Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 10/2015/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 26/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 12/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1115 đến số 1116 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về hình thức lựa chọn nhà thầu
Ngày 26/10/2015, Bộ Kế hoạch Đầu tư ban hành Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
Đối với từng gói thầu cần nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn hay không, lựa chọn nhà thầu qua mạng hay không trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp lựa chọn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì không cần giải trình lý do áp dụng; trường hợp áp dụng đấu thầu quốc tế thì cần giải trình lý do áp dụng đấu thầu quốc tế.
Các hình thức cụ thể gồm:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Chào hàng cạnh tranh.
- Mua sắm trực tiếp.
- Tự thực hiện.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
- Tham gia thực hiện của cộng đồng.
Nghiêm cấm việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo Luật đấu thầu 2013.
Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 và thay thế Thông tư 02/2009/TT-BKH .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Thông tư này quy định chi tiết việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu mua thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức tham gia lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư này và các đối tượng khác có liên quan.
1. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Thủ tục trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Thông tư này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lập, trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Thông tư này.
3. Đối với gói thầu thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án khi áp dụng Thông tư này cần sửa đổi một số nội dung như sau:
a) Trường hợp đã xác định được chủ đầu tư, thay cụm từ “chủ đầu tư” bằng “Đơn vị thuộc chủ đầu tư”, thay “người có thẩm quyền” bằng “người đứng đầu chủ đầu tư”, thay Quyết định phê duyệt dự án bằng Quyết định phê duyệt tương ứng của người đứng đầu chủ đầu tư;
b) Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, thay cụm từ “chủ đầu tư” bằng “Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án”, thay “người có thẩm quyền” bằng “người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án”, thay Quyết định phê duyệt dự án bằng Quyết định phê duyệt tương ứng của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
4. Đối với gói thầu mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, khi lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải áp dụng các nội dung quy định tại Thông tư này, trừ các nội dung đã được quy định tại Thông tư về việc sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên do Bộ Tài chính ban hành. Khi áp dụng Thông tư này, thay cụm từ “chủ đầu tư” bằng “bên mời thầu”, “dự án” bằng “dự toán mua sắm”.
Điều 4. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này, trong đó bao gồm các nội dung sau:
a) Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, trả lãi vay; các công việc do chủ đầu tư tự tiến hành bao gồm lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu với giá trị tương ứng;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này và giải trình cho các nội dung đó. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Nghiêm cấm việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và loại hợp đồng trọn gói không phải giải trình lý do áp dụng;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có): trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự án có những phần công việc chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì cần nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt;
e) Kiến nghị.
Điều 5. Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Nội dung phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu, trong đó từng gói thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 35 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, cụ thể như sau:
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu cần thể hiện tính chất (xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hỗn hợp), nội dung, phạm vi công việc của gói thầu phù hợp với nội dung nêu trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần riêng biệt thì tên của từng phần cần thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
- Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
3. Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với từng gói thầu cần nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn hay không áp dụng, lựa chọn nhà thầu qua mạng hay không trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp lựa chọn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì không cần giải trình lý do áp dụng; trường hợp áp dụng đấu thầu quốc tế thì cần giải trình lý do áp dụng đấu thầu quốc tế. Cụ thể như sau:
a) Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h Khoản này;
b) Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
c) Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;
d) Chào hàng cạnh tranh được áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
đ) Mua sắm trực tiếp được áp dụng theo quy định tại Điều 24 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
e) Tự thực hiện được áp dụng theo quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Trường hợp áp dụng hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư cần giải trình sự phù hợp hơn so với khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
g) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng khi gói thầu xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này. Trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt thì người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;
h) Tham gia thực hiện của cộng đồng được áp dụng theo quy định tại Điều 27 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
Nghiêm cấm việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
5. Phương thức lựa chọn nhà thầu:
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”;
- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi nội dung này;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
b) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
c) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp;
d) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
7. Loại hợp đồng:
Đối với từng gói thầu cụ thể, căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư quy định loại hợp đồng áp dụng cho phù hợp để làm căn cứ lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể. Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải thích lý do áp dụng.
a) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì loại hợp đồng áp dụng chủ yếu là hợp đồng trọn gói.
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng đối với gói thầu có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc của gói thầu.
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được áp dụng đối với các gói thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng và đơn giá có thể biến động trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng trên 18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
d) Hợp đồng theo thời gian được áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
8. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Thời gian thực hiện hợp đồng cần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì quy định cụ thể thời gian thực hiện hợp đồng cho từng phần.
Điều 6. Trình duyệt và thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Người có thẩm quyền giao tổ chức thẩm định tiến hành thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra ý kiến nhận xét căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về các nội dung sau đây:
a) Việc phân chia dự án thành các gói thầu:
Việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.
b) Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Về cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có).
c) Nội dung văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và về sự tuân thủ hoặc phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu, của pháp luật khác có liên quan cũng như yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có) đối với phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
- Về sự phù hợp của tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) so với tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt.
d) Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
Trường hợp cần có nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu thì đề xuất người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để tham gia giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu.
4. Tổ chức thẩm định đưa ra nhận xét chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và ý kiến thống nhất hay không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp thống nhất thì đề nghị người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp không thống nhất phải đưa ra lý do cụ thể và đề xuất biện pháp giải quyết để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này để trình người có thẩm quyền phê duyệt.
6. Cá nhân tham gia tổ chức thẩm định phải có năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp và chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
7. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày tổ chức thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt đến ngày gửi báo cáo thẩm định đến người có thẩm quyền.
8. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước, sau khi chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu thì trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày giao thầu, chủ đầu tư phải hoàn thiện thủ tục trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trong trường hợp này không bắt buộc phải thực hiện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 7. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu, sau khi dự án được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án trong trường hợp đủ điều kiện.
Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này.
2. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trường hợp cần thiết theo đề xuất của tổ chức thẩm định, người có thẩm quyền quyết định việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, đặc biệt đối với các chủ đầu tư thường bị nhà thầu thắc mắc, kiến nghị; đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu; đối với các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật. Trường hợp có yêu cầu về giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu thì trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải quy định rõ nội dung này trong phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu cụ thể gói thầu có yêu cầu về giám sát, theo dõi và tên của cá nhân hoặc đơn vị thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu;
b) Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của chủ đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của tổ chức thẩm định.
Điều 8. Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được ban hành. Trường hợp chủ đầu tư chưa thành lập hoặc chưa lựa chọn được bên mời thầu thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm đăng tải theo quy định.
2. Đối với những dự án, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
Điều 9. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh, bổ sung
1. Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
2. Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó.
1. Đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đó. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cần điều chỉnh, bổ sung nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước đó thì việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho phần kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh, bổ sung thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2. Đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đang trong quá trình lập, trình duyệt và thẩm định nhưng đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa được phê duyệt thì việc lập, trình duyệt, thẩm định và phê duyệt được thực hiện theo quy định của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
(kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015)
1. Mẫu số 1. Mẫu văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Mẫu số 2. Mẫu Báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Mẫu số 3. Mẫu Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Mẫu số 1. Mẫu văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
[TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:____ |
___, ngày___tháng__năm___ |
TỜ TRÌNH
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
dự án:___[ghi tên dự án]
Kính gửi:___[ghi tên người có thẩm quyền]
Căn cứ___ [Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013];
Căn cứ___[Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu];
Căn cứ __[ghi số, thời gian phê duyệt và nội dung văn bản là căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các tài liệu có liên quan;
- Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán (nếu có);
- Quyết định phân bổ vốn, giao vốn cho dự án;
- Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
- Các văn bản pháp lý liên quan].
[Ghi tên chủ đầu tư] trình [ghi tên người có thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở những nội dung dưới đây:
I. Mô tả tóm tắt dự án
Phần này giới thiệu khái quát thông tin về dự án như sau:
- Tên dự án;
- Tổng mức đầu tư;
- Tên chủ đầu tư;
- Nguồn vốn;
- Thời gian thực hiện dự án;
- Địa điểm, quy mô dự án;
- Các thông tin khác (nếu có).
II. Phần công việc đã thực hiện
Bảng số 1
STT |
Nội dung công việc hoặc tên gói thầu(1) |
Đơn vị thực hiện(2) |
Giá trị(3) |
Văn bản phê duyệt(4) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Tổng giá trị [kết chuyển sang Bảng số 5] |
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi tóm tắt nội dung công việc hoặc tên các gói thầu đã thực hiện.
(2) Ghi cụ thể tên đơn vị thực hiện.
(3) Ghi giá trị của phần công việc, ghi cụ thể đồng tiền.
(4) Ghi tên văn bản phê duyệt (Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, Quyết định giao việc,…).
III. Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
Bảng số 2
STT |
Nội dung công việc(1) |
Đơn vị thực hiện(2) |
Giá trị(3) |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
Tổng giá trị thực hiện [kết chuyển sang Bảng số 5] |
|
Ghi chú:
(1) Mô tả tóm tắt nội dung công việc và không bao gồm phần công việc đã kê tại Bảng 1.
(2) Ghi cụ thể tên đơn vị thực hiện (nếu có).
(3) Ghi giá trị của phần công việc; ghi cụ thể đồng tiền.
IV. Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Bảng tổng hợp phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
[Chủ đầu tư điền các nội dung cụ thể của gói thầu trong Bảng số 3 theo hướng dẫn quy định tại Điều 5 Thông tư này].
Bảng số 3
STT |
Tên gói thầu |
Giá gói thầu |
Nguồn vốn |
Hình thức lựa chọn nhà thầu |
Phương thức lựa chọn nhà thầu |
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu |
Loại hợp đồng |
Thời gian thực hiện hợp đồng |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá gói thầu [kết chuyển sang Bảng số 5] |
|
|
|
|
|
|
|
2. Giải trình nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Trong Mục này cần giải trình các nội dung tại Bảng số 3, cụ thể như sau:
a) Cơ sở phân chia các gói thầu:___[giải trình cơ sở phân chia dự án thành các gói thầu. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ vào nội dung dự án, tính chất của công việc, trình tự thực hiện theo thời gian và theo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đồng bộ về mặt kỹ thuật và công nghệ của dự án, không được chia những công việc của dự án thành các gói thầu quá nhỏ, làm mất sự thống nhất, đồng bộ về kỹ thuật và công nghệ;
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án;
+ Đảm bảo quy mô hợp lý (phù hợp với điều kiện của dự án, năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển của thị trường trong nước...);
Việc chia dự án thành các gói thầu trái với quy định để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham gia là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu].
b) Giá gói thầu;
c) Nguồn vốn;
d) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Loại hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
V. Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có)
Bảng số 4
STT |
Nội dung |
Giá trị |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
... |
|
|
n |
|
|
Tổng giá trị các phần công việc [kết chuyển sang Bảng số 5] |
|
VI. Tổng giá trị các phần công việc
Bảng số 5
STT |
Nội dung |
Giá trị |
1 |
Tổng giá trị phần công việc đã thực hiện |
|
2 |
Tổng giá trị phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu |
|
3 |
Tổng giá trị phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu |
|
4 |
Tổng giá trị phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) |
|
Tổng giá trị các phần công việc |
|
|
Tổng mức đầu tư của dự án |
[ghi tổng mức đầu tư của dự án] |
VII. Kiến nghị
Trên cơ sở những nội dung phân tích nêu trên, [ghi tên chủ đầu tư] đề nghị___[ghi tên người có thẩm quyền] xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án:___[ghi tên dự án].
Kính trình [ghi tên người có thẩm quyền] xem xét, quyết định./.
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ [ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu] |
PHỤ LỤC TỜ TRÌNH
(Kèm theo Tờ trình số___ ngày__tháng__năm__)
BẢNG TÀI LIỆU KÈM THEO VĂN BẢN TRÌNH DUYỆT
STT |
Nội dung |
Ghi chú |
1 |
Quyết định số__của__về việc phê duyệt dự án__ |
Bản chụp |
2 |
Quyết định số__của__về việc phê duyệt dự toán___ |
Bản chụp |
|
Các văn bản phê duyệt tại Bảng số 1 |
Bản chụp |
… |
|
|
n |
|
|
Mẫu số 2. Mẫu Báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
[ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN] |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ____ |
____ ngày ___ tháng___năm___ |
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
về kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án:___ [ghi tên dự án]
Kính gửi:____[ghi tên người có thẩm quyền]
- Căn cứ___[ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội];
- Căn cứ___[Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu];
- Căn cứ___[căn cứ tính chất, yêu cầu của dự án mà quy định các căn cứ pháp lý cho phù hợp];
- Căn cứ ___[văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thẩm định, văn bản giao nhiệm vụ thẩm định];
- Trên cơ sở tờ trình của ___[ghi tên tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu] về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan được cung cấp,_____[ghi tên tổ chức thẩm định] đã tiến hành thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án___[ghi tên dự án] từ ngày__tháng__năm__[ghi ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt] đến ngày___tháng__năm__[ghi ngày có báo cáo thẩm định] và báo cáo về kết quả thẩm định như sau:
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Khái quát về dự án:
Phần này nêu khái quát về nội dung chính của dự án như sau:
a) Tên dự án;
b) Tổng mức đầu tư;
c) Nguồn vốn;
d) Tên chủ đầu tư;
đ) Thời gian thực hiện dự án;
e) Địa điểm, quy mô dự án;
g) Các thông tin khác (nếu có).
2. Tóm tắt nội dung văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Tổ chức thẩm định tóm tắt các nội dung theo tờ trình của chủ đầu tư, cụ thể như sau:
a) Tổng giá trị phần công việc đã thực hiện:___[ghi giá trị];
b) Tổng giá trị phần công việc chưa thực hiện mà không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu:___ [ghi giá trị];
c) Tổng giá trị phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:____ [ghi giá trị];
d) Tổng giá trị phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):___ [ghi giá trị];
đ) Tổng giá trị các phần công việc:__[bằng tổng các giá trị tại điểm a, b, c và d Mục này];
e) Tổng mức đầu tư của dự án:___[ghi giá trị].
3. Tổ chức thẩm định:
Phần này nêu rõ cách thức làm việc của tổ chức thẩm định là theo nhóm hoặc độc lập trong quá trình thẩm định và cách thức thẩm định khi có một hoặc một số thành viên có ý kiến thẩm định khác biệt với đa số thành viên còn lại.
III. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Căn cứ pháp lý để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Tổng hợp kết quả thẩm định về căn cứ pháp lý:
Kết quả thẩm định về căn cứ pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tổng hợp theo Bảng số 1dưới đây:
Bảng số 1
STT |
Nội dung kiểm tra |
Kết quả thẩm định |
|
Có |
Không có |
||
|
(1) |
(2) |
(3) |
1 |
Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư |
|
|
2 |
Văn bản phê duyệt nguồn vốn cho dự án |
|
|
3 |
Hiệp định, hợp đồng vay vốn (nếu có) |
|
|
4 |
Các văn bản pháp lý liên quan |
|
|
Ghi chú:
- Cột (1) ghi rõ tên, số, ngày ký, phê duyệt văn bản.
- Cột (2) đánh dấu "X" vào các ô tương ứng đối với từng văn bản nêu tại cột (1) mà tổ chức thẩm định nhận được.
- Cột (3) đánh dấu "X" vào các ô tương ứng đối với từng văn bản nêu tại cột (1) mà tổ chức thẩm định không nhận được (sau khi đã yêu cầu bổ sung tài liệu).
b) Ý kiến thẩm định về căn cứ pháp lý:___[căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình và kết quả thẩm định được tổng hợp tại Bảng số 1, tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về cơ sở pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu có)].
2. Phân chia dự án thành các gói thầu:
Tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến nhận xét về việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu hợp lý.
3. Nội dung tờ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Phần công việc không thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Phần công việc đã thực hiện:___[tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến về sự phù hợp giữa phần công việc đã thực hiện với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước đây];
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu:___[tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến (nếu có) đối với phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu];
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):___[tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến (nếu có) đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu];
b) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Tổ chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các nội dung theo Bảng số 2 dưới đây:
Bảng số 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG |
|||
STT |
Nội dung thẩm định (1) |
Kết quả thẩm định |
|
Tuân thủ, phù hợp (2) |
Không tuân thủ hoặc không phù hợp (3) |
||
1 |
Tên gói thầu |
|
|
2 |
Giá gói thầu |
|
|
3 |
Nguồn vốn |
|
|
4 |
Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu |
|
|
5 |
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu |
|
|
6 |
Loại hợp đồng |
|
|
7 |
Thời gian thực hiện hợp đồng |
|
|
Ghi chú:
- Cột số (2): đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung tại cột số (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu của tổ chức thẩm định là tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật liên quan; phù hợp với yêu cầu của dự án.
- Cột số (3): đánh dấu “X” vào các ô tương ứng đối với từng nội dung tại cột số (1) nếu kết quả kiểm tra về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu của tổ chức thẩm định là không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan hoặc không phù hợp với yêu cầu của dự án. Đối với trường hợp này phải nêu rõ lý do không tuân thủ hoặc có nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan hoặc không phù hợp với dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, tính chất, yêu cầu của gói thầu.
- Ý kiến thẩm định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu:___[căn cứ tài liệu do tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả thẩm định được tổng hợp tại Bảng số 2, tổ chức thẩm định đưa ra những ý kiến thẩm định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật liên quan, yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có).
Đối với nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu được đánh giá là không tuân thủ hoặc không phù hợp hoặc có nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sẽ được thuyết minh tại phần này lý do và cách thức cần thực hiện để bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu. Những nội dung không tuân thủ hoặc không phù hợp cần được nêu cụ thể].
c) Ý kiến thẩm định về tổng giá trị của các phần công việc:___[tổng giá trị của phần công việc đã thực hiện, phần công việc chưa thực hiện mà không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có) có bằng tổng mức đầu tư hay không và nêu những nội dung cần chỉnh sửa cho phù hợp].
IV. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở tổng hợp kết quả thẩm định theo từng nội dung nêu trên, tổ chức thẩm định đưa ra nhận xét chung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong phần này cần đưa ra ý kiến thống nhất hay không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp không thống nhất phải đưa ra lý do cụ thể.
Phần này nêu rõ ý kiến bảo lưu của thành viên thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc trong từng trường hợp cụ thể (nếu cần thiết), tổ chức thẩm định có ý kiến đối với việc người có thẩm quyền giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của các gói thầu thuộc dự án theo quy định tại Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
2. Kiến nghị
a) Trường hợp nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật liên quan và đáp ứng yêu cầu thì tổ chức thẩm định đề nghị người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nội dung dưới đây:
Trên cơ sở tờ trình của ___[ghi tên chủ đầu tư] về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả thẩm định, phân tích như trên, ___[ghi tên tổ chức thẩm định] đề nghị ___[ghi tên người có thẩm quyền]:
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án___[ghi tên dự án].
- Cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện đối với gói thầu:___[ghi tên gói thầu] trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu[1].
b) Trường hợp tổ chức thẩm định không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư thì cần đề xuất biện pháp giải quyết tại điểm này để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
|
[ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA [ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu (nếu có)] |
PHỤ LỤC BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
(Kèm theo Báo cáo thẩm định số__ ngày__tháng__năm__)
BẢNG TÀI LIỆU KÈM THEO BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
STT |
Nội dung |
Ghi chú |
1 |
Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu |
Bản chính/Bản chụp |
2 |
Văn bản của tổ chức thẩm định đề nghị chủ đầu tư bổ sung tài liệu, giải trình (nếu có) |
Bản chính/Bản chụp |
3 |
Văn bản giải trình, bổ sung tài liệu của chủ đầu tư (nếu có) |
Bản chính/Bản chụp |
4 |
Ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có) |
Bản chính/Bản chụp |
5 |
Biên bản họp thẩm định của tổ chức thẩm định (nếu có) |
Bản chính/Bản chụp |
6 |
Ý kiến bảo lưu của cá nhân thuộc tổ chức thẩm định (nếu có) |
Bản chính/Bản chụp |
7 |
- Danh sách các thành viên tham gia tổ chức thẩm định và phân công công việc giữa các thành viên (nếu có); - Chứng chỉ đào tạo về đấu thầu của các thành viên trong tổ chức thẩm định; - Các chứng chỉ liên quan khác (nếu có). |
|
8 |
Các tài liệu có liên quan khác. |
|
Mẫu số 3. Mẫu Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
[GHI TÊN CƠ QUAN CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN] |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:___ |
___, ngày ___ tháng __ năm____ |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
dự án:__[ghi tên dự án]
____[GHI TÊN NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN]
Căn cứ____[ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013];
Căn cứ___[Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu];
Căn cứ___[căn cứ tính chất, yêu cầu của các gói thầu mà quy định các căn cứ pháp lý cho phù hợp];
Căn cứ báo cáo thẩm định ngày _____[ghi ngày, tháng, năm] của ___[ghi tên tổ chức thẩm định] về việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án____[ghi tên dự án];
Theo đề nghị của___[ghi tên chủ đầu tư] tại văn bản tờ trình số____[ghi số hiệu tờ trình] ngày ____[ghi ngày văn bản] về việc trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án ___[ghi tên dự án],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án:___[ghi tên dự án] với nội dung chi tiết theo phụ lục đính kèm[2].
Điều 2.[Ghi tên chủ đầu tư] chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
[Ghi tên tổ chức, cá nhân giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu] chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được giao theo Phụ lục kèm theo Quyết định này[3].
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. [ghi tên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư]chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
[GHI TÊN NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN] [ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu] |
PHỤ LỤC KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
DỰ ÁN:______[ghi tên dự án]
(kèm theo Quyết định số___ ngày___tháng___năm___)
STT |
Tên gói thầu |
Giá gói thầu |
Nguồn vốn |
Hình thức lựa chọn nhà thầu |
Phương thức lựa chọn nhà thầu |
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu |
Loại hợp đồng |
Thời gian thực hiện hợp đồng |
Tổ chức, cá nhân giám sát[4] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị các gói thầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Trường hợp tổ chức thẩm định không có đề nghị nội dung giám sát, theo dõi thì xóa bỏ nội dung này.
[2] Phụ lục phải bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu chỉ có 01 gói thầu thì có thể ghi trực tiếp gói thầu bao gồm các nội dung tại Phụ lục đính kèm Mẫu này trong Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
[3] Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu không có nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu thì xóa bỏ nội dung này.
[4] Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu. Trường hợp không áp dụng thì xóa bỏ cột này.
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 10/2015/TT-BKHĐT |
Hanoi, October 26, 2015 |
GUIDELINES FOR PLANNING CONTRACTOR SELECTION
Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;
Pursuant to the Government's Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 on guidelines for some Articles on contractor selection of the Law on Bidding;
Pursuant to the Government's Decree No. 116/2008/NĐ-CP dated November 14, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
The Minister of Planning and Investment promulgates a Circular to provide guidelines for planning contractor selection.
This Circular provides specific guidance on making, submitting, appraising, approving contractor selection plans with regard to the procurements and projects regulated by the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, except for drug procurement prescribed in Clause 1 Article 1 of the Law on Bidding.
This Circular applies to agencies, organizations participating in making, submitting, appraising, approving contractor selection plans with regard to the procurements and projects mentioned in Article 1 of this Circular, and relevant entities.
Article 3. Circular application
1. In case an international agreement contains regulations on contractor selection procedures, Clause 3 and Clause 4 Article 3 of the Law on Bidding shall apply. Procedures for submitting, appraising, and approving the contractor selection plan shall comply with this Circular.
2. In case an international agreement does not contain regulations on contractor selection procedures, the contractor selection plan shall be made, submitted, appraised, and approved in accordance with this Circular.
3. For procurements executed before a decision on project approval, the following adjustments must be made when applying this Circular:
a) If the investor is determined, the phrase “chủ đầu tư” will be replaced with “Đơn vị thuộc chủ đầu tư”; “người có thẩm quyền” with “người đứng đầu chủ đầu tư”; “Quyết định phê duyệt dự án bằng” with “Quyết định phê duyệt tương ứng của người đứng đầu chủ đầu tư";
b) If the investor is not determined, the phrase “chủ đầu tư” will be replaced with “Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án”; “người có thẩm quyền” with “người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án”; “Quyết định phê duyệt dự án” with “Quyết định phê duyệt tương ứng của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án”
4. With regard to procurements funded by state budget prescribed in Point d Clause 1 Article 1 of the Law on Bidding, this Circular must be applied when making, submitting, appraising, and approving contractor selection plans, except for the contents prescribed by the Circular on use of state budget for regular operation promulgated by the Ministry of Finance. When applying this Circular, the phrase “chủ đầu tư” will be replaced with “bên mời thầu”; “dự án” with “dự toán mua sắm”
Article 4. Application for contractor selection plan approval
1. The rules for making the contractor selection plan are specified in Article 33 of the Law on Bidding.
2. The basis for making the contractor selection plan is specified in Article 34 of the Law on Bidding.
3. The application for contractor selection plan approval is made according to Form 1 enclosed herewith, which contains:
a) Completed tasks including tasks related to preparation of project and procurements to be completed first with corresponding values and legal basis;
b) Tasks that do not apply any contractor selection method include: operation of project management board, provision of compensation for land clearance, loan interest payment, tasks performed by the investor including making, appraising the request for expression of interest, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals; assessing expressions of interest, pre-qualification applications , bid-envelopes, proposals; appraising the contractor selection result, and other tasks that do not apply contractor selection with corresponding values;
c) The tasks that require the contractor selection must specify the quantity of procurements, content of each procurement, according to Article 5 of this Circular, and explanation for such contents. This part must specify the basis for dividing the project into smaller procurements. It is prohibited to divide the project into procurements against regulations of the Law on Bidding for the purpose of direct contracting or restricting participation of bidders. Provision of explanation for procurements competitive bidding and all-inclusive contracts is not required;
d) If there are tasks that do not require contractor selection (if any), contents and values of such tasks must be specified.
dd) Total value of the tasks mentioned in Point a, Point b, Point c, and Point d of this Clause. The total value must not exceed the approved total investment in the project;
e) Request.
Article 5. Tasks that require contractor selection
Contents of the tasks that require contractor selection include the tasks and value of each procurement according to Article 35 of the Law on Bidding. To be specific:
1. Procurement name:
The procurement must reflect its content (construction, installation, procurement of goods, consulting services, non-consulting services, mixed contents) and scope according to the decision on project approval. If the procurement is divided into smaller parts, the name of each part must reflect its basic content.
2. Procurement price:
The procurement price is determined on the basis of total investment in the project. If a cost estimate has been approved before the contractor selection plan is made, the cost estimate shall be the basis for determination of the procurement price. The procurement price must be sufficient to cover the expenses of the procurement including cost contingency (against inflation, additional works, and other temporary amounts (if any)), fees, charges, and taxes. If the contract duration is short without risks or inflation, cost contingency is zero. Cost contingency shall be determined by the investor depending on the characteristics of the procurement within the limits prescribed by law. The procurement price shall be updated 28 days before the bid opening date if necessary.
- With regard to the procurement of consultancy services for making the pre-feasibility study report or feasibility study report, the procurement price is determined according to information about average price according to statistics of completed projects over a certain period of time; total investment shall be determined according to investment rates and preliminary total investment;
- If the procurement is divided into smaller parts, the value of each part must be estimated.
3. Each procurement must have specific sources of capital or method of capital provision and disbursement time in order to pay the contractors; if the procurement is funded by ODA or concessional loans, the sponsors’ names, ratio of capital sources including grant capital and counterpart capital must be specified.
4. Contractor selection methods:
Each procurement must have a specific method of contractor selection: domestic or international contractor selection, whether or not short-listing, online contractor selection is applied according to regulations of law on bidding. Explanation for competitive bidding is not required; Explanation for international bidding is required; To be specific:
a) Competitive bidding is applied to procurements regulated by the Law on Bidding, except for the cases mentioned in Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, and Point h of this Clause;
b) Selective bidding is applied to procurements with high or special technical requirements that are met by few contractors;
c) Direct contracting is applied in the cases mentioned in Clause 1 Article 22 of the Law on Bidding and Article 54 of Decree No. 63/2014/NĐ-CP, provided requirements in Clause 2 Article 22 of the Law on Bidding are satisfied;
d) Competitive offering is applied according to Article 23 of the Law on Bidding and Article 57 of Decree No. 63/2014/NĐ-CP;
dd) Direct purchasing is applied according to Article 24 of the Law on Bidding. In this case, the investor must explain its advantages over other methods of contractor selection;
e) Self-performance is applied according to Article 25 of the Law on Bidding. In this case, the investor must explain its advantages over other methods of contractor selection;
g) Contractor selection in special cases is applied if the procurement has special requirements that cannot apply the contractor selection methods mentioned in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, and Point e of this Clause. In this case, the person competent shall approve the contractor selection after the Prime Minister issues a decision on a contractor selection method in the special case according to Article 26 of the Law on Bidding;
h) Community participation shall be applied according to Article 27 of the Law on Bidding.
Contractor selection methods other than competitive bidding must not be applied without satisfying all conditions prescribed by the Law on Bidding.
5. Contractor selection processes:
a) One-envelop process is applied in the following cases:
- Competitive bidding, selective bidding are applied to procurements of non-consulting services, goods, construction and installation, small-scale mixed procurements; “single-stage two-envelop” process may be applied if necessary;
- Normal and abridged competitive offering is applied to procurements of non-consulting services, goods, construction and installation;
- Direct contracting is applied to procurements of consulting services, non-consulting services, goods, installation, mixed procurements; this part will be excluded if abridged direct contracting process is applied;
- Direct purchasing is applied to procurements of goods.
b) Single-stage two-envelop process is applied to competitive bidding and selective bidding with regard to procurements of consulting services, non-consulting services, goods, construction, and mixed procurements;
c) Two-stage two-envelop process is applied to competitive bidding and selective bidding with regard to large-scale, complicated procurements of goods, construction and installation, and mixed procurements;
d) Two-stage two-envelop process is applied to competitive bidding and selective bidding with regard to procurements of goods, construction and installation, and mixed procurements that involve new, complicated, special technologies;
6. Time for stating contractor selection
The contractor selection process shall begin when bidding documents, request for proposals are issued. In case of competitive bidding that applies short-listing, the contractor selection process shall begin when the request for expression of interest, pre-qualification documents is issued.
7. Types of contract:
Depending on the scale, characteristics of each procurement, the investor shall decide on the type of contract as the basis for making the bidding documents, request for expression of interest, bidding documents, or request for proposals, and conclude the contract. Each procurement may be done under one or multiple contracts; each contract may apply one or several types of contracts prescribed in Point a through d of this Clause. If multiple types of contract are applied, each type and its corresponding works must be specified. In case of all-inclusive contract, the investor is not required to provide explanation.
a) All-inclusive contract is a basic type of contract. All-inclusive contracts must be used for procurements of consulting services, non-consulting services, construction and installation and mixed procurements on a small scale.
All-inclusive contracts shall primarily be used for procurements of goods.
b) Contracts with fixed prices shall be applied to procurements of which prices for every work remain unchanged throughout the contract duration.
c) Contracts with variable prices shall be applied to procurements that do not have accurate quantity or volume, and prices are likely to vary during the contract duration.
If goods are special, complicated, and the contract duration exceeds 18 months, variable prices may be applied.
d) Fixed term contracts are applied to procurements of consulting services.
8. Contract term:
The contact terms begins from the effective date of the contract until the parties fulfill their contractual obligations, except for warranty period (if any). The contract term must be appropriate for the project schedule. If the procurement is divided into smaller parts, the duration of each part must be specified.
Article 6. Submitting and approving contractor selection plan
1. The investor shall submit the contractor selection plan to the competent persons for consideration and approval.
2. The competent persons shall appoint an organization to appraise the contractor selection plan.
3. Appraisal of the contractor selection plan involves inspection, evaluation, and provision of opinions according to regulations of law on bidding and relevant regulations of law about:
a) Division of the project into procurements:
The project is divided into procurements according to the technical characteristics, procedures, consistency of the project, and rationality of the procurement scale.
b) Legal basis for making the contractor selection plan:
Legal basis for making the contractor selection plan and notes (if any).
c) Contents of the application for contractor selection plan approval:
- The contents mentioned in Clause 3 Article 4 of this Circular, conformity with regulations of law on bidding and relevant regulations of law, requirements of the project, notes (if any) with regard to the tasks that require contractor selection including the contents in Article 5 of this Circular;
- Conformity of total value of completed tasks, tasks that do not apply contractor selection method, tasks that require contractor selection, and tasks that do not require contractor selection compared to total investment of the project.
d) Bidding supervision:
If the bidding process must be supervised, the applicant shall request the competent person to appoint a person or unit mentioned in Clause 2 Article 7 of this Circular to supervise the bidding process.
4. The appraising organization shall give general remarks about the contractor selection plan, express agreement or disagreement with the investor’s contractor selection plan, request the competent person approve the contractor selection plan if it is accepted, or provide explanation and propose solutions to the competent person of the contractor selection plan is not accepted.
5. The appraising organization shall make an appraisal report according to Form No. 2 enclosed herewith and submit it to the competent person for approval.
6. Individuals participating in the appraisal must have suitable capacity, experience, foreign language skills, and bidding qualifications.
7. The appraisal report shall be sent to the competent person within 20 days from the day on which the appraising organization receives sufficient documents.
8. In case of direct contracting prescribed in Point a Clause 1 Article 22 of the Law on Bidding, unless the procurement is necessary for protection of state secrets, within 07 working days from the day on which the investor or supervisory authority of the procurement selects a qualified contractor, the investor must submit the contractor selection plan to the competent person for approval. In this case, appraisal of the plan is not required.
Article 7. Approving contractor selection plan
1. According to the appraisal report, the competent person shall issue a written approval for the contractor selection plan, which is the basis for contractor selection as soon as or after the project is approved.
The decision on approval for contractor selection plan is made according to form No. 3 enclosed herewith.
2. Bidding supervision:
a) In necessary cases at the request of the appraising organization, the competent person shall decide whether to supervise the bidding process if the investor that regularly receives enquiries or complaints, the procurement applies direct contracting; the procurement has a high value, high or special technical requirements. If supervision is requested, the decision on approval for the contractor selection plan must specify whether the supervision is a task that requires contractor selection, the procurements that need supervising, and supervising entities;
b) The competent person shall appoint qualified individuals or units to supervise the investor’s performance during the contractor selection process to ensure conformity with regulations of law on bidding.
3. The contractor selection plan shall be approved within 05 working days from the day on which the appraisal report is received.
Article 8. Posting the contractor selection plan
1. The procuring entity has the responsibility to post the approved contractor selection plan to national bidding network within 07 working days from the day on which it is issued. If the investor has not established or selected the procuring entity, the investor shall post the plan.
2. Disclosure of information about projects, procurements classified as state secrets shall comply with regulations of law on protection of state secrets.
Article 9. Supplementary contractor selection plan
1. If the approved contractor selection plan has to be revised, only the revisions are subject to approval. The supplementary contractor selection plan must be posted before the bid closing time, except for the case in Clause 2 and Clause 8 Article 117 of Decree No. 63/2014/NĐ-CP.
2. With regards to the tasks that initially do not require contractor selection and then require contractor selection, only such tasks are subject to approval.
Article 10. Transition clauses
1. The effect of contractor selection plans that have been approved before the effective date of this Circular shall remain unchanged. In case a contractor selection plan needs to be revised after the effective date of this Circular, the regulations of this Circular shall apply to the revisions.
2. Contractor selection plans that are being formulated, appraised but not approved when this Circular comes into force, regulations of this Circular shall apply to the process of formulation, appraisal, and approval of such plans.
1. This Circular comes into force from December 10, 2015 and replaces Circular No. 02/2009/TT-BKH dated February 17, 2009 of the Ministry of Planning and Investment.
2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees, and relevant entities are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Planning and Investment for guidance./.
|
MINISTER |
(enclosed with Circular No. 10/2015/TT-BKHĐT dated October 26, 2015)
1. Form 1. Application for contractor selection plan approval.
2. Form 2. Report on appraisal of contractor selection plan.
3. Form 3. Decision on approval for contractor selection plan.
Form 1. Application for contractor selection plan approval
[NAME OF INVESTOR] |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. ____ |
[location and date] |
APPLICATION FOR CONTRACTOR SELECTION PLAN APPROVAL
Project: [Name of the project]
To: [Name of the competent person]
Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;
Pursuant to the Government's Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 on guidelines for some Articles on contractor selection of the Law on Bidding;
Pursuant to [number, date, and content of documents being legal basis for making the contractor selection plan]:
- Decision on project approval or investment registration certificate and relevant documents;
- Decision on design, cost estimate approval (if any);
- Decision on capital provision;
- International agreements (if the project is funded by ODA or concessional loans);
- Relevant legislative documents.
[Name of the investor] hereby requests [name of the competent person] to consider approving the contractor selection plan with the following contents:
I. Brief description of the project
General information about the project:
- Name of the project;
- Total investment;
- Name of the investor;
- Capital sources;
- Project duration;
- Location and scale of the project;
- Other information (if any).
II. Task assignment
Table 1
No. |
Task/procurement(1) |
Unit in charge (2) |
Value (3) |
Written approval |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Total value |
|
|
Notes:
(1) Brief description of completed tasks/procurements
(2) Name of the unit in charge.
(3) Value of the tasks and currency.
(4) Name of the written approval e.g. Decision to approval the contractor selection result, decision on task assignment, etc.
III. Tasks applying contractor selection methods
Table 2
No. |
Task (1) |
Unit in charge (2) |
Value (3) |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
… |
|
|
|
Total value |
|
Notes:
(1) Brief description of the tasks, not including the tasks enumerated in Table 1.
(2) Name of the unit in charge (if any).
(3) Value of the tasks and currency.
IV. Tasks that require contractor selection
1. Tasks that require contractor selection:
[Table 3 shall be completed according to instructions in Article 5 of this Circular].
Table 3
No. |
Procurement name |
Procurement price |
Capital sources |
Contractor selection method |
Contractor selection process |
Beginning time |
Type of contract |
Contract term |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Total value |
|
|
|
|
|
|
|
2. Explanation for the contractor selection plan:
a) Basis for division of the project into procurements: [according to the project contents, characteristics, chronological order, and the following principles):
+ Ensure technical and technological consistency of the project; do not divide the project into too small procurements that will make the project loses its technical and technological consistency;
+ Stick to the project schedule;
+ Ensure a reasonable scale (appropriate for the project condition, capacity of contractors, and development of the domestic market, etc.);
It is prohibited to divide the project into procurements against regulations of law on bidding for the purpose of direct contracting or restricting participation of bidders.
b) Procurement prices;
c) Capital sources;
d) Contractor selection methods and processes;
dd) Beginning time of contractor selection;
e) Types of contract;
g) Contract term.
V. Tasks that do not require contractor selection (if any)
Table 4
No. |
Description |
Value |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
... |
|
|
n |
|
|
Total value |
|
VI. Total value of tasks
Table 5
No. |
Description |
Value |
1 |
Total value of completed tasks |
|
2 |
Total value of tasks not applying any contractor selection method |
|
3 |
Total value of tasks that require contractor selection |
|
4 |
Total value of tasks that do not require contractor selection (if any) |
|
Total value |
|
|
Total investment |
|
VII. Request
[Name of the investor] hereby requests [name of the competent person] to consider approving the plan for selection of contractors for [name of the project].
|
LEGAL REPRESENTATIVE OF INVESTOR [name, position, signature, seal] |
APPENDIX TO APPLICATION
(Enclosed with Application No. ____ dated ____)
Enclosures
STT |
Document |
Note |
1 |
Decision No. ___ of ____ on approval for ____ |
Photocopy |
2 |
Decision No. ___ of ____ on approval for ____ |
Photocopy |
|
Written approval in Table 1 |
Photocopy |
… |
|
|
n |
|
|
Form 2. Report on appraisal of contractor selection plan
[COMPETENT AUTHORITY] |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. ____ |
[location and date] |
REPORT ON APPRAISAL OF CONTRACTOR SELECTION PLAN
OF [NAME OF THE PROJECT]
To:____[name of the competent person]
- Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;
- Pursuant to the Government's Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 on guidelines for some Articles on contractor selection of the Law on Bidding;
- Pursuant to [other documents depending on the characteristics and requirements of the project];
- Pursuant to ___ [document about functions, tasks, and entitlements of the appraising organization];
- In consideration of the application of [name of the organization in charge of submitting the contractor selection plan] for approval for the contractor selection plan and relevant documents, [name of the appraising organization] appraised the contractor selection plan of [name of the project] from [the day on which sufficient documents are received] to [the day on which the appraisal report is available], and reports the appraisal result as follows:
I. GENERAL INFORMATION
1. Brief description of the project:
a) Name of the project;
b) Total investment;
c) Capital sources;
d) Name of the investor;
dd) Project duration;
e) Location and scale of the project;
g) Other information (if any).
2. Summary of the application for contractor selection plan approval:
a) Total value of completed tasks:
b) Total value of unfinished tasks not applying any contractor selection method:
c) Total value of tasks that require contractor selection:
d) Total value of tasks that do not require contractor selection (if any):
dd) Total value of all tasks: [total value of a, b, c, and d]
e) Total investment in the project:
3. Appraisal process;
[whether the appraising organization works in groups or individually during the appraising process, and what to do when one or some members do not concur with the majority of member]
III. APPRAISAL RESULT
1. Legal basis for making the contractor selection plan:
a) Result of legal basis inspection:
Table 1
STT |
Inspection content |
Result |
|
Yes |
No |
||
|
(1) |
(2) |
(3) |
1 |
Decision ton project approval or investment registration certificate |
|
|
2 |
Written approval for capital sources |
|
|
3 |
International agreement, loan agreement (if any) |
|
|
4 |
Relevant legal documents |
|
|
Notes:
- Write names, numbers, approval dates of the documents in column (1).
- Mark “X” in column (2) if the document in column (1) is received by the appraising organization.
- Mark “X” in column (3) if the document in column (1) is not received by the appraising organization (after requesting additional documents).
b) Opinion about legal basis: In consideration of the documents submitted by the investor and the result in Table 1, the appraising organization offers its opinion about the legal basis of the contractor selection plan and recommendations (if any)].
2. Division of the project into procurements:
[Inspect and offer opinions about division of the project into procurements according to the technical characteristics, procedures, consistency of the project, and rationality of the procurement scale]
3. Content of the application for contractor selection plan approval:
a) Tasks not included in contractor selection plan:
- Completed tasks: [inspect and offer opinion about conformity of completed tasks with the approved contractor selection plan];
- Tasks not applying any contractor selection method [inspect and offer opinions about these tasks];
- Tasks that do not require contractor selection (if any): [inspect and offer opinion about these tasks];
b) Tasks that require contractor selection:
Table 2
RESULT OF APPRAISAL OF CONTRACTOR SELECTION PLAN |
|||
STT |
Content (1) |
Result |
|
Conformable or appropriate (2) |
Unconformable or inappropriate (3) |
||
1 |
Procurement name |
|
|
2 |
Procurement price |
|
|
3 |
Capital sources |
|
|
4 |
Contractor selection methods and processes |
|
|
5 |
Beginning time |
|
|
6 |
Type of contract |
|
|
7 |
Contract term |
|
|
Notes:
- Mark “X” in column (2) if the content in column (1) is conformable with regulations of law on bidding, relevant regulations of law, or appropriate for requirements of the project.
- Mark “X” in column (3) if the content in column (1) is not conformable with regulations of law on bidding, relevant regulations of law, or inappropriate for requirements of the project. In this case, it is necessary to specify the reasons or necessary revisions or supplementations.
- Opinions about the contractor selection plan: [according to documents submitted by the organization responsible for submitting the contractor selection plan and the result in Table 2, the appraising organization offers its opinion about the contractor selection plan regulations of law on bidding, relevant regulations of law, requirements of the projects, and other requirements (if any).
This part shall describe the inconformity or in inappropriateness of the contractor selection plan and specify necessary revisions and supplementation to ensure observance of regulations of law on bidding. The contents that are not conformable or not appropriate must be specified.
c) Opinion about total value of the tasks: [whether the total value of completed tasks, unfinished tasks that do not apply any contractor selection method, tasks that require contractor selection; tasks that do not require contractor selection, and tasks that do not require contractor selection is equal to the total investment of the project, and necessary revisions].
IV. REMARKS AND RECOMMENDATIONS
1. Remarks about the contractor selection plan:
The appraising organization shall give general remarks about the contractor selection plan, express agreement or disagreement with the investor’s contractor selection plan, express its agreement or disagreement with the investor’s proposal of the contractor selection plan, and provide explanation if disagree.
Dissenting opinions of members of the appraising organization must be specified in this part.
In case of direct contracting, procurements having high values or high technical requirements, and other particular cases, the appraising organization shall offer opinions about appointing a person to supervise bidding process according to Article 126 of Decree No. 63/2014/NĐ-CP.
2. Request
a) If the contractor selection plan is conformable with regulations of law on bidding, relevant regulations of law, and satisfy requirements of the project, the appraising organization shall request the competent persons to approve the contractor selection plan as follows:
In consideration of the application of [name of the investor] for approval for the contractor selection plan the above appraisal result, [name of the appraising organization] hereby requests [name of the competent person] to:
- Approve the contractor selection plan of [name of the project]
- Appoint an individual or unit to supervise the bidding of [name of procurements] to ensure conformity with regulations of law on bidding[1].
b) If the appraising organization does not agree with the investor, the appraising organization shall propose solutions to the competent person for consideration.
|
[LEGAL REPRESENTATIVE OF APPRAISING ORGANIZATION] [name, position, signature, seal] |
APPENDIX TO APPRAISAL REPORT
(Enclosed with Appraisal report No. ____ dated ____)
ENCLOSURES
STT |
Document |
Note |
1 |
Application for contractor selection plan approval |
Original/photocopy |
2 |
Appraising organization’s request for additional documents or explanation from the investor |
Original/photocopy |
3 |
The investor’s additional documents or explanation |
Original/photocopy |
4 |
Opinions of relevant agencies (if any) |
Original/photocopy |
5 |
Minutes of meeting of the appraising organization (if any) |
Original/photocopy |
6 |
Dissenting opinions of the appraising organization’s members (if any) |
Original/photocopy |
7 |
- List of participants in the appraisal process and their tasks; - Bidding qualifications of the appraising organization’s members; - Relevant qualifications (if any). |
|
8 |
Relevant documents |
|
Form 3. Decision on approval for contractor selection plan.
[WORKPLACE OF THE COMPETENT PERSON |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. ____ |
[location and date] |
DECISION ON APPROVAL FOR CONTRACTOR SELECTION PLAN.
Of [Name of the project]
[NAME OF THE COMPETENT PERSON]
Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;
Pursuant to the Government's Decree No. 63/2014/NĐ-CP dated June 26, 2014 on guidelines for some Articles on contractor selection of the Law on Bidding;
Pursuant to [other documents depending on the characteristics and requirements of the project];
In consideration of report dated _____ of [name of the appraising organization] on appraisal of contractor selection plan of [name of the project];
At the request of [name of the investor] in application No. ___ dated ___ for approval for contractor selection plan of [name of the project],
DECIDES:
Article 1. Approve the contractor selection plan of [name of the project]. The specific contents are provided in the Appendix enclosed herewith[2].
Article 2. [Name of the investor] is responsible for organizing the contractor selection according to the approved plan in accordance with effective regulations.
[Name of the supervising entity] is responsible for supervising the bidding process according to the Appendix enclosed herewith [3].
Article 3. This decision comes into force from the day on which it is signed. [Name of the head of the supervisory authority] is responsible for the implementation of this Decision.
|
[NAME OF THE COMPETENT PERSON] [name, position, signature, seal] |
APPENDIX
[Name of the project]
(enclosed with Decision No. ___ dated ___ )
STT |
Procurement name |
Procurement price |
Capital sources |
Contractor selection method |
Contractor selection process |
Beginning time |
Type of contract |
Contract term |
Supervising entity[4] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total value of procurements |
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Removed if the appraising organization does not require supervision.
[2] The Appendix must include the contents in Article 5 of this Circular. If the contractor selection plan has only 01 procurement, its content may be written in the Decision on approval for contractor selection plan instead of the Appendix.
[3] Removed if the contractor selection plan does not require supervision of the bidding process.
[4] Write full name, address, phone number, fax number of the entity appointed to supervise the bidding process. Remove this column if supervision is not required.