Chương III Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT: Nội dung mẫu hồ sơ đấu thầu
Số hiệu: | 01/2024/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 15/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 27/03/2024 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/04/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Ngày 15/02/2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024
Theo đó, các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 01/01/2024 sẽ bao gồm các nhóm mẫu sau đây:
(1) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 1A, Mẫu 1B và Mẫu 1C;
(2) Mẫu lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, gồm: Mẫu 2A, Mẫu 2B và Mẫu 2C;
(3) Mẫu đối với gói thầu xây lắp, gồm: Mẫu 3A, Mẫu 3B và Mẫu 3C;
(4) Mẫu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung), gồm: Mẫu 4A, Mẫu 4B và Mẫu 4C;
(5) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, gồm: Mẫu 5A, Mẫu 5B và Mẫu 5C;
(6) Mẫu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, gồm: Mẫu 6A, Mẫu 6B;
(7) Mẫu đối với gói thầu mua thuốc, gồm: Mẫu 7A, Mẫu 7B;
(8) Các loại mẫu báo cáo đánh giá, gồm: Mẫu 8A, Mẫu 8B, Mẫu 8C và Mẫu 8D;
Đối tượng áp dụng các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm:
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Xem chi tiết quy định tại Thông tư 01/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024. Đối với các nội dung về quy định chung; cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và nội dung các mẫu hồ sơ đấu thầu, Phụ lục có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.
Kể từ ngày 01/01/2024, Thông tư 08/2022/TT- BKHĐT quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu hết hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
2. E-HSMT phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị E-HSDT. Trường hợp bên mời thầu đăng tải E-HSMT không đầy đủ thông tin (thiếu thiết kế, bản vẽ và các tài liệu khác) hoặc thông tin không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSDT thì E-HSMT này không hợp lệ; chủ đầu tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMT.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu này.
4. Trường hợp gói thầu đã áp dụng sơ tuyển, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp E-HSDT có sự thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật lại năng lực và kinh nghiệm của mình.
5. Trường hợp E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu thì bên mời thầu, tổ chuyên gia không được loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này. Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu thì các nội dung này bị coi là vô hiệu theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đấu thầu, không phải là căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu.
6. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời thầu, tổ chuyên gia để đăng tải thông tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, đơn vị thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
1. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT như sau:
a) Thông tin về tính hợp lệ của E-HSDT:
Đối với nội dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu. Trường hợp sử dụng bảo lãnh dự thầu điện tử, nhà thầu chọn bảo lãnh dự thầu do tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành, lưu trữ trên Hệ thống vào E-HSDT. Đối với nhà thầu liên danh, các thành viên liên danh phải sử dụng cùng thể thức bảo lãnh dự thầu: bảo lãnh dự thầu điện tử hoặc bằng giấy.
Đối với các nội dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm:
Đối với hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và đính kèm file tài liệu liên quan để chứng minh thông tin đã kê khai.
Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai thông tin; trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, ngoài việc phải kê khai thông tin, nhà thầu đính kèm bản scan cam kết cung cấp tín dụng.
Đối với doanh thu hằng năm, giá trị tài sản ròng: kể từ năm 2021, Hệ thống tự động trích xuất số liệu về báo cáo tài chính từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử vào hồ sơ năng lực của nhà thầu.
Đối với các nội dung khác: nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
Đối với số liệu về báo cáo tài chính kể từ năm 2021, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử của các năm từ năm 2021 thì nhà thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; trường hợp số liệu mà nhà thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ thống không thống nhất với số liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu bị coi là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu có trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT đối với các gói thầu mà nhà thầu quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để chủ đầu tư, bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.
3. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
4. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để thực hiện các công việc trong quá trình tham dự thầu thì việc tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà thầu mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác. Đối với trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ sung hàng mẫu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.
1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;
c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.
1. Quy trình đánh giá E-HSDT:
a) Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu, gồm: đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT; đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật; đánh giá về tài chính;
b) Quy trình 02 áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào:
Căn cứ vào biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này);
Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
c) Đối với gói thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm b khoản này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định ưu đãi, không cần xếp hạng nhà thầu.
3. Sau khi đánh giá E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT (có chữ ký của tất cả thành viên trong tổ chuyên gia) trên Hệ thống. Tổ trưởng tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản báo cáo đánh giá E-HSDT scan đính kèm trên Hệ thống và bản báo cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký của các thành viên trong tổ chuyên gia.
1. Bên mời thầu lập tờ trình theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Bên mời thầu lập E-HSMT gồm những nội dung sau:
a) Các nội dung của E-HSMT được thực hiện trên webform bao gồm: Bảng dữ liệu, Đơn dự thầu, Thỏa thuận liên danh (nếu có), Biểu “giá dự thầu và Bảng phạm vi cung cấp, tiến độ cung cấp và yêu cầu kỹ thuật của thuốc”, mẫu bảo lãnh dự thầu, biểu mẫu dự thầu;
b) Các nội dung còn lại của E-HSMT được bên mời thầu lập trên cơ sở phù hợp với Luật Đấu thầu và đính kèm trên Hệ thống.
2. Việc lập E-HSMT căn cứ vào các webform quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy định khác có liên quan do Bộ Y tế ban hành. Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
3. Sau khi lập E-HSMT, bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống thì nội dung trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
4. E-HSMT được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham dự thầu phải nộp chi phí theo quy định.
5. Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
6. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT phát hành trên Hệ thống và các thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
7. Nhà thầu lập biểu giá dự thầu theo webform, cam kết các nội dung trong đơn dự thầu được Hệ thống tạo ra trên Hệ thống, trường hợp liên danh thì thực hiện liên danh trên Hệ thống. Các nội dung còn lại của E-HSDT do nhà thầu đính kèm trên Hệ thống. Trường hợp có sự sai khác giữa thông tin trên webform và thông tin trong file đính kèm E-HSDT thì thông tin trên webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT.
8. Trường hợp có sự không thống nhất giữa quy định tại Điều này, Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này với các quy định khác của Thông tư này thì áp dụng quy định tại Điều này và Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này.
Article 24. Preparation, submission, appraisal and approval of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
1. The procuring entity shall prepare E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT on the System. After preparing E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, the procuring entity shall submit them to the investor for appraisal and approval of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT.
2. The E-HSMT shall include all necessary information to serve as the basis for the bidder’s preparation of E-HSDT. If the procuring entity publishes E-HSMT with incomplete information (lack of design, drawings and other documents) or unclear information, causing difficulties for the bidder in preparation of E-HSDT, the E-HSMT is invalid. The investor or the procuring entity shall amend and supplement the E-HSMT accordingly and re-publish the E-HSMT.
3. In case of procurement, construction or non-consulting service package, the data sheet, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications in E-HSMST, E-HSMT shall be digitized as a webform on the System. The investor and the procuring entity shall not attach other required files on data sheets, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications to E-HSMST, E-HSMT. Data sheets, criteria for evaluation of legitimacy, requirements for qualifications that are not digitized as a webform will not be considered as a part of the E-HSMST, E-HSMT and the bidders are not required to meet these requirements.
4. Regarding package used for prequalification, if the bidder’s qualifications included in the E-HSDT are not consistent with those included in the application for prequalification, the bidder shall update his/her qualifications.
5. In case of E-HSMT imposing conditions that restrict the bidders’ participation or give advantage for one or multiple bidders, thereby resulting in unfair competition or violations against regulations in point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding, the procuring entity and expert group shall not reject E-HSDT failing to satisfy these conditions. If bidding documents contain any contents in breach of regulations in point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3 Article 44 of the Law on Bidding, these contents shall be considered invalid according to Clause 4 Article 44 of the Law on Bidding and shall not be used as the basis for evaluation of bid package.
6. In case consultants are hired to perform the roles of the procuring entity and expert group, including publishing of information, preparation of the E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and evaluation of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the hirer shall follow the Instruction Manual.
Article 25. Responsibilities of bidders throughout the process of participation in bidding
1. Each bidder shall be responsible for the accuracy of information declared on the webform and the attached documents throughout the process of participation in the bidding. The bidder shall enter information according to requests of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and attach documents in order to create a set of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT. To be specific:
a) Information about the legitimacy of E-HSDT:
Regarding bid security, the bidder shall declare information and attach a scanned copy of the bid security; Regarding electronic bid security, the bidder may choose bid security issued by a domestic credit institution or foreign bank branch established under Vietnamese laws or certificate of surety bond insurance issued by a domestic non-life insurer or branch of a foreign non-life insurer duly established under and shall store it on the System and include it on E-HSDT. Regarding a consortium bidder, all members of the consortium shall apply the same method of bid security (electronic bid security or physical bid security).
Regarding other contents: the bidder shall only declare the information on webform and is not required to attach scanned copies of relevant documents;
b) Information about qualifications:
Regarding similar contracts, capacity for production: the bidder shall declare and attach relevant documents to prove the declared information;
Regarding financial requirements, the bidder shall declare information; in case the bidder uses a credit extension commitment to prove financial resource, in addition to compulsory declaration of information, the bidder shall attach a scanned copy of credit extension commitment.
Regarding annual revenue, net asset value, from 2021 onwards, the System will automatically extract the figures on financial statements from the National Enterprise Registration Information System, the Electronic Tax System to qualification documents of the bidder.
Regarding other contents, the bidder shall only declare the information on webform and is not required to attach scanned copies of relevant documents;
Regarding figures on financial statements from 2021 onwards: in case the bidder discovers that the figures have not yet been updated on the System to be consistent with those on the Electronic Tax System from 2021 onwards, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. In case, the figures updated or modified by the bidder on the System are not consistent with the figures on the Electronic Tax System, thereby resulting in misleading results of contractor selection, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 16 of the Law on Bidding.
2. The bidder shall be responsible for studying E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT with regard to packages for which the bidder has submitted expression of interest (EOI) to prepare E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT in conformity with the requirements of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. In case it is discovered that E-HSMT, E-HSMST or E-HSMT contain unclear contents causing difficulties for the bidder in preparation of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the bidder shall request the procuring entity to clarify E-HSMQT, E-HSMST and E-HSMT for the investor and the procuring entity to amend and supplement these documents accordingly.
3. The bidder shall be responsible for monitoring and updating information on the System for packages for which the bidder has submitted their bids or expression of interest (EOI). In case of any errors arising due to failure to monitor and update information on the System, resulting in disadvantages for the bidder throughout the process of participation in the bidding, including change or modification of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, time of submission of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of negotiation of contract and other contents, the bidder shall assume responsibility and suffer from disadvantages throughout the process of participation in the bidding.
4. In case the legal representative of the bidder authorizes the branch director, the director of dependent accounting subsidiary, the director of the factor and the head of another dependent accounting unit to perform the tasks throughout the process of participation in the bidding, the participation account of the bidder shall be used for participation in the bidding and the participation account of the branch, the dependent subsidiary company, the factory or the dependent accounting unit shall not be used for participation in the bidding in this case. If the participation account of the branch or the dependent subsidiary (dependent accounting unit) is used for participation in the bidding, the bidder shall be considered as ineligibility as prescribed in Clause 1, Article 5 of the Law on Bidding.
E-HSMT must not include requests for supplying samples; in case a request for supplying samples serving technical evaluation is involved, the investor must send a proposal to a competent person for consideration and decision. In the proposal, reasons for the request for supplying samples shall be clarified. The investor and the procuring entity shall ensure that the request for samples does not increase the cost of the package, limit participation of bidders or give advantages to one or multiple bidders, causing unfair competition. In case E-HSMT includes a request for supplying samples, the bidder may supply additional samples within 05 working days after the deadline for submission of bids.
Article 27. Bid opening in case of e-selection of contractors
1. Regarding packages adopting single-stage one-envelope procedure:
The procuring entity shall open the bid and publicize the bid opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids.
2. Regarding packages adopting single-stage two-envelope procedure:
a) The procuring entity shall open E-HSDXKT and publicize the E-HSDXKT opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids;
b) After issuance of the decision on approval for the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall publish this list on the System and attach a scanned copy of the written approval for the list of bidders who meet the technical requirements on the System After the list is successfully published, a notification will be sent to the bidders for the packages;
c) After publishing the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall open E-HSDXTC of the bidders included in the list and publicize the E-HSDXKT opening record on the System.
Article 28. Evaluation of E-HSDT
1. Process of evaluation of E-HSDT:
a) Process 01 applied to all packages, including evaluation of the legitimacy of E-HSDT; qualification evaluation; evaluation of technical aspects; finance evaluation;
b) Process 02 applied to procurement or non-consultancy service package adopting single-stage one-envelope procedure in which E-HSDT is evaluated according to “lowest-evaluated selection” and E-HSDTs have no incentives:
According to the bid opening record, the bidders will be automatically ranked on the System, depending on the lowest bid price (the list of ranked bidders is not required to be approved in this case);
Evaluation of the legitimacy of E-HSDT of the first-ranked bidder;
Evaluation of qualifications of the first-ranked bidder;
Evaluation of technical aspects of the first-ranked bidder;
If the first-ranked bidder is considered unresponsive, the second-ranked bidder will thereafter be evaluated using the above steps.
c) Regarding packages adopting single-stage one-envelope procedure, according to E-HSDT submitted by each bidder on the System and the method of evaluating E-HSDT specified in the E-HSMT, the procuring entity may choose one of the two processes specified at Points a and b of this Clause to evaluate the E-HSDT. E-HSDT shall only be evaluated according to the process 02 if all the conditions specified at Point b of this Clause are fully satisfied.
2. In case there is only 01 bidder participating in bidding or 01 bidder eligible after the technical evaluation, it is not required to determine the evaluated price (with regard to packages applying the evaluated-price method) or combined score (with regard to packages applying the combined technique and price-based method), determine incentives and rank bidders.
3. After evaluation of the E-HSDT, the leader of the expert group shall attach a scanned copy of the E-HSDT evaluation report (signed by all members of the expert group) to the System. The leader of expert group shall be responsible for the consistency of the scanned copy of the E-HSDT evaluation report attached to the System with the physical E-HSDT evaluation report signed by the members of the expert group.
Article 29. Submission, appraisal and approval of contractor selection results
1. The procuring entity shall make a proposal according to Appendix 3 issued with this Circular and submit the proposal and the E-HSDT evaluation report to the investor for approval of contractor selection results.
2. The investor shall approve contractor selection results on the basis of the proposal, the E-HSDT evaluation report and the report on appraisal of contractor selection results.
Article 30. E-bidding for supply of drugs
1. The procuring entity shall prepare E-HSMT containing the following contents. To be specific:
a) The contents of E-HSMT on the webform shall contain Data sheet, Letter of bid, joint venture or consortium agreement (if any), Schedule of "Bid price and Table of scope of, progress in provision and technical requirements of drugs”, bid security form and bidding forms;
b) The remaining contents of the E-HSMT shall be prepared and attached by procuring entity to the System.
2. E-HSMT shall be prepared according to the webforms mentioned at Point a, Clause 1 of this Article and other relevant regulations issued by the Ministry of Health. The evaluation of the E-HSDT shall be made according to the criteria for evaluation of the E-HSDT and other requirements specified in the E-HSMT, submitted E-HSDT, documents on explanation and clarification of E-HSDT of the bidder in order to ensure that the selected contractor has qualifications and adopts feasible solutions to implement the contract package.
3. After preparing E-HSMT, the procuring entity shall print E-HSMT and submit it to the investor for appraisal and approval. The procuring entity shall be responsible for the consistency of the contents of the approved E-HSMT with those of E-HSMT on the System. In case, there is difference between the contents of the approved E-HSMT and those of E-HSMT on the System, the contents of E-HSMT on the System shall serve as the basis for preparation and evaluation of the E-HSDT.
4. E-HSMT shall be issued free of charge on the System. The procuring entity shall not issue the physical bidding documents to the bidders. If the procuring entity issues the physical bidding documents to the bidders, these physical documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate bid package. The bidders shall pay fees according to regulations.
5. In case, it is necessary to revise the E-HSMT, the procuring entity shall log in and directly revise E-HSMT on the System after the contents of E-HSMT have been approved by the investor.
6. In case there is difference between the information in the attached file of E-HSMT issued on the System and the information in the webform, the information in the webform shall serve as the basis for preparation and evaluation of E-HSDT.
7. The bidder shall make the schedule of bid price according to the webform and commitment to the contents of letter of bid created by the System on the System. In case of joint venture or consortium agreement, it shall be made on the System. The remaining contents of E-HSDT shall be attached by the bidder to the System. In case there is difference between the information in the webform and the information in the attached file of E-HSDT, the information in the webform shall serve as the basis for evaluation of E-HSDT.
8. In case the regulations of this Article, Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular are not consistent with the remaining regulations of this Circular, the regulations of this Article and Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular shall be applied.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực