Chương 2 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12: Quản lý, sử dụng vũ khí
Số hiệu: | 16/2011/UBTVQH12 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 30/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 30/07/2011 | Số công báo: | Từ số 427 đến số 428 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có sức khoẻ phù hợp;
c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí.
2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí.
1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, thực hiện như sau:
a) Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí đã được trang bị và số lượng, chủng loại vũ khí cần trang bị mới cho cơ quan, tổ chức, đơn vị. Văn bản đề nghị do lãnh đạo bộ, ngành ký nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu trang bị ở trung ương hoặc do lãnh đạo ban, ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu trang bị ở địa phương;
b) Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng của các bộ, ngành ở trung ương gửi Bộ Công an. Văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng của các ban, ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng thì Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét báo cáo Bộ Công an quyết định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trang bị vũ khí quân dụng, Bộ Công an phải cấp giấy phép được trang bị, cấp giấy giới thiệu và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị vũ khí làm thủ tục cung cấp, chuyển nhượng hoặc chuyển Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc cung cấp, chuyển nhượng; trường hợp không đồng ý trang bị phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
1. Thủ tục cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ khí quân dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng gồm có văn bản đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị; giấy phép được trang bị vũ khí quân dụng của Bộ Công an; hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của cơ quan cung cấp, chuyển nhượng vũ khí quân dụng, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu và Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đến làm thủ tục;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được trang bị vũ khí quân dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng tại Bộ Công an Cơ quan tổ chức, đơn vị ở địa phương được trang bị vũ khí quân dụng nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền phải xem xét, cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị;
d) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng có giá trị 05 năm, chỉ cấp cho cơ quan tổ chức, đơn vị được trang bị; giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn, bị mất được cấp lại, bị hỏng được cấp đổi, bị thu hồi khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị giải thể.
1. Các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ
2. Câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao.
3. Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh.
4. Tổ chức khác có nhu cầu trang bị vũ khí thể thao để luyện tập, thi đấu thể thao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp phép hoạt động.
1. Hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao gồm:
a) Quyết định thành lập tổ chức, đơn vị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với cơ sở thể thao hoạt động theo loại hình doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Văn bản đề nghị trang bị vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1 2 và 3 Điều 17 của Pháp lệnh này phải có phê duyệt của cơ quan trực tiếp quản lý, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại vũ khí thể thao đã được trang bị và cần trang bị thêm.
Đối với tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 17 của Pháp lệnh này, thì trong văn bản đề nghị phải ghi rõ nhu cầu, mục đích, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị và phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Nơi nộp hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao:
a) Tổ chức, đơn vị ở địa phương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức, đơn vị ở trung ương có yêu cầu trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về trang bị vũ khí thể thao và hồ sơ đề nghị trang bị vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị ở trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải xem xét, quyết định cho phép trang bị vũ khí thể thao, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu của từng vũ khí thể thao; trường hợp không đồng ý trang bị phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
1. Thủ tục cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp và thu hồi giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vũ khí thể thao, tổ chức, đơn vị được trang bị phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thác gồm có văn bản đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao của tổ chức, đơn vị được trang bị; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép trang bị vũ khí thể thao; giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu và Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người được tổ chức, đơn vị cử đến làm thủ tục;
b) Tổ chức, đơn vị ở trung ương được trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao tại Bộ Công an; tổ chức, đơn vị ở địa phương được trang bị vũ khí thể thao nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền phải xem xét, cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao cho tổ chức, đơn vị được trang bị;
d) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao có giá trị 05 năm, chỉ cấp cho tổ chức, đơn vị được trang bị; giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn, bị mất được cấp lại bị hỏng được cấp đổi, bị thu hồi khi tổ chức, đơn vị giải thể.
1. Việc nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử dụng. Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao được nhập khẩu phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, có số hiệu, ký kiệu, chủng loại, tên nước sản xuất, năm sản xuất.
2. Thẩm quyền quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng để trang bị cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí quân dụng để trang bị cho các đối tượng khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu vũ khí thể thao theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển hoặc giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao của cấp có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng;
d) Không được chở vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và chở người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, Công an nơi gần nhất biết để phối hợp bảo vệ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh hành quân, mệnh lệnh vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ.
3. Cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao gồm có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu và Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người được cơ quan, tổ chức đơn vị cử đến làm thủ tục;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền phải xem xét, cấp giấy phép vận chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
1. Khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, việc nổ súng của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, việc nổ súng của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự có tổ chức, việc nổ súng tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, việc nổ súng tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào từng tình huống, tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm của đối tượng để quyết định việc nổ súng;
b) Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc nổ súng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cho bản thân hoặc người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được nổ súng ngay;
c) Không nổ súng vào đối tượng khi biết rõ người đó là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp nổ súng, người sử dụng súng cần hạn chế thiệt hại do việc nổ súng gây ra.
3. Các trường hợp nổ súng gồm:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;
e) Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, trừ phương tiện giao thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế:
Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
g) Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
4. Người được giao sử dụng súng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc nổ súng đã tuân thủ quy định tại Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
1. Các đối tượng quy định tại Điều 13 và Điều 17 của Pháp lệnh này.
2. Đội kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường; ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cơ quan thi hành án dân sự.
3. Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với Công an nhân dân, chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với các đối tượng khác.
1. Việc sử dụng vũ khí thô sơ khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của cá nhân, tài sản của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân và phòng vệ chính đáng phải bảo đảm an toàn, đúng đối tượng, đúng mục đích.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng vũ khí thô sơ cho các đối tượng thuộc Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng vũ khí thô sơ cho các đối tượng thuộc Công an nhân dân và các đối tượng khác.
Article 12. Research into, and manufacture, production and repair of weapons
1. Research into, and manufacture, production and repair of weapons comply with the law on defense industry.
2. Research into, and manufacture, production and repair of weapons at establishments or enterprises of the Ministry of Public Security comply with regulations of the Government.
Article 13. Entities equipped with military weapons
1. People's Army.
2. People's Public Security Force.
3. Militia and Self Defense Forces.
4. Forest rangers, full-time anti smuggling customs forces and border-gale customs units.
5. Aviation security force.
6. The Government shall provide for types of military weapons to be equipped for the entities prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article.
Article 14. Criteria of weapon users
1. Persons entitled to use weapons must satisfy the following criteria:
a/ Possessing good quality and morality;
b/ Being physically fit;
c/ Being professionally trained and periodically examined in weapon use.
2. Weapon users outside the armed forces must, apart from the criteria specified in Clause I of this Article, have weapon use certificates granted by competent agencies.
Article 15. Procedures for equipment of military weapons
1. The procedures for equipping members of the People's Army and Militia and Self-Defense Forces with military weapons comply with regulations of the Minister of National Defense.
2. The procedures for equipping entities not managed by the Ministry of National Defense with military weapons are as follows:
a/ A written request for equipment with military weapons, clearly staling the demand, conditions, quantity and types of weapons already equipped, the quantity and types of weapons to be equipped for the agency, organization or unit, which bears the signature of a leader of the ministry or sector, it the requesting agency, organization or unit is at central level or of a leader of the provincial-level department or sector, if the requesting agency, organization or unit is at local level.
b/ A written request for equipment with military weapons for a ministry or central sector, which shall be sent to the Ministry of Public Security. A written request for equipment with military weapons for a provincial-level department or sector shall be sent lo the provincial-level Department of Public Security; after receiving such written request, the provincial-level Department of Public Security shall consider and report it to the Ministry of Public Security for decision;
c/ Within 10 working days after receiving a written request for equipment with military weapons, the Ministry of Public Security shall grant an equipment permit and issue a (taper of introduction and guide the requesting agency, organization or unit in carrying out the supply or transfer procedures, or transfer the case to the Ministry of National Defense for consideration and decision on the supply or transfer. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Article 16. Grant and withdraw al of military weapon use permits
1. The procedures for grant and withdrawal of military weapon use permits applicable to entities within the People's Army or Militia and Self-Defense Forces comply with regulations of the Minister of National Defense.
2. The procedures for grant and withdrawal of military weapon use permits applicable to entities not managed by the Ministry of National Defense are as follows:
a/ Within 10 working days after being supplied or transferred will) military weapons, the equipped agency, organization or unit shall carry out the procedures to apply for a military weapon use permit. A dossier of application for a military weapon use permit comprises an application for a military weapon use permit, made by the equipped agency, organization or unit: the Ministry of Public Security's permit for equipment of military weapons; invoices-cum-ex-warehousing bills, issued by the military weapon supplier or transferor clearing slating the quantity, type, serial number, sign number of every military weapon; the paper of introduction and the people's identity card or people's public security identity card of the person appointed by such agency, organization or unit to carry out the procedures;
b/ A central agency, organization or unit equipped with military weapons shall submit a dossier of application for a military weapon use permit to the Ministry of Public Security. A local agency, organization or unit equipped with military weapons shall submit a dossier of application for a military weapon use permit to the provincial-level Department of Public Security;
c/ Within 10 working days after receiving an application dossier, the competent public security office shall consider and grant a military weapon use permit to the applicant;
d/ The military weapon use permit is valid for 5 years and shall only be granted to an equipped agency, organization or unit. If expired or lost, a permit will be re-granted. A torn permit may be changed. This permit shall be withdrawn when its holder dissolves.
Article 17. Entities to be equipped with sports weapons
1. Units of the People's Army, the People's Public Security and Militia and Self-Defense Forces.
2. Sport clubs, schools and training centers.
3. Defense-security education centers.
4. Other organizations that need to be equipped with sports weapons for sports practice and competitions, which are established and operate under licenses issued by competent state agencies.
Article 18. Procedures for equipment with sports weapons
1. A dossier of request for equipment with sports weapons comprises:
a/ A competent state agency's decision on the establishment of the requesting organization or unit. For sports establishments operating as enterprises, the business registration certificate is required;
b/ A written request for equipment with sports weapons of an organization or a unit prescribed in Clause 1, 2 or 3, Article 17 of this Ordinance approved by its direct managing agency, which must clearly state the quantities and types of sports weapons already equipped and to be additionally equipped.
For the organizations prescribed in Clause 4. Article 17 of this Ordinance, the written request must clearly state the demand for, purposes, quantity and types of sports weapons to be equipped. It must be approved by the superior managing agency.
2. Places for submission of dossiers of request for equipment of sport weapons:
a/ Local organizations and units requesting equipment of sports weapons shall submit their dossiers of request to provincial-level People's Committees.
Within 10 working days after receiving a dossier of request for equipment of sports weapons, the provincial-level People's Committee shall consider and report it to the Ministry of Culture. Sports and Tourism;
b/ Central organizations and units requesting equipment of sports weapons shall submit their dossiers of request to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
3. Within 10 working days after receiving a report of the provincial-level People's Committee, proposing the equipment of sports weapons or a dossier of request from a central organization or unit, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall consider and decide to permit the equipment of sports weapons, clearly slating the quantity, type, sign and serial number of every sports weapon: in ease of refusal, it shall issue a written reply clearly staling the reason.
Article 19. Grant and withdrawal of sports weapon use permits
1. The procedures for grant and withdrawal of sports weapon use permits applicable to entities within the People's Army and Militia and Self-Defense Forces comply with regulations of the Minister of National Defense.
2. The procedures for grant and withdrawal of sports weapon use permits applicable to entities not managed by the Ministry of National Defense are as follows:
a/ Within 10 working days after receiving spoils weapons, the equipped organization or unit shall carry out procedures lo apply for a sports weapon use permit. A dossier of application for a sports weapon use permit comprises an application for a sports weapon use permit, made by the equipped organization or unit; the decision of the Minister of Culture. Sports and Tourism permitting equipment of sports weapons, papers evidencing the lawful origin of sports weapons; and paper of introduction and people's identity card or people's public security card of the person appointed by the organization or unit to carry out the procedures;
b/ Central organizations and units equipped with spoils weapons shall submit their dossiers of application for sport weapon use permits to the Ministry of Public Security. Local organizations and units equipped with sports weapons shall submit their dossiers of application for sports weapon use permits to provincial-level Departments of Public Security;
c/ Within 10 working days after receiving the dossiers of application, competent public security offices shall consider and grant sports weapon use permits to the equipped organizations or units;
d/ The sports weapon use permit is valid for 5 years and shall be only granted lo an equipped organization or unit. If expired or lost, a permit may be re-granted; a torn permit may be changed; and a permit shall be with drawn when its holder dissolves.
Article 20. Import of military weapons and sports weapons
1. The import of military weapons and spoils weapons must be based on demands and use purposes. Imported military weapons and sports weapons must meet technical requirements and bear serial numbers, signs, types, name of country of manufacture and year of manufacture.
2. Competence to decide on the import of military weapons and sports weapons:
a/ The Prime Minister shall decide on the import of military weapons for equipment of the People's Army and Militia and Self-Defense Forces at the proposal of the Minister of National Defense;
b/ The Prime Minister shall decide on the import of military weapons for equipment of other entities at the proposal of the Minister of Public Security;
c/ The Prime Minister shall decide on the import of sport weapons at the proposal of the Minister of Culture. Sports and Tourism after reaching agreement with the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.
Article 21. Transport of military weapons and sports weapons
1. Transport of military weapons and sports weapons must comply with the following provisions:
a/ Being under operation orders, transport orders or permits for transport of military weapons or sports weapons, which are issued by competent authorities;
b/ Being kept secret and ensuring safety;
c/ The transport of great quantities of weapons or dangerous weapons must be carried out by specialized means of transport;
d/ Not transporting military weapons, sports weapons and people on a same means of transport, except persons responsible for the transport;
e/ Not stopping or parking vehicles at crowded places, residential areas or places of important defense, security, economic, cultural or diplomatic works. If overnight stay is needed or an incident occurs while security guards are insufficient, such must be immediately notified to the nearest military office or public security office for coordinated protection.
2. The Minister of National Defense shall provide for dossiers, and the order and procedures for the grant of operation orders, orders for transport of military weapons, sports weapons to entities within the People's Army and Militia and Self-Defense Forces.
3. Competent public security offices shall grant permits for transport of military weapons or sports weapons to entities not managed by the Ministry of National Defense according to the following procedures:
a/ A dossier of application for a permit for transport of military weapons or sports weapons comprises the application of the agency, organization or unit, clearly staling the quantity and types of military weapons or sports weapons to be transported: places of departure, destination, time and transportation routes: full names and addresses of persons responsible for the transport and of drivers: license plate numbers of the means of transport: and the paper of introduction and people's identity card or people's public security identity card of the person appointed by the agency, organization or unit to carry out the procedures;
b/ Central agencies, organizations and units shall submit their dossiers of application for permits for transport of military weapons or sports weapons to the Ministry of Public Security. Local agencies, organizations and units shall submit their dossiers of application for permits for transport of military weapons or sport weapons to provincial-level Departments of Public Security;
c/ Within 5 working days after receiving the dossiers, competent public security offices shall consider and grant permits to the applicants; if refusing to grant a permit, they shall issue a written reply clearly staling the reason.
Article 22. Provisions on opening of fire
1. When protecting the national security, the opening of fire by the People's Army and Militia and Self-Defense Forces complies with regulations of the Minister of National Defense, the opening of fire by the People's Public Security Force complies with regulations of the Minister of Public Security.
2. When maintaining security and order in an organized manner, the opening of fire must follow orders of competent persons. When performing the duty independently, the opening of fire must comply with the following principles;
a/ To decide on the opening of fire based on each circumstance, nature and extent of dangerous acts of subjects:
b/ Only to open fire when there is no alternative to stop acts of subjects and subjects disobey warnings. If untimely opening of fire will directly threaten the lives and health of one's own or other persons or may cause other especially serious consequences, to open fire immediately;
c/ Not to open fire on subjects when clearly realizing that they are women, disabled persons or children, unless they use weapons or explosives to attack or resist, thus threatening the lives or health of persons on duty or other persons;
d/ In all cases of opening fire, gun users should limit (he damage caused by the opening of fire.
3. Cases of fire opening include:
a/ Subjects are using force, weapons or explosives directly threatening the lives of persons on duty or other persons;
b/ Subjects are using weapons or explosives to attack or threaten the safety of important works related to national security or important targets protected under law;
c/ Subjects are seizing guns of persons on duty;
d/ Subjects are using weapons to cause public disorder, which may cause very serious or especially serious consequences;
e/ Subjects are rescuing persons who are detained or escorted due to their especially serious crimes or dangerous recidivism: persons who are detained, held in custody, escorted due to their especially serious crimes are escaping or resisting;
f/ To be allowed to fire on road motor vehicles or inland waterway craft in order to stop them in the following cases, except those of foreign diplomatic missions, consulates and representative offices of international organizations;
Drivers of such vehicles or craft attack or directly threaten the lives of persons on duty or other persons;
Clearly knowing that such vehicles or craft are operated by criminals and deliberately fleeing, unless there are passengers or hostages on board;
Clearly knowing that the deliberately fleeing vehicles, or craft are carrying criminals or illegally transported weapons, explosives, reactionary documents, stale secrets, drugs of great volume, especially rare and precious assets or national treasures, unless there are passengers or hostages on board;
g/ Animals threatening the lives and health of persons on duty or other persons.
4. Persons assigned to use guns shall not bear responsibility for damage when they open fire in accordance with this Article and other relevant laws.
Article 23. Entities to be equipped with rudimentary weapons
1. The entities defined in Articles 13 and 17 of this Ordinance.
2. Inspection teams of the market control force: full-time security boards or teams of agencies, organizations, enterprises and security service enterprises: civil judgment enforcement offices.
3. Other entities prescribed by law.
4. The Minister of National Defense shall provide for the equipment of rudimentary weapons by the People's Army and Militia and Self Defense forces. The Minister of Public Security shall provide for the equipment of rudimentary weapons by the People's Public Security and assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministers and heads of ministerial-level agencies in, providing for the equipment of rudimentary weapons by other entities.
Article 24. Use of rudimentary weapons
1. Use of rudimentary weapons in protecting the national security and maintaining social order and safety, protecting the lives and health of individuals, assets of the State, collectives or individuals, or for legitimate self-defense must ensure safety, proper subjects and proper purposes.
2. The Minister of National Defense shall provide for the use of rudimentary weapons by entities within the People's Army and Militia and Self-Defense Forces. The Minister of Public Security shall provide for the use of rudimentary weapons by entities within the People's Public Security, and other entities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực