Chương 3 Pháp lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11: Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Số hiệu: | 20/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2004 |
Ngày công báo: | 26/05/2004 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, căn cứ vào kết luận sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời.
2. Thuế suất thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
3. Thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được bảo đảm thanh toán bằng tiền mặt đặt cọc hoặc được bảo đảm bằng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời không được quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp này.
5. Khi có yêu cầu của các nhà xuất khẩu hàng hóa tương tự, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá sáu mươi ngày.
1. Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra có thể đưa ra cam kết với Bộ Thương mại, với các nhà sản xuất trong nước về một hoặc các nội dung sau đây:
a) Điều chỉnh giá bán;
b) Tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bán phá giá vào Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết nhưng không được ép buộc các bên phải cam kết.
3. Cơ quan điều tra công bố công khai nội dung cam kết cho các bên liên quan đến quá trình điều tra được biết.
4. Trường hợp không chấp nhận cam kết của các bên liên quan, Bộ trưởng Bộ Thương mại phải thông báo lý do không chấp nhận cam kết đó và cho tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quy định của Pháp lệnh này.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định đình chỉ điều tra chống bán phá giá và áp dụng biện pháp cam kết nếu xét thấy việc thực hiện cam kết đó không gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Các bên có cam kết phải định kỳ cung cấp cho cơ quan điều tra thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện cam kết và chứng minh tính chính xác của các thông tin đó theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
6. Trường hợp các bên liên quan không thực hiện đúng theo cam kết, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quy định của Pháp lệnh này.
1. Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh này, căn cứ vào kết luận cuối cùng và kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá.
2. Thuế suất thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá năm năm, kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định rà soát việc áp dụng thuế chống phá giá theo quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này.
5. Cơ quan điều tra thông báo bằng phương thức thích hợp quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
1. Trường hợp kết luận cuối cùng xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và thuế chống bán phá giá tạm thời đã được áp dụng trước khi có kết luận cuối cùng thì thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước.
2. Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn chín mươi ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thời nếu có hai điều kiện sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đó bị bán phá giá;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bán phá giá vào Việt Nam tăng nhanh đột biến gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
3. Không truy thu khoản chênh lệch về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng cao hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.
4. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế khi áp dụng mức thuế chống bán phá giá trong kết luận cuối cùng thấp hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống bán phá giá thì thuế chống bán phá giá tạm thời đã được thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá tạm thời quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh này sẽ được hoàn lại.
APPLICATION OF ANTI-DUMPING MEASURES
Article 20.- Application of provisional anti-dumping taxes
1. After sixty days as from the date of issuance of investigation decisions, on the basis of the preliminary conclusions, the Trade Minister may issue decisions to impose provisional anti-dumping taxes.
2. The rates of provisional anti-dumping taxes must not exceed the dumping margins determined in the preliminary conclusions.
3. The payment of provisional anti-dumping taxes may be secured with cash deposits or by other measures as prescribed by law.
4. The time limit for application of provisional anti-dumping taxes must not exceed one hundred and twenty days as from the date of issuance of decisions on the application of this measure.
5. At the requests of the exporters of the like goods, the Trade Minister may extend the time limit for application of provisional anti-dumping taxes for no more than sixty days.
Article 21.- Application of commitment measures
1. After the preliminary conclusions are made available and before termination of the investigation process, organizations or individuals producing or exporting the goods under investigation may make commitments with the Trade Ministry or domestic producers on one of the following contents:
a/ To adjust the selling prices;
b/ To voluntarily restrict the volume, quantity or value of the goods dumped into Vietnam.
2. The Trade Minister may accept or reject or request adjustment of the commitment contents but must not force the parties to make such commitments.
3. The investigation agency shall make public the commitments' contents to the parties involved in the investigation process.
4. In case of rejecting the commitments of the involved parties, the Trade Minister must notify the reasons therefor and order the investigation to be continued for application of anti-dumping measures according to the provisions of this Ordinance.
5. The Trade Minister shall issue decisions to cease the anti-dumping investigation and apply the commitment measure if deeming that the realization of such commitments shall not cause or threaten to cause material injury to the domestic industries.
The committing parties must periodically supply the investigation agency with information and documents on the realization of their commitments and prove the accuracy of such information under decisions of the Trade Minister.
6. Where the involved parties fail to properly realize their commitments, causing or threatening to cause material injury to the domestic industries, the Trade Minister shall issue decisions to resume the investigation for application of anti-dumping measures or issue decisions to apply anti-dumping measures as provided for by this Ordinance.
Article 22.- Application of anti-dumping taxes
1. Where the commitments prescribed in Article 21 of this Ordinance cannot be fulfilled, on the basis of the final conclusions and proposals of the Council for handling of anti-dumping cases, the Trade Minister shall issue decisions to impose or not to impose anti-dumping taxes.
2. The rates of anti-dumping taxes must not exceed the dumping margins determined in the final conclusions.
3. The time limit for application of anti-dumping taxes shall not exceed five years as from the date of issuance of the decisions to apply anti-dumping measures.
4. The time limit for application of anti-dumping taxes may be extended in cases where the Trade Minister issues decisions to review the application of anti-dumping taxes as provided for in Chapter IV of this Ordinance.
5. The investigation agency shall notify by appropriate modes the decisions to impose or not to impose anti-dumping taxes to the parties involved in the investigation process.
Article 23.- Retrospective application of anti-dumping taxes
1. Where the final conclusions determine that there is material injury or a threat to cause material injury to the domestic industries and the provisional anti-dumping taxes have been applied before the final conclusions are made, anti-dumping taxes shall be applied retrospectively.
2. The anti-dumping taxes shall be retrospectively applied to the imports for ninety days back before the application of the provisional anti-dumping taxes if there exist the following two conditions:
a/ The imports are sold at dumping prices;
b/ The volume, quantity or value of the goods sold at dumping prices into Vietnam surge suddenly, causing hardly remediable injury to the domestic industries.
3. Any tax difference shall not be retrospectively collected when the applied anti-dumping tax rate stated in the final conclusion is higher than the provisional anti-dumping tax rate prescribed in Article 20 of this Ordinance.
4. Any tax difference shall be refunded when the applied anti-dumping tax rate stated in the final conclusion is lower than the provisional anti-dumping tax rate prescribed in Article 20 of this Ordinance.
5. Where the Trade Minister issues decisions not to impose anti-dumping taxes, the provisional anti-dumping taxes already collected or amounts deposited to secure the payment of provisional anti-dumping taxes prescribed in Article 20 of this Ordinance shall be refunded.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực