Chương 1 Pháp lệnh 39/2001/PL-UBTVQH10: Những quy định chung
Số hiệu: | 39/2001/PL-UBTVQH10 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 16/11/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2002 |
Ngày công báo: | 31/01/2002 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Pháp lệnh này quy định về hoạt động quảng cáo; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo.
2. Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Tổ chức, cá nhân có quyền trực tiếp quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện quảng cáo cho mình.
1. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo và người tiêu dùng.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo phát triển đa dạng các loại hình quảng cáo, nâng cao chất lượng quảng cáo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư phát triển dịch vụ quảng cáo ở Việt Nam .
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời.
Dịch vụ có mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ không có mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
2. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình.
3. Sản phẩm quảng cáo là sản phẩm thể hiện nội dung quảng cáo, hình thức quảng cáo.
4. Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, tổ chức quản lý mạng thông tin máy tính, người tổ chức chương trình văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.
5. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo và cung ứng các dịch vụ quảng cáo.
6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động quảng cáo nhằm mục đích sinh lời.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội;
2. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;
3. Sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca hoặc giai điệu Quốc ca, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền Việt Nam, hình ảnh biển báo giao thông để quảng cáo;
4. Quảng cáo gian dối;
5. Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị, cảnh quan, môi trường và trật tự an toàn giao thông;
6. Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
7. Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng cáo;
8. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
Article 1.- Scope of regulation and objects of application
1. This Ordinance prescribes the advertising activities, the rights and obligations of organizations and individuals involved in advertising activities.
2. This Ordinance applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals that conduct advertising activities on the Vietnamese territory. Where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provides for, such international agreement shall apply.
Article 2.- Organizations and individuals right to advertisement
Organizations and individuals may directly advertise their business activities, goods and/or services or hire advertising service-providing organizations and/or individuals to make advertisement for them.
Article 3.- The State’s policies on advertising activities
1. The State protects the legitimate rights and interests of advertisers, advertising service dealers, advertisement issuers and consumers.
2. The State creates conditions for the advertising service dealers and the advertisement issuers to diversify forms of advertisement, raise the quality of advertisement, contribute to the socio-economic development.
3. The State encourages overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to cooperate and invest in developing the advertising services in Vietnam.
Article 4.- Interpretation of terms and expressions
In this Ordinance, the following terms and expressions are understood as follows:
1. Advertisement means introducing to consumers the business activities, goods, services including profit-making services and non-profit services.
Profit-making services are those aiming to generate profits for service-providing organizations or individuals.
Non- profit services are those which do not aim to generate profits for service-providing organizations or individuals.
2. Advertisers mean organizations and individuals that have the demand to advertise their own business activities, goods and/or services.
3. Advertising products are those which demonstrate the advertising contents and the advertising forms.
4. Advertisement issuers mean organizations and individuals that bring advertising products to consumers, including press agencies, publishing houses, computer information network- managing organizations, organizers of cultural or sport programs, fairs or exhibitions and organizations as well as individuals using other advertising means.
5. Advertisement promotion means activities of seeking and promoting opportunities to sign advertising service contracts and advertising service provision.
6. Advertising service dealers mean organizations and individuals that perform one, several or all steps of the advertising process for the profit-making purpose.
Article 5.- Acts banned in advertising activities
The following acts are strictly prohibited:
1. Making advertisements that disclose State secrets, cause harms to national independence, sovereignty, defense, security and social safety;
2. Making advertisements contrary to the historical tradition, culture, morality, fine customs and practices of the Vietnamese nation;
3. Using the national flag, the Party’s flag, the national emblem, the national anthem or melody thereof, leaders� pictures, images of Vietnamese currency or traffic signal images for advertisement;
4. Making false advertisements;
5. Making advertisements which badly affect the urban beauty, landscape, environment as well as traffic order and safety;
6. Taking advantage of advertisement to hurt the honor, prestige or infringe upon the legitimate rights and interests of organizations and/or individuals;
7. Advertising products and/or goods which are not yet permitted for circulation and/or services which are not yet permitted for provision by the time of advertisement;
8. Advertising goods and/or services, which are banned by law from business or from advertisement.