Chương 1 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2011/UBTVQH12 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 30/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 30/07/2011 | Số công báo: | Từ số 427 đến số 428 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Pháp lệnh này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trách nhiệm quản lý nhà nước đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
2. Vũ khí quân dụng gồm:
a) Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;
b) Vũ khí hạng nhẹ gồm súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, (mm), súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới 23 mi-li-mét (mm), súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không vác vai, các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự;
c) Các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ;
d) Vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.
3. Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự.
4. Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ.
5. Vũ khí thể thao là súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
6. Vật liệu nổ gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ.
7. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
8. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp, kinh tế, dân sinh.
9. Công cụ hỗ trợ gồm:
a) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;
d) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khoá số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
3. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.
4. Người sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích và hạn chế tối đa thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.
6. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được xử lý hoặc tiêu hủy.
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này.
2. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí được giao.
5. Giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
6. Cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
7. Mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép.
8. Vận chuyển, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn.
9. Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp giấy phép sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Mua bán trái phép, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
12. Hành vi khác vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào Việt Nam để bảo vệ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu nhà nước, cơ quan lập pháp, chính phủ và khách mời khác do Trung ương Đảng Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời hoặc để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ Việt Nam ra nước ngoài để bảo vệ người đứng đầu cơ quan Đảng, Nhà nước hoặc để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với các trường hợp thuộc chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
1. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Phân công người có đủ tiêu chuẩn bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.
3. Chỉ được giao vũ khí cho người thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng khi người đó có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này.
4. Bố trí kho hoặc nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này.
1. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định
2. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
3. Bàn giao lại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
4. Khi mang, sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ phải mang giấy phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức tốt, đủ sức khoẻ phù hợp với công việc được giao;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể khoản 1 Điều này đối với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể khoản 1 Điều này đối với Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan quy định cụ thể khoản 1 Điều này đối với các đối tượng khác.
1. Vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ theo quy định.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng, chống cháy, nổ và bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng, chống cháy, nổ, phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng khác.
1. Tổ chức, cá nhân phải khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan Quân sự, Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất trong các trường hợp sau đây:
a) Không thuộc đối tượng được trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kì nguồn nào;
b) Phát hiện, thu nhặt được.
2. Cơ quan Quân sự, Công an hoặc chính quyền địa phương phải tổ chức ngay việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản và xử lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do tổ chức, cá nhân khai báo, giao nộp.
3. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án trong giai đoạn điều tra thì cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản. Trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra quyết định việc xử lý; trường hợp vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định việc xử lý; trường hợp vụ án ở giai đoạn xét xử thì Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định việc xử lý.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền, kinh phí phục vụ cho việc tiếp nhận, thu gom, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ giao nộp.
Article 1. Scope of regulation
This Ordinance provides for the management and use of weapons, explosives and supporting tools; the responsibility for state management of weapons, explosives and supporting tools, aiming to protect the national security and maintain social order and safety.
Article 2. Subjects of application
This Ordinance applies to Vietnamese agencies, organizations and individuals, foreign agencies, organizations and individuals, and international organizations that reside, enter, exit, transit and operate in the territory of the Socialist Republic of Vietnam: if treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provide for, such treaties shall prevail.
Article 3. Interpretation of terns
In this Ordinance, the terms below are construed as follows:
1. Weapons include military weapons, hunting guns, rudimentary weapons, sports weapons and other types of weapons with similar properties and effect.
2. Military weapons include:
a/ Hand guns of small size, which are weapons designed for personal use, including pistols, rifles, submachine guns, light machine guns and other types of guns with similar properties and effect.
b/ Light weapons, including machine guns, mortars of under 100 mm. recoilless guns (DKZ), anti-aircraft machine guns of under 23 mm, grenade launchers, personal anti-lank rockets, shoulder anti-aircraft missiles, and other types of light weapons with similar properties and effect:
c/ Bombs, mines, grenades, shells, torpedoes, water mines and flame throwers-.
d/ Weapons which are not on the Government-promulgated list of weapons hut have similar properties and effect like military weapons.
3 Hunting guns are guns used for hunting, including flint locks air guns, and other types of guns with similar properties and effect.
4. Rudimentary weapons include daggers, swords, long-handled spears, long-handled machetes, bayonets, knife-shaped lances, scimitars, clubs, bows and crossbows.
5. Sports weapons are guns and rudimentary weapons used for sports practice and competition.
6. Explosives include explosive powder and accessories.
7. Military explosives are explosives used for defense and security purposes.
8. Industrial explosives are explosives used for industrial, economic and civil purposes.
9. Supporting tools include:
a/ Guns for plastic bullets, rubber bullets, tear gas, asphyxiating gas, toxic substances, anesthetics, magnetic field, laser, flares and bullets used for guns of these types
b/ Sprayers of tear gas, asphyxiating gas, toxic substance, anesthetics or itchy substances;
c/ Smoke grenades, tear-gas grenades and exploding balls;
d/ Electric clubs, rubber clubs, metal clubs, handcuffs, spike boards, barbed wires, armors, electric gloves, knife- snatching gloves, shields and anti-bullet helmets;
e/ Army or police animals.
Article 4. Principles of equipment, management and use of weapons, explosives and supporting tools
1. Compliance with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Weapons, explosives and supporting tools must ensure standards and technical regulations prescribed by law.
3. Persons who order or decide to use weapons, explosives and supporting tools shall bear responsibility for their orders or decisions.
4 Persons who use weapons, explosives or supporting tools must be professionally trained and periodically examined in using skills.
5. Weapons, explosives and supporting tools must he used for proper purposes, restricting to the utmost damage caused to humans, properly and the environment.
6. Weapons, explosives and supporting tools which have expired or are unusable must be disposed of or destroyed.
1. Personally possessing weapons, excluding the weapons prescribed in Clause 4, Article 3 of this Ordinance.
2. Illegally manufacturing, storing, transporting, using, trading, importing or exporting or appropriating weapons, explosives and supporting tools.
3. Abusing the use of weapons, explosives or supporting tools to infringe upon the health or lives of other people, or the rights and legitimate interests of individuals, agencies or organizations.
4. Deliberately destroying or damaging assigned weapons.
5. Assigning weapons, explosives and supporting tools to agencies, organizations or persons that fail to fully satisfy set conditions and standards.
6. Giving away, presenting as gift, entrusting to others' care, borrowing, lending, renting, leasing, pledging or mortgaging weapons, explosives or supporting tools.
7. Illegally bringing weapons, explosives or supporting tools into or out of the Vietnamese territory.
8. Unsafely transporting or preserving weapons, explosives or supporting tools.
9. Exchanging, trading, forging, tampering with, erasing, borrowing, lending, renting, leasing, pledging or mortgaging licenses for manufacture, trading, transportation or use of weapons, explosives or supporting tools.
10. Illegally trading, giving away, presenting as gifts, borrowing, lending, renting, leasing, pledging or mortgaging discarded and faulty weapons, explosives and supporting tools.
11. Excavating and digging to search for weapons and explosives without permission of competent agencies.
12. Other acts in violation of regulations on management and use of weapons, explosives or supporting tools.
Article 6. Bringing of weapons, explosives and supporting tools into or out of the Vietnamese territory in special cases
1. Foreign organizations or individuals may bring weapons and supporting tools from abroad into Vietnam for protection of heads and deputy heads of the slates, legislative bodies and governments and other guests invited by the Party Central Committee, the President, the National Assembly or the Government of the Socialist Republic of Vietnam, or for sports practice and competitions, exhibition, display, sale promotion or product introduction.
2. Vietnamese organizations or individuals may carry weapons and supporting tools abroad from Vietnam for protection of heads of Party or state agencies, or for sports practice and competitions, exhibition, display, sale promotion or product introduction.
3. The Minister of Public Security shall provide for the order, procedures and grant of permits for carrying weapons and supporting tools into or out of the Vietnamese territory for the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article. The Minister of National Defense shall provide for cases under programs and plans of the Ministry of Defense.
Article 7. Responsibilities of heads of agencies or organizations equipped with and using weapons, explosives and supporting tools
1. To bear responsibility for the management and use of weapons, explosives and supporting tools.
2. To assign qualified persons to keep warehouses or storages of weapons, explosives and supporting tools under Article 9 of this Ordinance.
3. To assign weapons only to persons of their agencies or organizations for use who fully meet the conditions and criteria prescribed in Article 14 of this Ordinance.
4. To locale warehouses or storages of weapons, explosives and supporting tools under Article 10 of this Ordinance.
Article 8. Responsibilities of persons assigned to use weapons, explosives and supporting tools
1. To use weapons, explosives and supporting tools for proper purposes and according to regulations.
2. To preserve weapons, explosives and supporting tools according to prescribed regimes and processes, ensuring safety and no loss and damage.
3. To hand over weapons, explosives and supporting tools to persons responsible for management and preservation upon accomplishment of their tasks or at the end of the assignment lime limit.
4. When carrying or using weapons and supporting tools, to bring along use permits as provided for by law.
Article 9. Criteria of persons assigned to keep warehouses or storages of weapons, explosives and supporting tools
1. Persons assigned to keep warehouses or storages of weapons, explosives and supporting tools must satisfy the following criteria:
a/ Possessing good quality and morality and being physically fit for assigned tasks:
b/ Possessing a professional certificate of management of weapons, explosives and supporting tools, and a certificate of fire prevention and fighting training:
c/ Thoroughly understanding regulations and regimes on management and preservation of warehouses and storages of weapons. explosives and supporting tools.
2. The Minister of National Defense shall detail Clause 1 of this Article for the People's Army and Militia and Self-Defense Forces. The Minister of Public Security shall detail Clause 1 of this Article for the People's Public Security, and shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministers and heads of ministerial-level agencies in. detailing Clause 1 of this Article for other entities.
Article 10. Preservation of weapons, explosives and supporting tools
1. Weapons, explosives and supporting tools must be strictly managed and preserved according to regulations.
2. Weapon, explosive and supporting tool warehouses and storages must be designed and built up to prescribed technical standards and regulations on safety in fire and explosion prevention and fighting and on environmental protection; have internal rules, security plans. fire and explosion prevention and fighting plans and safety devices which are approved by managing and functional agencies.
3. The Minister of National Defense shall provide fur the preservation of weapons, explosives and supporting tools for the People' Army and Militia and Self-Defense Forces. The Minister of Public Security shall provide for the preservation of weapons, explosives and supporting tools for other entities.
Article 11.Hand-over, receipt and handling of weapons, explosives and supporting tools
1. Organizations and individuals shall declare and hand over weapons, explosives and supporting tools to the nearest military or police offices or local administrations in the following cases:
a/ They are ineligible for being equipped with and using under law but acquire weapons, explosives and supporting tools from any source;
b/ They have detected or collected weapons, explosives and supporting tools.
2. Military or police offices or local administrations shall immediately organize the receipt. Collection, classification, preservation and handling of weapons, explosives and supporting tools declared and handed over by organizations or individuals.
3. Weapons, explosives and supporting tools which are exhibits of or related to cases in the stage of investigation shall be received and preserved by investigation agencies. For a case terminated at the stage of investigation, the investigation agency shall decide on the handling. For a case terminated at the stage of prosecution, the procuracy shall decide on the handling. For a case terminated at the stage of adjudication, the court or trial panel shall decide on the handling.
4. The Government shall provide for the order, procedures, competence and funds for the receipt, collection, liquidation or destruction of handed-over weapons, explosives and supporting tools.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực