Chương II Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT: Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu
Số hiệu: | 01/2024/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 15/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 27/03/2024 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/04/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Ngày 15/02/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Theo đó, các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024 sẽ bao gồm các nhóm mẫu sau đây:
(1) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 1A, Mẫu 1B và Mẫu 1C;
(2) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 2A, Mẫu 2B và Mẫu 2C;
(3) Mẫu đối với gói thầu xây lắp, gồm: Mẫu 3A, Mẫu 3B và Mẫu 3C;
(4) Mẫu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung), gồm: Mẫu 4A, Mẫu 4B và Mẫu 4C;
(5) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, gồm: Mẫu 5A, Mẫu 5B và Mẫu 5C;
(6) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, gồm: Mẫu 6A, Mẫu 6B;
(7) Mẫu đối với gói thầu mua thuốc, gồm: Mẫu 7A, Mẫu 7B;
(8) Các loại mẫu báo cáo đánh giá, gồm: Mẫu 8A, Mẫu 8B, Mẫu 8C và Mẫu 8D;
Đối tượng áp dụng các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm:
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Xem chi tiết quy định tại Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024. Đối với các nội dung về quy định chung; cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và nội dung các mẫu hồ sơ đấu thầu, Phụ lục có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.
Kể từ ngày 01/01/2024, Thông tư 08/2022/TT- BKHĐT quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên Hệ thống gồm:
a) Thông tin chung về nhà thầu;
b) Số liệu về báo cáo tài chính hằng năm;
c) Thông tin về các hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Thông tin về nhân sự chủ chốt;
đ) Thông tin về máy móc, thiết bị;
e) Thông tin về uy tín của nhà thầu.
2. Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
3. Nhà thầu phải đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm; văn bản, tài liệu đính kèm được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
4. Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với nội dung thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm:
Chủ đầu tư phải đính kèm quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống.
Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống: Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST; E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
1. Phát hành:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu: Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT; hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu; hoặc quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu trên Hệ thống: quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT; E-HSMT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Thời gian đăng tải:
Chủ đầu tư đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trong quá trình phát hành E-HSMT thì bên mời thầu cập nhật dự toán và đính kèm quyết định phê duyệt dự toán trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước thời điểm đóng thầu.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Danh mục hàng hóa;
b) Ký mã hiệu;
c) Nhãn hiệu;
d) Năm sản xuất;
đ) Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ);
e) Hãng sản xuất;
g) Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản;
h) Đơn vị tính;
i) Khối lượng;
k) Mã Chương, mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa Mã HS theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là mã HS) (nếu có);
l) Đơn giá trúng thầu.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm Bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm đăng tải các thông tin này.
3. Đăng tải trên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình.
5. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống là cơ sở pháp lý để thực hiện.
4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;
b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định Điều 52 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu.
3. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (email), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống;
b) Trích xuất thông tin quy định tại các điều 12, 14, 15 và 17 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống.
4. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
PROVIDING AN PUBLISHING INFORMATION ABOUT SELECTION OF CONTRACTORS
Article 10. Information about qualifications of bidders
1. Information about qualifications of a bidder on the System includes:
a) General information about the bidder;
b) Figures on annual financial statements;
c) Information about contracts that have been executed;
d) Information about key personnel;
dd) Information about machinery and equipment;
e) Information about the bidder’s reputation.
2. The bidder shall actively update information about his/her qualifications according to regulations of Clause 1 of this Article on the System and take responsibility to the law for the accuracy of information declared on the System. In case the bidder makes correction on the System, the System will save all the information before and after the bidder makes the correction. Information about the bidder's qualifications shall be authenticated by the digital signature of the bidder.
3. The bidder shall attach documents to prove the authenticity of the qualifications. The attached documents will be stored and managed on the System.
4. In case the bidder makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 16 of the Law on Bidding.
5. If the figures on annual financial statements on the System specified at Point b, Clause 1 of this Article have been updated from the Electronic Tax System and National Enterprise Registration Information System, the bidder is not required to declare the figures on annual financial statements. Regarding figures on annual financial statements from 2021 onwards, in case the bidder discovers that the figures have not been updated on the System in comparison with those on the Electronic Tax System, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. The system will save the modified versions of the information about the bidder.
Article 11. Information about projects and plans for selection of contractors
1. Time of publishing:
Information about a contractor selection plan shall be published on the System by the investor within 05 working days from the date on which the plan is approved. The basic information on project shall be published concurrently with the contractor selection plan.
2. Attachments:
The investor shall attach the decision on approval for the contractor selection plan during the process of publishing the plan.
Article 12. Invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST
The procuring entity shall publish an invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions to or cancellation of the invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
Article 13. Issuance, revisions and clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST (hereinafter referred to as “the procuring entity's documents”)
1. Issuance:
a) The procuring entity's documents shall be issued free of charge on the System after invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT and E-TBMST are successfully published.
During the process of publishing invitation for EOI, invitation for prequalification applications, E-TBMQT or E-TBMST, the procuring entity shall attach the decision on approval for the procuring entity's documents and the approved documents.
The investor or the procuring entity is not allowed to issue the physical documents (EOI request, document on prequalification) to the bidder. In case the investor or the procuring entity issues the physical documents, the physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate expression of interest, application for prequalification.
b) In case the contents of the procuring entity's documents published on the System are different from those of the approved documents, the procuring entity's documents issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to the EOI request and document on prequalification after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to EOI request and document on prequalification; or decision on revisions and the revised EOI request and document on prequalification, clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMQT, E-HSMST after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMQT, E-HSMST; the revised E-HSMQT, E-HSMST on the System.
3. Clarification:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids;
b) The procuring entity will publish a written response to clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST must not contravene the approved EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST. If the procuring entity deems it necessary to revise the EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof.
1. Time of publishing:
The procuring entity shall publish the shortlist on the System within 05 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachment:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the publishing of the shortlist.
Article 15. Invitation to bid, E-TBMT
The procuring entity shall publish an invitation to bid, E-TBMT on the System according to the contractor selection progress and timeframe in the approved contractor selection plan. Revisions or cancellation of invitation to bid, E-TBMT shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits bid package, E-HSDT.
Article 16. Issuance, revisions and clarification of bidding documents, E-HSMT
1. Issuance:
a) During the process of publishing invitation to bid, E-TBMT, the procuring entity shall attach the decision on approval for bidding documents, E-HSMT; the approved bidding documents, E-HSMT;
Regarding offline selection of contractors, the bidding documents shall be issued on the System after the invitation to bid is successfully published. The procuring entity is not allowed to issue the physical bidding documents to the bidder. If the procuring entity issues the physical bidding documents to the bidder, these physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate bid package.
b) In case the contents of bidding documents, E-HSMT published on the System are different from those of the approved bidding documents, E-HSMT, the bidding documents, E-HSMT issued on the System shall serve as the basis for making and evaluation of bid package, E-HSDT.
2. Revisions:
a) Regarding offline selection of contractors: In case of revisions to bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System: A decision on revisions accompanied by the revisions to bidding documents; or decision on revisions and the revised bidding documents clearly indicating the revisions.
b) Regarding e-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMT after being issued, the procuring entity shall publish a decision on revisions accompanied by the revisions to E-HSMT; the revised E-HSMT on the System.
3. Clarification:
a) Regarding offline selection of contractors, a bidder requiring any clarification of bidding documents shall contact the procuring entity through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of bids for consideration and settlement;
Regarding e-selection of contractors, a bidder requiring any clarification of E-HSMT shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids for consideration and settlement;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, E-HSMT and publish the written response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of bidding documents, E-HSMT must not contravene the approved bidding documents, E-HSMT. If the procuring entity deems it necessary to revise the bidding documents, E-HSMT as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof;
d) The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders if necessary. The procuring entity shall publish the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The discussion between the procuring entity and the bidders shall be recorded by the procuring entity and published on the System within a maximum of 02 working days from the end of the pre-bidding convention.
Article 17. Cancellation, renewal or modification of published information
The cancellation, renewal or modification of published information shall follow the Instruction Manual.
Article 18. Contractor selection results
1. Time of publishing:
The investor shall publish contractor selection results on the System within 05 working days from the date of approval for such results.
2. Attachments:
a) Decision to approve contractor selection results;
b) Report on evaluation of E-HSDT for e-selection of contractors (the consolidated evaluation report shall be published but the scorecards of the members of the expert group are not attached);
c) In case the estimate of the bidding package is approved after the approval for the contractor selection plan and during the issuance of E-HSMT, the procuring entity shall update the estimate and attach the decision on approval for the estimate on the System within at least 05 days before the deadline for submission of bids.
3. In case of procurement package, the detailed information on goods provided by the successful bidder shall be published. To be specific:
a) List of goods;
b) Marks and numbers;
c) Brands;
d) Manufacturing years;
dd) Origin of goods (countries, territories);
e) Manufacturers;
g) Configurations, basic technical features;
h) Calculation unit;
i) Weight;
k) Chapter code, Group code (corresponding to the first 4 digits of the code) in the Harmonized Commodity Description and Coding System (HS code) according to the goods classification system issued by WCO (hereinafter referred to as “HS code”) (if any);
l) Bid-winning unit price
Article 19. Procedures for publishing information on the System
Procedures for publishing information in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 18 of this Circular shall follow the Instruction Manual.
Article 20. Responsibilities of the investor
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 78 of the Law on Bidding;
2. Publish information specified in points a, g, h, i and k Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. If a bidding consultant is hired to act as the procuring entity, the investor shall be still responsible for publishing such information.
3. Publish information about foreign contractors selected in Vietnam according to Appendix 6 promulgated together with this Circular on the System in accordance with the Instruction Manual. The information shall be also sent to the Public Procurement Agency, the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval for contractor selection results.
4. Be responsible to the law for the accuracy and truthfulness of the information registered and published on the System when logging in the System with their participation account.
5. Check and confirm the publishing of their information on the System.
6. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the investor; manage the use of digital certificates on the System.
Article 21. Responsibilities of the procuring entity
1. Fulfill the responsibilities specified in Clause 79 of the Law on Bidding;
2. Publish the information specified in points b, c, d and dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding. In case of international bidding, the procuring entity shall publish the information specified in Points b, c and d Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding in both Vietnamese and English; the information specified in Point dd Clause 1 Article 7 of the Law on Bidding may be published in either English or both Vietnamese and English;
3. Be responsible for the consistency of the documents published on the System with the approved documents. In case there is any discrepancy between the documents published on the System and the approved documents, the documents published on the System shall prevail.
4. Monitor and update the information published on the System and responses made by the System.
5. Manage and take charge of the distribution of power to task - specific accounts corresponding to the roles of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.
Article 22. Responsibilities of bidders
1. Apply for participation in the System in order to ensure their eligibility according to regulations in point d Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding.
2. Fulfill the responsibilities specified in Clause 82 of the Law on Bidding;
3. Manage participation accounts and digital certificates on the System.
Article 23. Responsibilities of the Center, E-GP project management enterprise and Vietnam Public Procurement Review Journal
1. The Center shall:
a) Manage and supervise operation of the System, thereby ensuring that the System operates stably, continuously, safely and securely;
b) Develop Instruction Manuals; assist participants in the process of online registration, provision and publishing of information, selection of contractors;
c) Provide communication, training and guidance services to participants; perform services related to information on bidding, e-selection of contractors.
d) Cooperate with E-GP project management enterprise in fulfilling responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
2. The E-GP project management enterprise shall assume the responsibilities specified in Article 52 of the Law on Bidding.
3. Vietnam Public Procurement Review Journal shall:
a) Review and detect invalid information and notify the investor and the procuring entity within 01 working day from the time the investor or the procuring entity publishes information on the System by themselves. The invalid information shall be notified on the System, via email, mobile application or other communication channels to the investor and the procuring entity for self-correction, completion and re-publishing of the information on the System;
b) Extract the information specified in Articles 12, 14, 15 and 17 of this Circular for 01 period on the Vietnam Public Procurement Review Journal within 02 working days from the date on which the investor or the procuring entity publishes the information on the System by themselves.
4. In case of any error in the publishing of information on bidding, including delayed publishing, incorrect contents or intentional failure to publish information, causing damage to the procuring entity, bidders and the investor, the VPPR Journal shall publish additional information and public correction in accordance with the law on press. Depending on the severity of errors, relevant organizations and individuals of the VPPR Journal shall be responsible for consequences and disciplined in accordance with the law on officials, public employees and workers and other relevant laws.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
Điều 9. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
Điều 10. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
Điều 20. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Điều 21. Trách nhiệm của bên mời thầu
Điều 22. Trách nhiệm của nhà thầu
Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm, Doanh nghiệp dự án e-GP và Báo Đấu thầu
Điều 24. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu