Chương 2 Pháp lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11: Điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Số hiệu: | 20/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2004 |
Ngày công báo: | 26/05/2004 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Việc điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có hai điều kiện sau đây:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự của ngành sản xuất trong nước;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá quy định tại điểm a khoản này và của các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá phải lớn hơn khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự của các nhà sản xuất trong nước phản đối yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc bán phá giá hàng hoá gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá được gửi đến cơ quan điều tra, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong đó bao gồm tên gọi của hàng hoá, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu;
c) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
d) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
đ) Thông tin về giá thông thường và giá xuất khẩu của hàng hoá được mô tả theo quy định tại điểm b khoản này tại thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
e) Biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
g) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;
h) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân sản xuất và xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
i) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng;
2. Tài liệu, thông tin liên quan khác mà tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá cho là cần thiết.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá chưa đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này, cơ quan điều tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để bổ sung.
2. Thời hạn để bổ sung hồ sơ do cơ quan điều tra quy định nhưng không được ít hơn ba mươi ngày, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được yêu cầu bổ sung hồ sơ nhận được thông báo.
3. Trước khi Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định điều tra, cơ quan điều tra phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá về các quy định chống bán phá giá của Việt Nam.
4. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định điều tra; trường hợp đặc biệt, thời hạn ra quyết định điều tra có thể được gia hạn nhưng không quá ba mươi ngày.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, cơ quan điều tra thông báo quyết định điều tra cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, các nhà sản xuất, xuất khẩu, cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá và công bố cho các bên liên quan khác.
6. Bộ trưởng Bộ Thương mại không được ra quyết định điều tra nếu tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá rút hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh này.
Các bên liên quan đến quá trình điều tra bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
4. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hoá tương tự;
5. Hiệp hội ngành hàng trong nước đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tương tự;
6. Hiệp hội ngành hàng nước ngoài đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
7. Tổ chức công đoàn hoặc các tổ chức khác đại diện cho quyền lợi của người lao động trong ngành sản xuất trong nước;
8. Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
9. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
10. Cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
11. Tổ chức, cá nhân khác mà quyền và lợi ích của họ có liên quan đến quá trình điều tra.
1. Xác định hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam và biên độ bán phá giá
2. Xác định thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở xem xét các nội dung sau:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất hoặc tiêu thụ trong nước đã, đang hoặc sẽ tăng lên đáng kể một cách tuyệt đối hoặc tương đối;
b) Tác động về giá của hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đến việc phải hạ giá hoặc kìm hãm khả năng tăng giá hợp lý của hàng hoá tương tự trong nước;
c) Tác động xấu đến ngành sản xuất trong nước hoặc đến sự hình thành ngành sản xuất trong nước.
3. Quan hệ giữa việc bán phá giá hàng hoá vào Việt Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
1. Các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan điều tra.
2. Trường hợp thông tin, tài liệu cần thiết không được cung cấp theo đúng yêu cầu thì cơ quan điều tra quyết định dựa trên những thông tin, tài liệu sẵn có.
1. Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết.
2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá vẫn được đảm bảo.
3. Việc tiến hành tham vấn không được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quy định của Pháp lệnh này.
1. Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm giữ bí mật thông tin được cung cấp khi nhận được yêu cầu thoả đáng của các bên liên quan đến quá trình điều tra và yêu cầu các bên này cung cấp tóm tắt thông tin cần giữ bí mật.
2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra được phép tiếp cận các thông tin đã cung cấp cho cơ quan điều tra, trừ thông tin cần giữ bí mật.
1. Thời hạn điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định điều tra.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể quyết định gia hạn điều tra nhưng không quá sáu tháng.
1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này; trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.
2. Kết luận sơ bộ và các căn cứ chính để kết luận sơ bộ phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
1. Khi kết thúc quá trình điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
2. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá tự nguyện rút hồ sơ;
2. Kết luận sơ bộ quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này có ít nhất một nội dung sau đây:
a) Không có bán phá giá theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
b) Biên độ bán phá giá không đáng kể;
c) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá bán phá giá vào Việt Nam không đáng kể;
d) Không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
INVESTIGATION FOR APPLICATION OF ANTI-DUMPING MEASURES
Article 8.- Grounds for investigation
1. The investigation for application of anti-dumping measures shall be conducted when dossiers of request for application of anti-dumping measures are filed by organizations or individuals representing the domestic industries.
Organizations or individuals filing dossiers of request for application of anti-dumping measures shall be regarded as representatives of a domestic industry when there exist the following two conditions:
a/ The volume, quantity or value of goods they produce or represent accounts for at least 25% of the total volume, quantity or value of the like goods of the domestic industry.
b/ The volume, quantity or value of goods prescribed at Point a of this Clause and of the domestic producers that support the filing of dossiers of request for application of anti-dumping measures must be bigger than the volume, quantity or value of the like goods of the domestic producers that oppose the requests for application of anti-dumping measures.
2. The Trade Minister may issue investigation decisions when there are clear evidences that the dumping of goods causes or threatens to cause material injury to a domestic industry.
Article 9.- Dossiers of request for application of anti-dumping measures
A dossier of request for application of anti-dumping measure, which shall be addressed to the investigation agency, comprises:
1. The written request for application of anti-dumping measures, including the following contents:
a/ The name, address and other necessary information of the organization or individual filing the request for application of anti-dumping measures;
b/ Description of the imports which are requested to be subject to the application of anti-dumping measures, stating the name of the goods, their basic characteristics and main use purpose, their codes according to the current import tariffs, the currently applied import tax rates, and the imports' origin;
c/ Description of the volume, quantity and value of the imports stated at Point b of this Clause within twelve months before the dossier of request for application of anti-dumping measures is filed;
d/ Description of the volume, quantity and value of the like goods domestically produced within twelve months before the dossier of request for application of anti-dumping measures is filed;
e/ Information on the normal prices and export prices of the goods described under the provisions of Point b of this Clause at the time of their importation into Vietnam within twelve months before the dossier of request for application of anti-dumping measures is filed;
f/ The dumping margin of the imports requested to be subject to the application of anti-dumping measures;
g/ Information, data and proofs on the material injury which the goods dumped into Vietnam cause or threaten to cause to the domestic industry in question;
h/ The name, address and other necessary information of the organization and/or individual producing and exporting into Vietnam the goods requested to be subject to the application of anti-dumping measures;
i/ The specific request regarding the application of anti-dumping measures, the application time limit and extent;
2. Other relevant documents and information which are deemed necessary by the organization or individual requesting the application of anti-dumping measures.
Article 10.- Decision on investigation for application of anti-dumping measures
1. Within fifteen days after receiving the dossiers of request for application of anti-dumping measures, if deeming that such dossiers fail to fully contain the contents prescribed in Article 9 of this Ordinance, the investigation agency must inform the filing organization or individual thereof for supplementation.
2. The time limit for dossier supplementation shall be set by the investigation agency but must not be shorter than thirty days as from the date the organization or individual receives the dossier supplementation notice.
3. Before the Trade Minister issues investigation decisions, the investigation agency must notify Vietnamese anti-dumping regulations to the competent authorities of the countries or territories that export the goods requested to be subject to the application of anti-dumping measures.
4. Within sixty days as from the date of receiving the dossiers with the full contents prescribed in Article 9 of this Ordinance, the Trade Minister shall issue investigation decisions; in special cases, the time limit for issuance of investigation decisions may be extended for no more than thirty days.
5. Within fifteen days as from the date of issuance of the decisions on investigation for application of anti-dumping measures, the investigation agency shall notify the investigation decisions to the organizations or individuals requesting the application of anti-dumping measures; the producers, exporters and competent authorities of the countries or territories that export the goods requested for application of anti-dumping measures and announce them to the other involved parties.
6. The Trade Minister must not issue investigation decisions if the organizations or individuals requesting the application of anti-dumping measures withdraw their dossiers, except for the case specified in Clause 2, Article 8 of this Ordinance.
Article 11.- Parties involved in the investigation process
The parties involved in the investigation process include:
1. Organizations, individuals filing dossiers of request for the application of anti-dumping measures;
2. Foreign organizations, individuals producing or exporting goods requested for application of anti-dumping measures;
3. Organizations, individuals importing goods requested for application of anti-dumping measures;
4. Domestic organizations, individuals producing the like goods;
5. Domestic business associations representing the majority of organizations, individuals producing and/or importing the like goods;
6. Foreign business associations representing the majority of organizations, individuals producing and/or exporting the goods requested for application of anti-dumping measures;
7. Trade union or other organizations representing the interests of laborers in the domestic industries;
8. Organizations protecting consumers' interests;
9. Competent Vietnamese State bodies;
10. Competent authorities of the countries or territories exporting the goods requested for application of anti-dumping measures;
11. Other organizations, individuals that have their rights and interests involved in the investigation process.
Article 12.- Contents of investigation for application of anti-dumping measures
1. Determining the goods dumped into Vietnam and the dumping margin.
2. Determining the material injury or the threat to cause the material injury to the domestic industries on the basis of examining the following contents:
a/ The volume, quantity or value of the goods dumped into Vietnam, compared with the volume, quantity or value of the like goods domestically produced or sold, which has been increasing significantly in absolute or relative terms;
b/ Price effects of the goods requested for application of anti-dumping measures on the reduction of, or the restriction of the possibility to reasonably increase, the prices of the domestic like goods;
c/ Adverse impacts on the domestic industries or on the formation of the domestic industries.
3. The link between the dumping of goods into Vietnam and the material injury or the threat to cause material injury to the domestic industries.
Article 13.- Supply of information, documents in the investigation process
1. The parties involved in the investigation process prescribed in Article 11 of this Ordinance shall have to supply truthful information and necessary documents at the request of the investigation agency.
2. Where necessary information or documents are not supplied as requested, the investigation agency shall make decisions on the basis of available information and documents.
1. The investigation agency shall organize consultations with the parties involved in the investigation process prescribed in Article 11 of this Ordinance in order to create conditions for the parties to express their opinions and supply necessary information.
2. The parties involved in the investigation process are not obliged to attend consultation meetings; if any party is absent from consultation meetings, its interests related to the application of anti-dumping measures shall still be assured.
3. Consultations must not obstruct the investigation process and the application of anti-dumping measures prescribed in this Ordinance.
1. The investigation agency shall be responsible for keeping confidential information supplied to it when receiving justified requests of the parties involved in the investigation process and request these parties to supply brief information which needs to be kept confidential.
2. The parties involved in the investigation process may have access to information already supplied to the investigation agency, excluding information which needs to be kept confidential.
Article 16.- Investigation time limit
1. The time limit for investigation for application of anti-dumping measures shall not exceed twelve months as from the date of issuance of investigation decisions.
2. In special cases, the Trade Minister may decide to extend the investigation time limit for no more than six months.
Article 17.- Preliminary conclusions
1. Within ninety days as from the date of issuance of investigation decisions, the investigation agency shall publicize the preliminary conclusions on the contents related to the investigation process prescribed in Article 12 of this Ordinance; in special cases, the time limit for publicization of preliminary conclusions may be extended for no more than sixty days.
2. Preliminary conclusions and major grounds for making such preliminary conclusions must be publicized by appropriate modes to the parties involved in the investigation process.
Article 18.- Final conclusions
1. After completing the investigation process, the investigation agency shall publicize its final conclusions on the contents related to the investigation process prescribed in Article 12 of this Ordinance,
2. The final conclusions and major grounds for making such final conclusions must be publicized by appropriate modes to the parties involved in the investigation process.
Article 19.- Termination of investigation
The Trade Minister shall decide to terminate investigation in the following cases:
1. Organizations or individuals that have filed dossiers of request for application of anti-dumping measures voluntarily withdraw their dossiers;
2. Preliminary conclusions prescribed in Article 17 of this Ordinance contain at least one of the following contents:
a/ There is no dumping as prescribed in Article 3 of this Ordinance;
b/ The dumping margin is negligible;
c/ The volume, quantity and value of the goods dumped into Vietnam is negligible;
d/ There is no material injury or no threat to cause material injury to the domestic industries.