồm: Mẫu 4A, Mẫu 4B và Mẫu 4C;
(5) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, gồm: Mẫu 5A, Mẫu 5B và Mẫu 5C;
(6) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, gồm: Mẫu 6A, Mẫu 6B;
(7) Mẫu đối với gói thầu mua thuốc, gồm: Mẫu 7A, Mẫu 7B;
(8) Các loại mẫu báo cáo đánh giá, gồm: Mẫu 8A, Mẫu 8B, Mẫu 8C và Mẫu 8D;
Đối tượng áp dụng các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm:
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Xem chi tiết quy định tại Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024. Đối với các nội dung về quy định chung; cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và nội dung các mẫu hồ sơ đấu thầu, Phụ lục có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.
Kể từ ngày 01/01/2024, Thông tư 08/2022/TT- BKHĐT quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2024/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2024 |
HƯỚNG DẪN VIỆC CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Thông tư này hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu, gồm:
a) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án, dự toán mua sắm theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu;
b) Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hoá, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật Đấu thầu, có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống bao gồm:
a) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;
b) E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;
c) E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;
d) E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;
đ) E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;
e) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;
g) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;
h) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;
i) E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, chào hàng cạnh tranh qua mạng;
k) E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;
l) E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.
4. Văn bản điện tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin về dự án;
b) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm;
d) Danh sách ngắn;
đ) E-HSMQT, E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nội dung làm rõ E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
e) Thỏa thuận liên danh;
g) Biên bản mở thầu, biên bản mở E-HSĐXKT, biên bản mở E-HSĐXTC;
h) Báo cáo đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;
i) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
k) Nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng;
l) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống.
5. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
6. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp.
7. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
8. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bên mời thầu;
c) Nhà thầu;
d) Đơn vị quản lý về đấu thầu;
đ) Cơ sở đào tạo về đấu thầu.
9. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Tài khoản nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.
11. Doanh nghiệp dự án e-GP là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống đấu thầu qua mạng quốc gia do Nhà đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) thành lập theo quy định tại Hợp đồng BOT Dự án e-GP. Doanh nghiệp dự án e-GP và Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thực hiện trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
12. Hợp đồng BOT dự án e-GP là hợp đồng được ký kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) để đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, nâng cấp và chuyển giao Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hình thức đối tác công tư.
1. Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu gồm:
a) Mẫu số 01A được sử dụng để lập Tờ trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
b) Mẫu số 01B được sử dụng để lập Báo cáo thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
c) Mẫu số 01C được sử dụng để lập Quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay đổi, điều chỉnh.
2. Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm:
a) Mẫu số 02A được sử dụng để lập Tờ trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Mẫu số 02B được sử dụng để lập Báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Mẫu số 02C được sử dụng để lập Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt đối với các nội dung có sự thay đổi, điều chỉnh. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình, thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thay đổi về thời gian thực hiện gói thầu so với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
a) Mẫu số 3A được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 3B được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 3C được sử dụng để lập E-HSMST.
4. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):
a) Mẫu số 4A được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 4B được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 4C được sử dụng để lập E-HSMST.
5. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:
a) Mẫu số 5A được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 5B được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 5C được sử dụng để lập E-HSMST.
6. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:
a) Mẫu số 6A được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Mẫu số 6B được sử dụng để lập E-HSMQT.
7. Đối với gói thầu mua thuốc:
a) Mẫu số 7A được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 7B được sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
8. Đối với Mẫu báo cáo đánh giá:
a) Mẫu số 8A được sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 01 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 8B được sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 02 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Mẫu số 8C được sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Mẫu số 8D được sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
9. Phụ lục:
a) Phụ lục 1A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá E-HSĐXKT (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
b) Phụ lục 1B: Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
c) Phụ lục 2A: Mẫu Kết quả đối chiếu tài liệu (đối với tất cả các gói thầu);
d) Phụ lục 2B: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, phi tư vấn áp dụng thương thảo hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu);
đ) Phụ lục 2C: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn);
e) Phụ lục 3: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Phụ lục 4: Mẫu Bản cam kết;
h) Phụ lục 5: Phiếu đăng ký thông tin văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Phụ lục 6: Phiếu thông báo thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam;
k) Phụ lục 7: Phiếu thông báo thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
l) Phụ lục 8: Một số hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
10. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận vay nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Đấu thầu. Vai trò của tổ chức, cá nhân trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật này; nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận vay. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay yêu cầu áp dụng quy định của nhà tài trợ thì nếu được nhà tài trợ chấp thuận, việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, báo cáo đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được áp dụng các Mẫu quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này.
Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản này được khuyến khích đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên mục "vốn khác" của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
11. Đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin bí mật đó theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tệp tin (file) đăng tải trên Hệ thống phải bảo đảm:
a) Các file mở, đọc được bằng các phần mềm thông dụng như: các phần mềm đọc, soạn thảo văn bản MS Office hoặc Open Office; các phần mềm đọc file PDF; các phần mềm thiết kế thông dụng như AutoCad, Photoshop; phần mềm đọc file ảnh tích hợp sẵn trên Hệ điều hành Windows. Các file sử dụng phông chữ thuộc bảng mã Unicode;
b) Các file nén mở được bằng các phần mềm giải nén thông dụng như phần mềm giải nén ZIP tích hợp sẵn trên hệ điều hành Windows hoặc phần mềm giải nén Rar hoặc 7Zip. Trường hợp sử dụng file nén, các file sau khi giải nén phải có định dạng quy định tại điểm a khoản này;
c) Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết lập mật khẩu.
2. Trường hợp file đính kèm trong hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì bên mời thầu phải đăng tải và phát hành lại toàn bộ hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT.
3. Trường hợp file đính kèm trong E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì các file này không được xem xét, đánh giá.
1. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành thì các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT trong thời gian từ khi Hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống tự động gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ thời điểm hoàn thành khắc phục sự cố.
2. Trường hợp thời điểm đóng thầu mới và thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới theo quy định tại khoản 1 Điều này sau 17 giờ 00 phút và trước 11 giờ 00 phút ngày tiếp theo thì Hệ thống tự động gia hạn đến 11 giờ 00 phút của ngày tiếp theo.
3. Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT trước thời điểm Hệ thống gặp sự cố.
4. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong thời gian Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
1. Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:
Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 8 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.
2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:
a) Tổ chức được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức;
b) Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức;
c) Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;
d) Tổ chức tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.
1. Văn bản điện tử quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này có giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống.
3. Khi người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Tổ chức tham gia Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất tình trạng văn bản điện tử của mình và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi việc tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng có thể thực hiện được trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận bằng văn bản gốc.
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên Hệ thống gồm:
a) Thông tin chung về nhà thầu;
b) Số liệu về báo cáo tài chính hằng năm;
c) Thông tin về các hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Thông tin về nhân sự chủ chốt;
đ) Thông tin về máy móc, thiết bị;
e) Thông tin về uy tín của nhà thầu.
2. Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
3. Nhà thầu phải đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm; văn bản, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
4. Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với nội dung thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm:
Chủ đầu tư phải đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống.
Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST; E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
1. Phát hành:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu: Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT; hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT; E-HSMT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Chủ đầu tư đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trong quá trình phát hành E-HSMT thì bên mời thầu cập nhật dự toán và đính kèm quyết định phê duyệt dự toán trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước thời điểm đóng thầu.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục hàng hóa;
b) Ký mã hiệu;
c) Nhãn hiệu;
d) Năm sản xuất;
đ) Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ);
e) Hãng sản xuất;
g) Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản;
h) Đơn vị tính;
i) Khối lượng;
k) Mã Chương, mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa Mã HS theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là mã HS) (nếu có);
l) Đơn giá trúng thầu.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm Bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm đăng tải các thông tin này.
3. Đăng tải trên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình.
5. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;
b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định Điều 52 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
3. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (email), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống;
b) Trích xuất thông tin quy định tại các điều 12, 14, 15 và 17 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống.
4. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
2. E-HSMT phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị E-HSDT. Trường hợp bên mời thầu đăng tải E-HSMT không đầy đủ thông tin (thiếu thiết kế, bản vẽ và các tài liệu khác) hoặc thông tin không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSDT thì E-HSMT này không hợp lệ; chủ đầu tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMT.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu này.
4. Trường hợp gói thầu đã áp dụng sơ tuyển, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp E-HSDT có sự thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật lại năng lực và kinh nghiệm của mình.
5. Trường hợp E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu thì bên mời thầu, tổ chuyên gia không được loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này. Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu thì các nội dung này bị coi là vô hiệu theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đấu thầu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
6. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời thầu, tổ chuyên gia để đăng tải thông tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, đơn vị thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT như sau:
a) Thông tin về tính hợp lệ của E-HSDT:
Đối với nội dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu. Trường hợp sử dụng bảo lãnh dự thầu điện tử, nhà thầu chọn bảo lãnh dự thầu do tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành, lưu trữ trên Hệ thống vào E-HSDT. Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên liên danh phải sử dụng cùng thể thức bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu điện tử hoặc bằng giấy.
Đối với các nội dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm:
Đối với hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và đính kèm file tài liệu liên quan để chứng minh thông tin đã kê khai.
Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai thông tin; trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, ngoài việc phải kê khai thông tin, nhà thầu đính kèm bản scan cam kết cung cấp tín dụng.
Đối với doanh thu hằng năm, giá trị tài sản ròng: kể từ năm 2021, Hệ thống tự động trích xuất số liệu về báo cáo tài chính từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử vào hồ sơ năng lực của nhà thầu.
Đối với các nội dung khác: nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
Đối với số liệu về báo cáo tài chính kể từ năm 2021, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử của các năm từ năm 2021 thì nhà thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; trường hợp số liệu mà nhà thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ thống không thống nhất với số liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu bị coi là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu có trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT đối với các gói thầu mà nhà thầu quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để chủ đầu tư, bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.
3. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
4. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để thực hiện các công việc trong quá trình tham dự thầu thì việc tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà thầu mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác. Đối với trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ sung hàng mẫu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.
1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;
c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.
1. Quy trình đánh giá E-HSDT:
a) Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu, gồm: đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT; đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật; đánh giá về tài chính;
b) Quy trình 02 áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào:
Căn cứ vào biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này);
Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
c) Đối với gói thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm b khoản này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định ưu đãi, không cần xếp hạng nhà thầu.
3. Sau khi đánh giá E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT (có chữ ký của tất cả thành viên trong tổ chuyên gia) trên Hệ thống. Tổ trưởng tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản báo cáo đánh giá E-HSDT scan đính kèm trên Hệ thống và bản báo cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký của các thành viên trong tổ chuyên gia.
1. Bên mời thầu lập tờ trình theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Bên mời thầu lập E-HSMT gồm những nội dung sau:
a) Các nội dung của E-HSMT được thực hiện trên webform bao gồm: Bảng dữ liệu, Đơn dự thầu, Thỏa thuận liên danh (nếu có), Biểu “giá dự thầu và Bảng phạm vi cung cấp, tiến độ cung cấp và yêu cầu kỹ thuật của thuốc”, mẫu bảo lãnh dự thầu, biểu mẫu dự thầu;
b) Các nội dung còn lại của E-HSMT được bên mời thầu lập trên cơ sở phù hợp với Luật Đấu thầu và đính kèm trên Hệ thống.
2. Việc lập E-HSMT căn cứ vào các webform quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy định khác có liên quan do Bộ Y tế ban hành. Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
3. Sau khi lập E-HSMT, bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống thì nội dung trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
4. E-HSMT được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham dự thầu phải nộp chi phí theo quy định.
5. Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
6. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT phát hành trên Hệ thống và các thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
7. Nhà thầu lập biểu giá dự thầu theo webform, cam kết các nội dung trong đơn dự thầu được Hệ thống tạo ra trên Hệ thống, trường hợp liên danh thì thực hiện liên danh trên Hệ thống. Các nội dung còn lại của E-HSDT do nhà thầu đính kèm trên Hệ thống. Trường hợp có sự sai khác giữa thông tin trên webform và thông tin trong file đính kèm E-HSDT thì thông tin trên webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT.
8. Trường hợp có sự không thống nhất giữa quy định tại Điều này, Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này với các quy định khác của Thông tư này thì áp dụng quy định tại Điều này và Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (đã đăng tải hoặc chưa đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2024 chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kế hoạch lựa chọn nhà thầu có nội dung không phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật này.
2. Đối với gói thầu đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và lập E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT:
a) Trường hợp gói thầu đã đăng tải E-HSMST, E-HSMQT trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật này;
b) Trường hợp gói thầu đã đăng tải E-HSMT trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trường hợp gói thầu chưa lập E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT nhưng chưa đăng tải E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT trên Hệ thống thì phải lập, sửa đổi, phê duyệt lại E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT theo quy định của Thông tư này.
3. Đối với gói thầu không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Trường hợp gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
b) Trường hợp gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này;
c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trường hợp gói thầu chưa lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu hoặc đã phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu nhưng chưa đăng tải hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống thì phải lập, sửa đổi, thẩm định, phê duyệt lại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu cho phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu. Chủ đầu tư chỉnh sửa các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này để phù hợp với cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
4. Trong mọi trường hợp, đối với việc thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ không qua mạng thành qua mạng, chủ đầu tư không phải trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà tự tiến hành chỉnh sửa hình thức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống từ không qua mạng thành qua mạng. Quy trình chỉnh sửa thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung về quy định chung; cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và nội dung các mẫu hồ sơ đấu thầu, Phụ lục có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu cần bảo mật và không thể công khai trên Hệ thống, người có thẩm quyền quyết định việc đăng tải thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp gói thầu đặc thù mà nếu áp dụng các quy định của Mẫu E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này sẽ có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự thì chủ đầu tư, bên mời thầu được chỉnh sửa các yêu cầu này theo nguyên tắc sau:
a) Việc chỉnh sửa yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự khác với quy định của các Mẫu E-HSMT phải bảo đảm việc phân chia gói thầu là hợp lý, quy mô gói thầu không quá lớn để hạn chế cạnh tranh;
b) Khi trình phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu phải nêu rõ việc chỉnh sửa E-HSMT trong tờ trình để chủ đầu tư xem xét;
c) Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu; nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
5. Đối với gói thầu mua thuốc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn xử lý các trường hợp vướng mắc về kỹ thuật lựa chọn nhà thầu qua mạng; Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý vướng mắc liên quan đến việc thực hiện đấu thầu thuốc theo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành.
6. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung đó.
7. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khi lập hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu.
8. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, Tết theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉnh sửa các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ tục hành chính, tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2024/TT-BKHDT |
Hanoi, February 15, 2024 |
GUIDELINES FOR PROVISION AND PUBLISHING OF INFORMATION ON SELECTION OF CONTRACTORS AND FORMS OF BIDDING DOCUMENTS ON VIETNAM NATIONAL E-PROCUREMENT SYSTEM
Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 on guidelines for the Law on E-Transactions of digital signatures and digital signature authentication;
Pursuant to the Government's Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 04, 2021 on enterprise registration;
Pursuant to the Government's Decree No. 89/2022/ND-CP dated October 28, 2022 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
At the request of the Director of Public Procurement Agency of Vietnam;
The Minister of Planning and Investment hereby promulgates a Circular on guidelines for provision and publishing of information on selection of contractors and forms of bidding documents on Vietnam national e-procurement system.
This Circular provides guidelines for provision and publishing of information on selection of contractors and forms of bidding documents, including:
a) Forms of preparation, appraisal and approval for contractor selection master plan, contractor selection plans with respect to projects, procurement cost estimates according to regulations in Article 1 and Article 2 of the Law on Bidding;
b) Forms of bidding documents on Vietnam national e-procurement system with respect to consulting service, non-consulting service, procurement, construction, drug procurement packages within the scope of the Law on Bidding under domestic competitive bidding, limited bidding and shopping according to single-stage one-envelope procedure, single-stage two-envelope procedure.
1. Organizations and individuals related to selection of contractors that fall within the scope of Article 1 of this Circular.
2. Organizations and individuals engaged in selection of contractors that are not regulated in Article 1 of this Circular but choose to apply regulations of this Circular. In this case, implementation procedures shall follow the Instruction Manual on Vietnam National E-Procurement System.
Article 3. Definition of terms
1. ”Vietnam National E-Procurement System” (hereinafter referred to as “the System”) refers to a information technology system built and managed by the Ministry of Planning and Investment at the address http://muasamcong.mpi.gov.vn in accordance with regulations laid down in Clause 18 Article 4 of the Law on Bidding.
2. “National Enterprise Registration Information System” refers to a system of dedicated information about enterprise registration specified in Clause 2 Article 3 of the Government's Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 04, 2021 on enterprise registration.
3. Abbreviations in this Circular and on the System include:
a) E-TBMST: online invitation for prequalification applications;
b) E-TBMQT: online invitation for EOI (expression of interest);
c) E-TBMT: online invitation to bid, online notice of proposed procurement;
d) E-HSMQT: online EOI request;
dd) E-HSQT: online EOI;
e) E-HSMST: online document on prequalification;
g) E-HSDST: online application for prequalification;
h) E-HSMT: bidding documents used in e-competitive bidding, e-limited bidding or e-shopping;
i) E-HSDT: bid package used in e-competitive bidding, e-limited bidding or e-shopping;
k) E-HSDXKT: e-technical proposal;
l) E-HSDXTC: e-financial proposal;
4. “Electronic document” refers to document or information that is successfully sent, received or stored on the System, including:
a) Information about the project;
b) Contractor selection master plan; contractor selection plan;
c) E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT, invitation to bid, invitation for prequalification applications, invitation for EOI;
d) Shortlist;
dd) E-HSMQT, E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, EOI request, prequalification document, bidding documents; contents that clarify E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, E-HSDXKT, E-HSDXTC, EOI request, prequalification document, bidding documents;
e) Joint venture or consortium agreement;
g) Record on the bid opening, records on the opening to E-HSDXKT, E-HSDXTC;
h) Reports on evaluation of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;
i) Contractor selection result;
k) Proposal for result of selection of contractors and problems regarding the process of e-selection of contractors;
l) Other electronic documents in the System;
5. “Improper information” refers to information published on the System by entities specified in Article 2 of this Circular against regulations of the law on bidding and other relevant laws.
6. “Public digital certificate” in the System refers to a digital certificate granted by a public certification authority or a specialized certification authority of the Government
7. “Instruction manual” refers to an electronic document published on the System to instruct users to perform transactions on the System.
8. “Organization participating in the System” (hereinafter referred to as “participant”) refers to an agency or organization that applies for participation in the System with one or several roles as follows:
a) Investor;
b) Procuring entity;
c) Bidder;
d) Regulatory unit;
dd) Training center for bidding.
9. “Account of the participant” (hereinafter referred to as “participation account”) refers to an account granted by the Vietnam National E-Procurement Center to the participant to perform one or several roles specified in Clause 8 of this Article.
10. “Task - specific account” refers to an account created by the participation account to perform a specific task on the System.
11. “E-GP project management enterprise” is an Investment and Development of National E Procurement System Company Limited established by the Investor (FPT Information System Co., Ltd) in accordance with regulations of the BOT contract of the e-GP project. The E-GP project management enterprise and the Vietnam National E-Procurement Center (hereinafter referred to as “Center") shall be responsible for organizing and operating the System according to Article 52 of the Law on Bidding.
12. “BOT contract of the e-GP project” refers to a contract signed between the Ministry of Planning and Investment and the Investor (FPT Information System Co., Ltd) for investment, design, construction, operation, maintenance, upgrading and transfer of the System in the form of public-private partnership.
Article 4. Application of forms and Appendices
1. Forms of preparation, appraisal and approval for master plan for selection of contractors include:
a) Form No. 01A used to make a proposal for the master plan for selection of contractors;
b) Form No. 01B used to make a report on appraisal of the master plan for selection of contractors;
c) Form No. 01c used to make a decision on approval of the master plan for selection of contractors;
If it is necessary to change some contents included in the approved master plan for selection of contractors, only the changes have to be submitted, appraised and approved.
2. Forms of preparation, appraisal and approval for the contractor selection plan include:
a) Form No. 02A used to make a proposal for the contractor selection plan;
b) Form No. 02B used to make a report on appraisal of the contractor selection plan;
c) Form No. 02C used to make a decision on approval of the contractor selection plan;
If it is necessary to change some contents included in the approved plan for selection of contractors, only the changes have to be submitted, appraised and approved. Regarding tasks which cannot be included in the contractor selection plan, when these tasks can be included in the contractor selection plan, only such tasks have to be submitted, appraised and approved and other tasks that were approved are not required to be re-submitted, re-appraised and re-approved During the execution of the contract, if there is any change to the package execution duration in comparison with that included in the approved plan for selection of contractors, it is not required to adjust the contractor selection plan.
3. Regarding construction package:
a) Form No. 3A used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding, limited bidding or shopping method according to single-stage one-envelope procedure;
b) Form No. 3B used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding or limited bidding method according to single-stage two-envelope procedure;
c) Form No. 3C used to make E-HSMST.
4. Regarding procurement package (including centralized procurement);
a) Form No. 4A used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding, limited bidding or shopping method according to single-stage one-envelope procedure;
b) Form No. 4B used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding or limited bidding method according to single-stage two-envelope procedure;
c) Form No. 4C used to make E-HSMST.
5. Regarding non-consulting service package:
a) Form No. 5A used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding, limited bidding or shopping method according to single-stage one-envelope procedure;
b) Form No. 5B used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding or limited bidding method according to single-stage two-envelope procedure;
c) Form No. 5C used to make E-HSMST.
6. Regarding consulting service package:
a) Form No. 6A used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding or limited bidding method according to single-stage two-envelope procedure;
b) Form No. 6B used to make E-HSMQT.
7. Regarding drug procurement package:
a) Form No. 7A used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding according to single-stage one-envelope procedure;
b) Form No. 7B used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding according to single-stage two-envelope procedure;
8. Regarding evaluation reports:
a) Form No. 8A used to make report on evaluation of E-HSDT according to the process 01 prescribed in Point a Clause 1 Article 28 of this Circular for non-consultancy service, procurement or construction package adopting single-stage one-envelope procedure;
b) Form No. 8B used to make report on evaluation of E-HSDT according to the process 02 prescribed in Point a Clause 1 Article 28 of this Circular for non-consultancy service or procurement package adopting single-stage one-envelope procedure;
c) Form No. 8C used to make report on evaluation of E-HSDT for non-consultancy service, procurement or construction package adopting single-stage two-envelope procedure;
d) Form No. 8D used to make report on evaluation of E-HSDT for consultancy service package adopting single-stage two-envelope procedure;
9. Appendices:
a) Appendix 1A: Proposal for approval of the result of evaluation of E-HSDXKT (with regard to a package adopting single-stage two-envelope procedure);
b) Appendix 1B: Decision on approval of the list of bidders satisfying technical requirements (with regard to a package adopting single-stage two-envelope procedure);
c) Appendix 2A: Document collation result (with regard to all packages);
d) Appendix 2B: Contract negotiation record (with regard to non-consulting service, procurement, construction or mixed package applying contract negotiation according to regulations in point d Clause 1 Article 43 of the Law on Bidding);
dd) Appendix 2C: Contract negotiation record (with regard to consulting service package);
e) Appendix 3: Proposal for approval of the result of selection of contractors;
g) Appendix 4: Commitment;
h) Appendix 5: Registration of information on legal documents on bidding;
i) Appendix 6: Notification of information about foreign contractor selected in Vietnam;
k) Appendix 7: Notification of actions against violations of the bidding law;
l) Appendix 8: Violations against regulations on Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding.
10. The selection of contractors for projects which are funded by the official development assistance (ODA) or concessional loans of foreign donors under international conventions to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “international conventions") or foreign loan agreements shall comply with regulations in Clause 5 Article 3 of the Law on Bidding. Roles of organizations and individuals submitting, appraising and approving contractor selection master plan, contractor selection plans, E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and contractor selection results shall comply with the Law on Bidding and its guiding documents; contents of the contractor selection master plan, contractor selection plans, E-HSMQT, E-HSMST and E-HSMT shall be consistent with international conventions or foreign loan agreements. If the international convention or foreign loan agreement mandates that regulations issued by the donors be applied and the donors grant approval, the master plan or plan for selection of contractors, E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, report on evaluation of E-HSDT, E-HSQT or E-HSDST shall be prepared, appraised and approved using the forms specified in Clauses 1 through 9 of this Article.
The bidding information with respect to packages of the projects specified in this Clause is encouraged to be published in the Vietnam Public Procurement Review Journal and item “vốn khác” (other funds) on Vietnam National E-Procurement System.
11. Regarding projects/packages containing information of state secrets as per the Law on Protection of State Secrets, such information is not required to be provided or published as per this Circular. The information of state secrets shall be managed as per the law on protection of state secrets.
Article 5. Formats of attachments
1. A file published on the System shall meet the following conditions:
a) It is possible to open or read the file by common software including MS Office or Open Office; PDF; AutoCAD, Photoshop; built-in image viewer. The texts shall be in a Unicode font;
b) It is possible to compress, decompress and open the file by software including: ZIP, RAR or 7ZIP. In case of the compressed file, the file shall have the format specified in Point a of this Clause after decompression;
c) It is not infected, broken or damaged and no password is required.
2. If it is impossible to open or read the file attached to the EOI request, E-HSMQT, document on prequalification, E-HSMST, bidding documents or E-HSMT since it fails to meet the conditions specified in Clause 1 in this Article or for other reasons, the procuring entity shall republish EOI request, E-HSMQT, document on prequalification, E-HSMST, bidding documents, E-HSMT.
3. If the file attached to E-HSDT, E-HSQT or E-HSDST fails to meet the conditions specified in Clause 1 of this Article, leading the fact that it cannot be opened or read, the file will not be evaluated anymore.
Article 6. Technical handling in case of system failure beyond control
1. In case of system failure, the deadlines for submission of bids and the deadlines for clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT of packages of e-selection of contractors that occur during the period from the beginning time of system failure to 02 hours after the System is restored shall be automatically deferred to 06 hours after the system restoration time.
2. If the new deadline for submission of bids and deadline for clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT according to regulations Clause 1 of this Article 1 fall within the period ranging from after 17h00 and before 11h00 of the next day, they shall be automatically deferred to 11h00 in the next day.
3. If the deadline for submission of bids is automatically deferred as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the evaluation of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT shall be carried out on the basis of the deadline for submission of bids indicated in the E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT before the system failure time.
4. In case the System cannot operate due to failure and it takes a long time to restore the System, the Ministry of Planning and Investment shall give notification on the System of methods for organizing selection of contractors throughout the failure and restoration duration, including offline selection of contractors.
Article 7. Management of account and use of digital certificate
1. Creation of task - specific account:
The participation account shall create and distribute power to the task - specific account corresponding to roles of the participant specified at Points a, b, c, d and dd Clause 8, Article 3 of this Circular; lock, unlock; reset password, authentication form, login authentication device for the task - specific account.
2. Use of digital certificate on the System:
a) The participant that is issued with a digital certificate when participating in the System shall register to use the digital certificate according to the Instruction Manual. Digital certificate on the System is the digital certificate issued to the participant;
b) The digital certificate is used to create digital signature and authenticate the participant;
c) Registration of use of, change in and cancellation of information on the digital certificate of the participant shall be made on the System according to the Instruction Manual;
d) The participant shall be responsible for assurance about the accuracy of the digital certificate used on the System.
Article 8. Sending and receiving e-documents on the System
1. E-documents specified in Clause 4, Article 3 of this Circular shall have their legal validity recognized and serve as the basis for comparison and authentication of information for evaluation, appraisal, inspection, audit and disbursement according to regulations of law.
2. The sending time and receiving time of e-documents shall be determined according to the real time recorded on the System. Electronic documents that are successfully sent shall be stored on the System.
3. When the user sends an e-document on the System, the System shall respond to the user whether the submission is successful or unsuccessful.
4. The participant that makes successfully registration on the System shall be entitled to export the status of its e-documents and other information on the System. The information on transaction history shall be used to settle disputes (if any) that arise from sending and receiving e-documents on the System.
5. The organization or individual in charge of inspection, supervision, audit and disbursement shall not require a physical copy if an electronic copy of the same document can be found on and exported from the System, unless the original copy is necessary for confirmation.
Article 9. Information technology infrastructure requirements
Participants shall meet requirements for infrastructure of information technology specified in Clause 14 Article 78, Clause 3 Article 79 and point a Clause 3 Article 82 of the Law on Bidding and detailed instructions in the Instruction Manual.
PROVIDING AN PUBLISHING INFORMATION ABOUT SELECTION OF CONTRACTORS
Article 10. Information about qualifications of bidders
1. Information about qualifications of a bidder on the System includes:
a) General information about the bidder;
b) Figures on annual financial statements;
c) Information about contracts that have been executed;
d) Information about key personnel;
dd) Information about machinery and equipment;
e) Information about the bidder’s reputation.
2. The bidder shall actively update information about his/her qualifications according to regulations of Clause 1 of this Article on the System and take responsibility to the law for the accuracy of information declared on the System. In case the bidder makes correction on the System, the System will save all the information before and after the bidder makes the correction. Information about the bidder's qualifications shall be authenticated by the digital signature of the bidder.
3. The bidder shall attach documents to prove the authenticity of the qualifications. The attached documents will be stored and managed on the System.
4. In case the bidder makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 16 of the Law on Bidding.
5. If the figures on annual financial statements on the System specified at Point b, Clause 1 of this Article have been updated from the Electronic Tax System and National Enterprise Registration Information System, the bidder is not required to declare the figures on annual financial statements. Regarding figures on annual financial statements from 2021 onwards, in case the bidder discovers that the figures have not been updated on the System in comparison with those on the Electronic Tax System, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. The system will save the modified versions of the information about the bidder.
Article 11. Information about projects and plans for selection of contractors
1. Time of publishing:
Information about a contractor selection plan shall be published on the System by the investor within 05 working days from the date on which the plan is approved. The basic information on project shall be published concurrently with the contractor selection plan.
2. Attachments:
The investor shall attach the decision on approval for the contractor selection plan during the process of publishing the plan.
Article 12. Invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST
The procuring entity shall publish an invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions to or cancellation of the invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
Article 13. Issuance, revisions and clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST (hereinafter referred to as “the procuring entity's documents”)
1. Issuance:
a) The procuring entity's documents shall be issued free of charge on the System after invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT and E-TBMST are successfully published.
During the process of publishing invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT or E-TBMST, the procuring entity shall attach the decision on approval for the procuring entity's documents and the approved documents.
The investor or the procuring entity is not allowed to issue the physical documents (EOI request, document on prequalification) to the bidder. In case the investor or the procuring entity issues the physical documents, the physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate expression of interest, application for prequalification.
b) In case the contents of the procuring entity's documents published on the System are different from those of the approved documents, the procuring entity's documents issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to the EOI request and document on prequalification after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to EOI request and document on prequalification; or decision on revisions and the revised EOI request and document on prequalification, clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMQT, E-HSMST after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMQT, E-HSMST; the revised E-HSMQT, E-HSMST on the System.
3. Clarification:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids;
b) The procuring entity will publish a written response to clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST must not contravene the approved EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST. If the procuring entity deems it necessary to revise the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof.
1. Time of publishing:
The procuring entity shall publish the shortlist on the System within 05 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachment:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the publishing of the shortlist.
Article 15. Invitation to bid, E-TBMT
The procuring entity shall publish an invitation to bid, E-TBMT on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions or cancellation of invitation to bid, E-TBMT shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits bid package, E-HSDT.
Article 16. Issuance, revisions and clarification of bidding documents, E-HSMT
1. Issuance:
a) During the process of publishing invitation to bid, E-TBMT, the procuring entity shall attach the decision on approval for bidding documents, E-HSMT; the approved bidding documents, E-HSMT;
Regarding offline selection of contractors, the bidding documents shall be issued on the System after the invitation to bid is successfully published. The procuring entity is not allowed to issue the physical bidding documents to the bidder. If the procuring entity issues the physical bidding documents to the bidder, these physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate bid package.
b) In case the contents of bidding documents, E-HSMT published on the System are different from those of the approved bidding documents, E-HSMT, the bidding documents, E-HSMT issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of bid package, E-HSDT.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to bidding documents; or decision on revisions and the revised bidding documents clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMT after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMT; the revised E-HSMT on the System.
3. Clarification:
a) Regarding offline selection of contractors, a bidder requiring any clarification of bidding documents shall contact the procuring entity through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of bids for consideration and settlement;
Regarding e-selection of contractors, a bidder requiring any clarification of E-HSMT shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids for consideration and settlement;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, E-HSMT and publish the written response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of bidding documents, E-HSMT must not contravene the approved bidding documents, E-HSMT. If the procuring entity deems it necessary to revise the bidding documents, E-HSMT as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof;
d) The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders if necessary. The procuring entity shall publish the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The discussion between the procuring entity and the bidders shall be recorded by the procuring entity and published on the System within a maximum of 02 working days from the end of the pre-bidding convention.
Article 17. Cancellation, renewal or modification of published information
The cancellation, renewal or modification of published information shall follow the Instruction Manual.
Article 18. Contractor selection results
1. Time of publishing:
The investor shall publish contractor selection results on the System within 05 working days from the date of approval for such results.
2. Attachments:
a) Decision to approve contractor selection results;
b) Report on evaluation of E-HSDT for e-selection of contractors (the consolidated evaluation report shall be published but the scorecards of the members of the expert group are not attached);
c) In case the estimate of the bidding package is approved after the approval for the contractor selection plan and during the issuance of E-HSMT, the procuring entity shall update the estimate and attach the decision on approval for the estimate on the System within at least 05 days before the deadline for submission of bids.
3. In case of procurement package, the detailed information on goods provided by the successful bidder shall be published. To be specific:
a) List of goods;
b) Marks and numbers;
c) Brands;
d) Manufacturing years;
dd) Origin of goods (countries, territories);
e) Manufacturers;
g) Configurations, basic technical features;
h) Calculation unit;
i) Weight;
k) Chapter code, Group code (corresponding to the first 4 digits of the code) in the Harmonized Commodity Description and Coding System (HS code) according to the goods classification system issued by WCO (hereinafter referred to as “HS code”) (if any);
l) Bid-winning unit price
Article 19. Procedures for publishing information on the System
Procedures for publishing information in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 18 of this Circular shall follow the Instruction Manual.
Article 20. Responsibilities of the investor
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 78 of the Law on Bidding;
2. Publish information specified in points a, g, h, i and k Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. If a bidding consultant is hired to act as the procuring entity, the investor shall be still responsible for publishing such information.
3. Publish information about foreign contractors selected in Vietnam according to Appendix 6 promulgated together with this Circular on the System in accordance with the Instruction Manual. The information shall be also sent to the Public Procurement Agency, the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval for contractor selection results.
4. Be responsible to the law for the accuracy and truthfulness of the information registered and published on the System when logging in the System with their participation account.
5. Check and confirm the publishing of their information on the System.
6. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the investor; manage the use of digital certificates on the System.
Article 21. Responsibilities of the procuring entity
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 79 of the Law on Bidding;
2. Publish the information specified in points b, c, d and dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. In case of international bidding, the procuring entity shall publish the information specified in Points b, c and d Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding in both Vietnamese and English; the information specified in Point dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding may be published in either English or both Vietnamese and English;
3. Be responsible for the consistency of the documents published on the System with the approved documents. In case there is any discrepancy between the documents published on the System and the approved documents, the documents published on the System shall prevail.
4. Monitor and update the information published on the System and responses made by the System.
5. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.
Article 22. Responsibilities of bidders
1. Apply for participation in the System in order to ensure their eligibility according to regulations in point d Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding.
2. Fulfill the responsibilities specified in Clause 82 of the Law on Bidding;
3. Manage participation accounts and digital certificates on the System.
Article 23. Responsibilities of the Center, E-GP project management enterprise and Vietnam Public Procurement Review Journal
1. The Center shall:
a) Manage and supervise operation of the System, thereby ensuring that the System operates stably, continuously, safely and securely;
b) Develop Instruction Manuals; assist participants in the process of online registration, provision and publishing of information, selection of contractors;
c) Provide communication, training and guidance services to participants; perform services related to information on bidding, e-selection of contractors.
d) Cooperate with E-GP project management enterprise in fulfilling responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
2. The E-GP project management enterprise shall assume the responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
3. Vietnam Public Procurement Review Journal shall:
a) Review and detect invalid information and notify the investor and the procuring entity within 01 working day from the time the investor or the procuring entity publishes information on the System by themselves. The invalid information shall be notified on the System, via email, mobile application or other communication channels to the investor and the procuring entity for self-correction, completion and re-publishing of the information on the System;
b) Extract the information specified in Articles 12, 14, 15 and 17 of this Circular for 01 period on the Vietnam Public Procurement Review Journal within 02 working days from the date on which the investor or the procuring entity publishes the information on the System by themselves.
4. In case of any error in the publishing of information on bidding, including delayed publishing, incorrect contents or intentional failure to publish information, causing damage to the procuring entity, bidders and the investor, the VPPR Journal shall publish additional information and public correction in accordance with the law on press. Depending on the severity of errors, relevant organizations and individuals of the VPPR Journal shall be responsible for consequences and disciplined in accordance with the law on officials, public employees and workers and other relevant laws.
Article 24. Preparation, submission, appraisal and approval of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
1. The procuring entity shall prepare E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT on the System. After preparing E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, the procuring entity shall submit them to the investor for appraisal and approval of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
2. The E-HSMT shall include all necessary information to serve as the basis for the bidder’s preparation of E-HSDT. If the procuring entity publishes E-HSMT with incomplete information (lack of design, drawings and other documents) or unclear information, causing difficulties for the bidder in preparation of E-HSDT, the E-HSMT is invalid. The investor or the procuring entity shall amend and supplement the E-HSMT accordingly and re-publish the E-HSMT.
3. In case of procurement, construction or non-consulting service package, the data sheet, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications in E-HSMST, E-HSMT shall be digitized as a webform on the System. The investor and the procuring entity shall not attach other required files on data sheets, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications to E-HSMST, E-HSMT. Data sheets, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications that are not digitized as a webform will not be considered as a part of the E-HSMST, E-HSMT and the bidders are not required to meet these requirements.
4. Regarding package used for prequalification, if the bidder’s qualifications included in the E-HSDT are not consistent with those included in the application for prequalification, the bidder shall update his/her qualifications.
5. In case of E-HSMT imposing conditions that restrict the bidders’ participation or give advantage for one or multiple bidders, thereby resulting in unfair competition or violations against regulations in point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding, the procuring entity and expert group shall not reject E-HSDT failing to satisfy these conditions. If bidding documents contain any contents in breach of regulations in point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding, these contents shall be considered invalid according to Clause 4 Article 44 of the Law on Bidding and shall not be used as the basis for evaluation of bid package.
6. In case consultants are hired to perform the roles of the procuring entity and expert group, including publishing of information, preparation of the E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and evaluation of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the hirer shall follow the Instruction Manual.
Article 25. Responsibilities of bidders throughout the process of participation in bidding
1. Each bidder shall be responsible for the accuracy of information declared on the webform and the attached documents throughout the process of participation in the bidding. The bidder shall enter information according to requests of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and attach documents in order to create a set of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT. To be specific:
a) Information about the legitimacy of E-HSDT:
Regarding bid security, the bidder shall declare information and attach a scanned copy of the bid security; Regarding electronic bid security, the bidder may choose bid security issued by a domestic credit institution or foreign bank branch established under Vietnamese laws or certificate of surety bond insurance issued by a domestic non-life insurer or branch of a foreign non-life insurer duly established under and shall store it on the System and include it on E-HSDT. Regarding a consortium bidder, all members of the consortium shall apply the same method of bid security (electronic bid security or physical bid security).
Regarding other contents: the bidder shall only declare the information on webform and is not required to attach scanned copies of relevant documents;
b) Information about qualifications:
Regarding similar contracts, capacity for production: the bidder shall declare and attach relevant documents to prove the declared information;
Regarding financial requirements, the bidder shall declare information; in case the bidder uses a credit extension commitment to prove financial resource, in addition to compulsory declaration of information, the bidder shall attach a scanned copy of credit extension commitment.
Regarding annual revenue, net asset value, from 2021 onwards, the System will automatically extract the figures on financial statements from the National Enterprise Registration Information System, the Electronic Tax System to qualification documents of the bidder.
Regarding other contents, the bidder shall only declare the information on webform and is not required to attach scanned copies of relevant documents;
Regarding figures on financial statements from 2021 onwards: in case the bidder discovers that the figures have not yet been updated on the System to be consistent with those on the Electronic Tax System from 2021 onwards, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. In case, the figures updated or modified by the bidder on the System are not consistent with the figures on the Electronic Tax System, thereby resulting in misleading results of contractor selection, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 16 of the Law on Bidding.
2. The bidder shall be responsible for studying E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT with regard to packages for which the bidder has submitted expression of interest (EOI) to prepare E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT in conformity with the requirements of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. In case it is discovered that E-HSMT, E-HSMST or E-HSMT contain unclear contents causing difficulties for the bidder in preparation of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the bidder shall request the procuring entity to clarify E-HSMQT, E-HSMST and E-HSMT for the investor and the procuring entity to amend and supplement these documents accordingly.
3. The bidder shall be responsible for monitoring and updating information on the System for packages for which the bidder has submitted their bids or expression of interest (EOI). In case of any errors arising due to failure to monitor and update information on the System, resulting in disadvantages for the bidder throughout the process of participation in the bidding, including change or modification of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, time of submission of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of negotiation of contract and other contents, the bidder shall assume responsibility and suffer from disadvantages throughout the process of participation in the bidding.
4. In case the legal representative of the bidder authorizes the branch director, the director of dependent accounting subsidiary, the director of the factor and the head of another dependent accounting unit to perform the tasks throughout the process of participation in the bidding, the participation account of the bidder shall be used for participation in the bidding and the participation account of the branch, the dependent subsidiary company, the factory or the dependent accounting unit shall not be used for participation in the bidding in this case. If the participation account of the branch or the dependent subsidiary (dependent accounting unit) is used for participation in the bidding, the bidder shall be considered as ineligibility as prescribed in Clause 1, Article 5 of the Law on Bidding.
E-HSMT must not include requests for supplying samples; in case a request for supplying samples serving technical evaluation is involved, the investor must send a proposal to a competent person for consideration and decision. In the proposal, reasons for the request for supplying samples shall be clarified. The investor and the procuring entity shall ensure that the request for samples does not increase the cost of the package, limit participation of bidders or give advantages to one or multiple bidders, causing unfair competition. In case E-HSMT includes a request for supplying samples, the bidder may supply additional samples within 05 working days after the deadline for submission of bids.
Article 27. Bid opening in case of e-selection of contractors
1. Regarding packages adopting single-stage one-envelope procedure:
The procuring entity shall open the bid and publicize the bid opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids.
2. Regarding packages adopting single-stage two-envelope procedure:
a) The procuring entity shall open E-HSDXKT and publicize the E-HSDXKT opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids;
b) After issuance of the decision on approval for the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall publish this list on the System and attach a scanned copy of the written approval for the list of bidders who meet the technical requirements on the System After the list is successfully published, a notification will be sent to the bidders for the packages;
c) After publishing the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall open E-HSDXTC of the bidders included in the list and publicize the E-HSDXKT opening record on the System.
Article 28. Evaluation of E-HSDT
1. Process of evaluation of E-HSDT:
a) Process 01 applied to all packages, including evaluation of the legitimacy of E-HSDT; qualification evaluation; evaluation of technical aspects; finance evaluation;
b) Process 02 applied to procurement or non-consultancy service package adopting single-stage one-envelope procedure in which E-HSDT is evaluated according to “lowest-evaluated selection” and E-HSDTs have no incentives:
According to the bid opening record, the bidders will be automatically ranked on the System, depending on the lowest bid price (the list of ranked bidders is not required to be approved in this case);
Evaluation of the legitimacy of E-HSDT of the first-ranked bidder;
Evaluation of qualifications of the first-ranked bidder;
Evaluation of technical aspects of the first-ranked bidder;
If the first-ranked bidder is considered unresponsive, the second-ranked bidder will thereafter be evaluated using the above steps.
c) Regarding packages adopting single-stage one-envelope procedure, according to E-HSDT submitted by each bidder on the System and the method of evaluating E-HSDT specified in the E-HSMT, the procuring entity may choose one of the two processes specified at Points a and b of this Clause to evaluate the E-HSDT. E-HSDT shall only be evaluated according to the process 02 if all the conditions specified at Point b of this Clause are fully satisfied.
2. In case there is only 01 bidder participating in bidding or 01 bidder eligible after the technical evaluation, it is not required to determine the evaluated price (with regard to packages applying the evaluated-price method) or combined score (with regard to packages applying the combined technique and price-based method), determine incentives and rank bidders.
3. After evaluation of the E-HSDT, the leader of the expert group shall attach a scanned copy of the E-HSDT evaluation report (signed by all members of the expert group) to the System. The leader of expert group shall be responsible for the consistency of the scanned copy of the E-HSDT evaluation report attached to the System with the physical E-HSDT evaluation report signed by the members of the expert group.
Article 29. Submission, appraisal and approval of contractor selection results
1. The procuring entity shall make a proposal according to Appendix 3 issued with this Circular and submit the proposal and the E-HSDT evaluation report to the investor for approval of contractor selection results.
2. The investor shall approve contractor selection results on the basis of the proposal, the E-HSDT evaluation report and the report on appraisal of contractor selection results.
Article 30. E-bidding for supply of drugs
1. The procuring entity shall prepare E-HSMT containing the following contents. To be specific:
a) The contents of E-HSMT on the webform shall contain Data sheet, Letter of bid, joint venture or consortium agreement (if any), Schedule of "Bid price and Table of scope of, progress in provision and technical requirements of drugs”, bid security form and bidding forms;
b) The remaining contents of the E-HSMT shall be prepared and attached by procuring entity to the System.
2. E-HSMT shall be prepared according to the webforms mentioned at Point a, Clause 1 of this Article and other relevant regulations issued by the Ministry of Health. The evaluation of the E-HSDT shall be made according to the criteria for evaluation of the E-HSDT and other requirements specified in the E-HSMT, submitted E-HSDT, documents on explanation and clarification of E-HSDT of the bidder in order to ensure that the selected contractor has qualifications and adopts feasible solutions to implement the contract package.
3. After preparing E-HSMT, the procuring entity shall print E-HSMT and submit it to the investor for appraisal and approval. The procuring entity shall be responsible for the consistency of the contents of the approved E-HSMT with those of E-HSMT on the System. In case, there is difference between the contents of the approved E-HSMT and those of E-HSMT on the System, the contents of E-HSMT on the System shall serve as the basis for preparation and evaluation of the E-HSDT.
4. E-HSMT shall be issued free of charge on the System. The procuring entity shall not issue the physical bidding documents to the bidders. If the procuring entity issues the physical bidding documents to the bidders, these physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate bid package. The bidders shall pay fees according to regulations.
5. In case, it is necessary to revise the E-HSMT, the procuring entity shall log in and directly revise E-HSMT on the System after the contents of E-HSMT have been approved by the investor.
6. In case there is difference between the information in the attached file of E-HSMT issued on the System and the information in the webform, the information in the webform shall serve as the basis for preparation and evaluation of E-HSDT.
7. The bidder shall make the schedule of bid price according to the webform and commitment to the contents of letter of bid created by the System on the System. In case of joint venture or consortium agreement, it shall be made on the System. The remaining contents of E-HSDT shall be attached by the bidder to the System. In case there is difference between the information in the webform and the information in the attached file of E-HSDT, the information in the webform shall serve as the basis for evaluation of E-HSDT.
8. In case the regulations of this Article, Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular are not consistent with the remaining regulations of this Circular, the regulations of this Article and Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular shall be applied.
Article 31. Grandfather clause
1. Regarding a package for which the contractor selection plan containing contents against regulations of the Law on Bidding has been approved (already or not yet published on the Vietnam national e-procurement system) but till January 01, 2024 EOI request, prequalification document, bidding documents and request for proposals have not yet been issued, the revised contractor selection plan shall be approved to make it conformable with regulations of this Law.
2. Regarding a package for which the plan for e-selection of contractors has been approved and applied and E-HSMST, E-HSMQT and E-HSMT have been prepared according to regulations in the Circular No. 08/2022/TT-BKHDT:
a) If E-HSMST and E-HSMQT have been published on the System before January 01, 2024, the shortlisting and contractor selection shall be continued in accordance with the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and its guiding documents.
b) If E-HSMT has been published on the System before January 01, 2024, the contractor selection shall be continued in accordance with the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and its guiding documents.
c) From January 01, 2024, if E-HSMST, E-HSMQT and E-HSMT have not yet been prepared or E-HSMST, E-HSMQT and E-HSMT have been prepared and approved but they have not yet been published on the System, E-HSMST, E-HSMQT and E-HSMT shall be prepared, revised and re-approved according to regulations in this Circular.
3. Regarding a package to which the e-selection of contractors is not applied:
a) If EOI request and prequalification document have been published on the System before January 01, 2024, the shortlisting and contractor selection shall be continued in accordance with the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and its guiding documents.
b) If bidding documents have been published on the System before January 01, 2024, the contractor selection shall be continued in accordance with the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 and its guiding documents.
c) From January 01, 2024, EOI request, prequalification document and bidding documents have not yet been prepared or EOI request, prequalification document and bidding documents have been approved but they have not yet been published, EOI request, prequalification document and bidding documents shall be prepared, revised, appraised and re-approved in accordance with the Law on Bidding. The investor shall revise bidding documents issued together with this Circular in order to be consistent with the method of offline selection of contractors.
4. In all situations, in case of change of the contractor selection form from “offline” to “online”, the investor is not required to submit the revised contractor selection plan to the competent person for approval and he/she shall proactively change the contractor selection form on the System from “offline" to “online”. Change procedures shall follow the Instruction Manual.
1. This Circular comes into force from the date on which it is signed. General regulations on provision and publishing of information on selection of contractors and contents of forms of bidding documents and Appendix come into force from January 01, 2024.
2. From January 01, 2024, the Circular No. 08/2022/TT-BKHDT dated May 31, 2022 of the Minister of Planning and Investment and the Circular No. 10/2015/TT-BKHDT dated October 26, 2015 of the Minister of Planning and Investment shall cease to be effective.
3. If during the contractor selection, the information shall be kept confidential and cannot be published on the System, the competent person shall decide to publish the information during the contractor selection.
4. Regarding a particular package, if the regulations of E-HSMST, E-HSMQT, E-HSMT issued together with this Circular are applied, there are less than 03 bidders who meet requirements for average annual revenues or similar contract. In this case, the investor and the procuring entity may adjust these requirements according to the following principles:
a) Adjustments to requirements for average annual revenues and similar contract that are not consistent with the regulations in E-HSMT forms shall ensure that the division of packages is reasonable and the scale of packages is not too large to restrict competition;
b) When E-HSMT is proposed for approval, the procuring entity shall clarify adjustments to E-HSMT in the proposal for the investor’s consideration;
c) In all cases, the investor shall ensure that the bidders' participation is not restricted; the selected contractors shall have qualifications to implement the packages.
5. Regarding packages for procurement of drugs, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for providing guidance on correction to technical errors in e-selection of contractors; the Ministry of Health shall give guidelines for removal of obstacles related to drug bidding according to legal documents issued by the Ministry of Health.
6. If any legislative documents referred to in this Circular are amended and supplemented, the new ones shall apply.
7. From the effective date of this Circular, when preparing bidding documents for offline selection of contractors, the investor and the procuring entity shall use E-HSMT forms enclosed with this Circular in accordance with regulations of the Law on Bidding.
8. Every year, the Ministry of Planning and Investment shall offer guidance on provision and publishing of information on bidding on the System and the Vietnam Public Procurement Review Journal in conformity with the Tet and holiday schedule as notified by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
9. According to the actual situation, Public Procurement Agency of the Ministry of Planning and Investment shall make necessary revisions to webforms on the System to enable entities to participate in e-selection of contractors, simplify administrative procedures, promote competition, equity, transparency and economic efficiency in bidding and ensure the effectiveness of state management in bidding.
10. Any difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported by Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, other central agencies, People's Committees at all levels, state economic corporations, state corporations and relevant organizations and individuals to the Ministry of Planning and Investment for guidelines.
|
MINISTER |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
Điều 9. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
Điều 10. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
Điều 20. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Điều 21. Trách nhiệm của bên mời thầu
Điều 22. Trách nhiệm của nhà thầu
Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm, Doanh nghiệp dự án e-GP và Báo Đấu thầu
Điều 24. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu