Chương III Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm: Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Số hiệu: | 99/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2023 |
Ngày công báo: | 12/12/2022 | Số công báo: | Từ số 897 đến số 898 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Theo đó, quy định 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với 03 trường hợp nêu trên..
(Hiện nay, các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển.)
Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NÐ-CP .
Quy định về thực hiện thủ tục trực tuyến tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2024; quy định đăng ký với bất động sản có hiệu lực từ thời điểm được quy định tại pháp luật về bất động sản.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung cung cấp thông tin là thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký và trong phạm vi yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Đối với thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, động sản, cây hằng năm, công trình tạm, nộp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 09d hoặc Mẫu số 12c tại Phụ lục đến cơ quan đăng ký theo thẩm quyền tương ứng quy định tại khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10 Nghị định này và theo cách thức quy định tại Điều 13 Nghị định này. Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì áp dụng theo quy định trong nộp hồ sơ đăng ký tại Điều 24 Nghị định này.
Đối với thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay thì việc yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc pháp luật về hàng không;
b) Tự tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu.
Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin theo quy định tại điểm này có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi yêu cầu bằng văn bản đến cơ quan này.
Mã số sử dụng cơ sở dữ liệu có thể là mã số sử dụng thường xuyên hoặc mã số sử dụng một lần trong tra cứu thông tin.
1. Cơ quan đăng ký từ chối cung cấp thông tin và thực hiện việc từ chối áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin không đúng thẩm quyền;
b) Kê khai Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không đúng hướng dẫn kê khai trên Mẫu số 09d, Mẫu số 12c tại Phụ lục hoặc kê khai thông tin không đúng với quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc pháp luật về hàng không;
c) Người yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Trường hợp không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết quả cung cấp thông tin cho người yêu cầu trong thời hạn quy định tại Điều 16 Nghị định này và theo cách thức quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Việc sử dụng chữ ký, con dấu trong cung cấp thông tin áp dụng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10 Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải có quy định khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký quyền lưu hành tài sản.
3. Tòa án nhân dân, Trọng tài, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, người có thẩm quyền của các cơ quan này.
4. Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên.
5. Cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của luật, người có thẩm quyền của cơ quan này.
1. Hoạt động cung cấp thông tin giữa các cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này tống đạt hoặc gửi Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật để cơ quan đăng ký thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật khác liên quan.
2. Thông tin cung cấp của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này là để phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ hoạt động tố tụng, hoạt động thi hành án dân sự có liên quan, bao gồm:
a) Thông tin liên quan đến bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản bảo đảm, thời điểm đăng ký hoặc thông tin khác được lưu tại Sổ đăng ký hoặc Cơ sở dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này cung cấp theo yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này;
b) Thông tin liên quan đến tài sản do cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị định này cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này.
3. Việc cung cấp thông tin quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo hình thức, thời hạn được ghi trong văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự hoặc pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này có yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu để tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu đối với động sản thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp mã số này cho cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền.
Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
5. Việc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu để thực hiện cung cấp thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc của pháp luật về hàng hải.
PROVISION OF INFORMATION ABOUT SECURITY INTERESTS
Section 1. PROVISION OF INFORMATION ON REQUESTS OF REQUESTERS
Article 50. Information to be provided, methods of requesting information provision
1. Information to be provided is information about registered security interest and within the scope of request of requesters.
2. Information requesters shall follow one of the following methods:
a) As for information about security interests in seagoing ships, movable property, annual trees, temporary works, submit a request for information provision according to Form No. 09d or Form No. 12c in the Appendix to the registry according to the respective competence specified in Clause 3 or 5, Article 10 of this Decree and in the manner specified in Article 13 of this Decree. In case the request for information provision is filed through the online registration system, the provisions of the registration application in Article 24 of this Decree shall apply.
As for information on security interests in the form of land use rights, property on land, rights to use sea areas, properties attached to sea areas or for aircraft, the request for information provision to the registry shall be carried out in accordance with the law on land, exploitation and utilization of marine resources or the law on aviation;
b) Self-searching information in the Database through the database user code.
Organizations and individuals that search for information themselves according to this Point have the right to request the competent authority specified in Clause 3, Article 23 of this Decree to grant the database user code through the online registration interface or submit a written request to this agency.
The database user code can be a regular-use code or a one-time-use code in information searching.
Article 51. Procedures for handling requests for providing information by registries
1. The registry refuses to provide information and makes the refusal according to Clause 2, Article 15 of this Decree when having one of the following grounds:
a) The request for providing information is made ultra vires;
b) The application form for information is made not in accordance with the instructions on declaration on Form No. 09d, Form No. 12c in the Appendix, or inconsistence with the provisions of the law on land, exploitation and use of marine resources or the law of aviation;
c) The information requester does not pay the registration fee, unless otherwise provided by the law on fees and charges or other relevant laws.
2. If there are no grounds specified in Clause 1 of this Article, the registry shall return the information provision results to the requester within the time limit specified in Article 16 of this Decree and in the manner specified in Article 17 of this Decree.
3. The use of signatures and seals in providing information shall comply with Article 12 of this Decree.
Section 2. INFORMATION PROVISION BETWEEN REGISTRIES AND COMPETENT AGENCIES AND COMPETENT PERSONS
Article 52. Competent agencies and competent persons in information provision
1. The National Register of Secured Transactions under the Ministry of Justice; competent authorities specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6, Article 10 of this Decree, unless the law on land, exploitation and utilization of marine resources, aviation or marine law otherwise stipulate.
2. Agencies competent to register ownership, use rights or circulation rights of assets.
3. People's Courts, People's Courts, Arbitrators, People's Procuracy, investigating bodies, competent persons of these agencies.
4. Civil judgment enforcement agencies, enforcers.
5. Other competent state agencies as prescribed by law, competent persons of these agencies.
Article 53. Information to be provided, methods and time limit for information provision
1. The information provision between competent agencies and competent persons specified in Article 52 of this Decree do not apply to cases where competent agencies and competent persons specified in Clauses 3, 4 and 5 Article 52 of this Decree to serve or send legally effective judgments or decisions for the registries to enforce according to the procedural law, the law on civil judgment enforcement, other relevant laws.
2. Information provided by competent agencies and competent persons specified in Article 52 of this Decree is for coordination in performing state management, administrative procedures, and support in civil proceedings and judgment enforcement activities, including:
a) Information relating to the grantor, the secured party, the collateral, the time of registration or other information saved in the Register or the Database established by the competent authority specified in Clause 1 Article 52 of this Decree to provide upon request to the competent agencies and competent persons specified in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 52 of this Decree;
b) Information related to property provided by the competent authority or person specified in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 52 of this Decree to the competent authority specified in Clause 1 Article 52 of this Decree.
3. The provision of information specified in Clause 2 of this Article must comply with the form and time limit specified in the written request of the competent authority or person and in accordance with the law on proceedings, the law on civil judgment enforcement or other relevant laws, except for the case specified in Clause 4 of this Article.
4. In case a competent agency or a competent person specified in Article 52 of this Decree requests the grant of a database user code to look up information in the database for movables, the National Register of Secured Transactions under the Ministry of Justice is responsible for granting this code to the competent authority or person.
In case the collateral is a road motor vehicle, the Ministry of Justice shall coordinate with the Ministry of Public Security in connecting and sharing digital data on registration of security interests in road motor vehicles through the National Document Interoperability in accordance with the law on data management, connection and sharing.
5. The issuance of codes to use the database to provide information between competent agencies and competent persons specified in Article 52 of this Decree with respect to land use rights and property on land, the right to use the sea area, property on the sea area or for aircraft and seagoing ships shall comply with law on land, exploitation and utilization of marine resources, and aviation or marine.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực