Chương I Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm: Quy định chung
Số hiệu: | 99/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2023 |
Ngày công báo: | 12/12/2022 | Số công báo: | Từ số 897 đến số 898 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Theo đó, quy định 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với 03 trường hợp nêu trên..
(Hiện nay, các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển.)
Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NÐ-CP .
Quy định về thực hiện thủ tục trực tuyến tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2024; quy định đăng ký với bất động sản có hiệu lực từ thời điểm được quy định tại pháp luật về bất động sản.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tài sản (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đối với các vấn đề không quy định trong pháp luật về chứng khoán thì thực hiện theo quy định liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển tại Nghị định này.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).
2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại Nghị định này cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc là việc cơ quan khác có thẩm quyền, người có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến tài sản cho cơ quan đăng ký.
3. Sổ đăng ký là sổ được cơ quan đăng ký dùng để ghi, cập nhật nội dung đăng ký. Sổ đăng ký có thể là sổ giấy, sổ điện tử hoặc đồng thời là sổ giấy và sổ điện tử, bao gồm:
a) Sổ địa chính, Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu bay;
c) Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;
d) Sổ theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản, tài sản gắn liền với khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển).
4. Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là tập hợp dữ liệu về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký và được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý thông qua phương tiện điện tử (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu).
5. Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ và giấy tờ khác thuộc thành phần hồ sơ theo quy định của Nghị định này.
6. Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ là phiếu được kê khai đầy đủ và đúng các nội dung phải kê khai theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi là Phụ lục).
7. Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản là động sản; giấy chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; giấy tờ khác xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản là động sản theo quy định của pháp luật;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam;
c) Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu tàu bay;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, về nhà ở, về xây dựng;
đ) Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng khu vực biển, quyền sở hữu tài sản gắn liền với khu vực biển theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
8. Hủy đăng ký là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về việc không công nhận kết quả đăng ký kể từ thời điểm biện pháp bảo đảm được đăng ký do có căn cứ hủy.
1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:
a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Người yêu cầu đăng ký phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin kê khai.
2. Cơ quan đăng ký phải thực hiện đúng thẩm quyền, nhiệm vụ, căn cứ, thủ tục và thời hạn; không làm phát sinh thủ tục khác với quy định của Nghị định này; không yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào hoặc không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị định này không quy định trong hồ sơ đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cơ quan đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc này.
Cơ quan đăng ký không phải chịu trách nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm; không phải chịu trách nhiệm về thực hiện đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của người có thẩm quyền; không phải chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký đối với tài sản bảo đảm là tài sản có tranh chấp hoặc tài sản thi hành án dân sự nhưng trước hoặc tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết thi hành án dân sự.
3. Việc đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển phải đảm bảo nội dung được kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp tài sản được quy định tại khoản 5 Điều này, khoản 1, khoản 3 Điều 36 và Điều 37 Nghị định này.
4. Trường hợp đăng ký để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì bên bảo đảm phải là người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển hoặc là chủ sở hữu tài sản được dùng để bảo đảm, trừ trường hợp bảo lưu quyền sở hữu.
Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản này là do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm tự chịu trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp đăng ký đối với tài sản hình thành trong tương lai; tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu; tài sản là cây hằng năm, công trình tạm; động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký. Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của thông tin được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
6. Thông tin về biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được cung cấp theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Hiệu lực của đăng ký được xác định như sau:
a) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính; đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đối với tàu bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; đối với tàu biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị định này là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
b) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký.
Thời hạn có hiệu lực của đăng ký là căn cứ để xác định thời hạn có hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp xác định hiệu lực đối kháng không chấm dứt quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc đăng ký thay đổi không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký, trừ trường hợp bổ sung tài sản bảo đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thay đổi thông tin hoặc chỉnh lý thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký về số khung của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông tin khác quy định tại các khoản 3, 4, 7 và 8 Điều 45 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực đối với phần nội dung được thay đổi là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.
Trường hợp đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên không có thỏa thuận về việc chuyển giao;
d) Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;
đ) Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ tiếp theo không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nghĩa vụ đã được đăng ký trước đó;
e) Trường hợp hủy đăng ký thì việc đăng ký không có hiệu lực. Trường hợp một phần nội dung đã được đăng ký bị hủy thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với phần nội dung khác đã được đăng ký.
Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy nhưng sau đó được khôi phục theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì thời điểm có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của đăng ký trước khi bị hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.
2. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp bảo đảm đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký ban đầu không chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó tài sản này trở thành chứng khoán đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này, sau đó tài sản này trở thành chứng khoán không đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này;
c) Biện pháp bảo đảm bằng hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, linh kiện, vật tư đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó được lắp ráp, được chế tạo, được gia công hoặc được chế biến theo hình thức khác tạo thành tài sản mới và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 6 Điều 10 Nghị định này mà phần giá trị của hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc giá trị của linh kiện, vật tư tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm ban đầu;
d) Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển giao khác về quyền sở hữu đối với tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất) đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Trường hợp đăng ký trùng lặp quy định tại Điều 49 Nghị định này thì hiệu lực của đăng ký được xác định theo việc đăng ký được thực hiện sớm nhất.
4. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu; chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu hoặc từ thời điểm biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.
Hiệu lực của đăng ký quy định tại khoản này là để thông báo, công khai việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm, bên cùng nhận bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác; không phải là căn cứ xác định hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba.
1. Biểu mẫu, tài liệu và việc kê khai trong đăng ký, cung cấp thông tin phải được lập bằng tiếng Việt hoặc bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong trường hợp pháp luật có quy định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng hoặc có chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để đăng ký, cung cấp thông tin.
Trường hợp theo quy định của pháp luật liên quan, ngôn ngữ sử dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin là cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài mà tài liệu trong hồ sơ đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được lập theo hai ngôn ngữ này thì bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài có giá trị sử dụng như nhau, nếu giữa hai bản này không thống nhất về nội dung thì sử dụng bản tiếng Việt.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin là người nước ngoài, tổ chức mang quốc tịch nước ngoài hoặc được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài mà thông tin của chủ thể này không được viết bằng tiếng Anh hoặc bằng chữ Latinh khác thì kê khai theo họ, tên của cá nhân thể hiện trên hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu; tên của tổ chức thể hiện trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm có tên riêng không bằng tiếng Việt nhưng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc phù hợp với quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì kê khai theo tên riêng của tài sản.
4. Giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều này không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
1. Người yêu cầu đăng ký bao gồm bên nhận bảo đảm, bên bảo đảm; Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản).
2. Người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đăng ký thay đổi bao gồm người quy định tại khoản 1 Điều này; bên nhận bảo đảm mới trong trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm; bên kế thừa trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại; bên bảo đảm mới trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm và có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm mới là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc là người khác được xác lập quyền theo quy định của luật.
3. Người yêu cầu đăng ký trong trường hợp xóa đăng ký bao gồm người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; người nhận chuyển nhượng hợp pháp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển, nhận chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu tài sản bảo đảm khác (sau đây gọi là chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm) mà không trở thành bên bảo đảm mới; cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan khác có thẩm quyền, người khác có thẩm quyền theo quy định của luật.
Trường hợp người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm hoặc cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại khoản này chỉ yêu cầu rút bớt một, một số tài sản bảo đảm để xóa đăng ký đối với tài sản này thì xác định là người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đăng ký thay đổi.
4. Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác.
5. Người yêu cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận bảo đảm.
6. Người yêu cầu cung cấp thông tin bao gồm người yêu cầu đăng ký quy định tại Điều này và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu thông tin về biện pháp bảo đảm.
7. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại Điều này có thể tự mình thực hiện việc đăng ký, thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện thì văn bản có nội dung về đại diện là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu), trừ trường hợp thực hiện việc đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
8. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân, chi nhánh hoặc phòng giao dịch của pháp nhân là tổ chức tín dụng (sau đây gọi là chi nhánh của pháp nhân) được pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về yêu cầu đăng ký, về yêu cầu cung cấp thông tin theo điều lệ, quy chế hoạt động hoặc theo ủy quyền, chỉ định của người đại diện hợp pháp của pháp nhân thì chi nhánh này là người đứng tên người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin trên Phiếu yêu cầu đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp này, văn bản có nội dung về việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện chức năng của pháp nhân trong yêu cầu đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
9. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân mà người yêu cầu đăng ký là bên bảo đảm thì có thể đứng tên người yêu cầu đăng ký là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc tên doanh nghiệp tư nhân.
1. Quyền của người yêu cầu đăng ký, của người yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Nhận kết quả đăng ký, kết quả cung cấp thông tin; kiểm tra, đối chiếu thông tin được đăng ký, được cung cấp; đề nghị cơ quan đăng ký quy định tại khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10 Nghị định này cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của cơ quan này;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký trả lời bằng văn bản về việc từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục việc đăng ký đã bị hủy hoặc từ chối cung cấp thông tin theo đúng quy định tại các điều 15, 18, 20, 21 hoặc 51 Nghị định này;
c) Yêu cầu cơ quan đăng ký chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký hoặc yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký;
d) Sử dụng kết quả đăng ký, kết quả cung cấp thông tin để thực hiện quyền, nghĩa vụ hợp pháp của mình tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
đ) Được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác trong trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan có quy định;
e) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật liên quan trong trường hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký, từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi phục việc đăng ký đã bị hủy, từ chối cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản này hoặc từ chối thực hiện miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản này; đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, hủy đăng ký hoặc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy không có căn cứ quy định tại Nghị định này.
2. Nghĩa vụ của người yêu cầu đăng ký, của người yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Kê khai, cung cấp trung thực, đầy đủ, chính xác về thông tin thuộc Phiếu yêu cầu đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và phải chịu trách nhiệm về thông tin này; chịu trách nhiệm về tên hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, giấy tờ, tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký;
b) Nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan; thanh toán phí chuyển khoản, phí sử dụng dịch vụ thanh toán khác không bằng tiền mặt (nếu có) trong trường hợp thực hiện việc nộp phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác bằng thanh toán không dùng tiền mặt; thanh toán cước phí dịch vụ bưu chính trong trường hợp hồ sơ đăng ký, giấy tờ, tài liệu, kết quả đăng ký, bản sao văn bản chứng nhận đăng ký, kết quả cung cấp thông tin được chuyển, trả thông qua dịch vụ bưu chính; thanh toán chi phí trong trường hợp trả kết quả đăng ký, bản sao văn bản chứng nhận đăng ký, kết quả cung cấp thông tin qua cách thức khác theo thỏa thuận giữa cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 51 Nghị định này; cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều này;
c) Chịu trách nhiệm về hành vi của mình trong việc giả mạo tài liệu, chữ ký hoặc con dấu trong hồ sơ đăng ký;
d) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan trong trường hợp thuộc điểm c khoản này hoặc trong trường hợp không thực hiện việc đăng ký khi có căn cứ quy định tại Nghị định này mà gây thiệt hại cho cơ quan đăng ký, cho tổ chức, cá nhân khác.
3. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký: Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Việc nộp giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản này chỉ thực hiện một lần trong đăng ký cùng một biện pháp bảo đảm.
4. Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Nghị định này có quyền sử dụng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu được cấp để tra cứu thông tin; có nghĩa vụ nộp phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định này.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
5. Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (sau đây gọi là động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định này.
6. Việc xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
7. Việc xác định cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu và trong hoạt động cung cấp thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền với cơ quan đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 và Điều 52 Nghị định này.
1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.
2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.
4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.
5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.
7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
1. This Decree sets forth registration of and provision of information on asset-based security interests (hereinafter referred to as security interests); the state management of the registration of security interests.
2. Registration of security interests, provision of information on security interests in securities registered with Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDC) shall comply with law on securities. As for matters not specified in the law on securities, the provisions related to registration of security interests in movable property other than aircraft or seagoing ships in this Decree shall apply.
This Decree applies to agencies, organizations and individuals participating in or related to the registration, provision of information about security interests, and state management of registration of security interests.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. Registration of security interests refers to the recording in a security interest register or entry into a database on security interests by a security interest registry of the use of assets by the grantor to secure performance of an obligation of their own or another person, or also to secure performance of an obligation of their own or another person with the secured party (hereinafter referred to as registration).
2. Provision of information about a security interest means the provision of information about a registered security interest by the registration authority or another competent agency specified in this Decree at the request of the agency, related organizations and individuals or other competent agencies or the provision of information about property by the to the registry.
3. Register means a book used by the registry to record and update the registered information. The register can be a paper book, an electronic book or at the same time a paper book and an electronic book, including:
a) Cadastral register or register of mortgage of off-the-plan assets on land in case of security interest in land use rights or property on land;
b) Vietnam aircraft register in case of security interest in aircrafts;
c) Vietnam sea-going ship register in case of security interest in sea-going ship;
d) Register according to the provisions of law on exploitation and utilization of marine resources, for security interests in the right to use the assigned sea area for aquaculture, property on the assigned sea area for aquaculture (hereinafter referred to as the right to use the sea area, property on the sea area).
4. Security interest database is a collection of data on security interests that have been registered and arranged and organized for access, use and management via electronic means (hereinafter referred as database).
5. A valid application is an application containing a complete and valid application form for registration and other documents that are part of the application as prescribed by this Decree.
6. A valid application form for registration is a form that fully and correctly declares the contents according to the form in the Appendix issued with this Decree (hereinafter referred to as the Appendix).
7. The certificate includes:
a) Certificate of ownership of movable property; certificate of registration of motor vehicles, heavy-duty vehicles; other documents certifying ownership of movable property as prescribed by law;
b) Certificate of registration of Vietnamese seagoing ships:
c) Certificate of registration of aircraft ownership;
d) Certificate of land use right or Certificate of ownership of houses and residential land use rights or certificate of land use rights and ownership of houses and other property on land or certificate of land use right or ownership of houses and other property on land or certificate of ownership of houses or construction work that are issued in accordance with the law on land, housing and construction;
dd) Documents certifying the right to use the sea area, the right to own property on the sea area in accordance with the law on exploitation and utilization of marine resources.
8. Registration cancellation is the registration agency's recording or updating in the register or in the database of the non-recognition of registration results from the time the security interest is registered due to grounds for deregistration.
Article 4. Security interests subject to registration
1. The following security interests are subject to registration:
a) Registration of mortgage of property, pledge of property, title retention as prescribed in the Civil Code, and relevant laws;
b) Registration under the agreement between the grantor and the secured party or at the request of the secured party, except for property lien;
c) Registration of notice of realization of collateral in case an asset is used to secure the performance of many obligations but many parties jointly receive the security or in cases where the grantor and the secured party have reached an agreement;
d) Registration of changes to registered information (hereinafter referred to as change registration); deregistration of registered information (hereinafter referred to as deregistration) for the case specified at Points a, b and c of this Clause.
2. The registration is done at the competent registry specified in Article 10 of this Decree.
Article 5. Principles of registration of and provision of information
1. The registration applicant must declare truthfully and take legal responsibility for the accuracy of the declared information.
2. The registry must strictly comply with its competence, tasks, grounds, procedures and time limit; must not require extra procedures not specified in this Decree; must not require submission of any additional documents or request to declare any additional information that this Decree does not specify in the registration application; must not require modification of the name of the security contract or the content agreed upon in the security contract. The registry shall take legal responsibility in case of violation of this principle.
The registry shall not be responsible for the name of the security contract or the content agreed upon in the security contract; not be held responsible for the registration, registration cancellation or re-registration after deregistration according to the contents of legally effective judgments or decisions of competent agencies or competent persons; shall not be liable for the registration of collateral being disputed assets or civil judgment enforcement assets but before or at the time of recording or updating the registered information in the Register or on the Database and the registry has not received the acceptance document or the document proving the competent authority's acceptance of dispute settlement or civil judgment enforcement.
3. The registration of land use rights and property on land; the right to use the sea area, property on the sea area or for aircraft and seagoing ships must ensure that the declared contents and documents in the registration application are consistent with the information on the Certificate, information kept at the registry office, except for the property specified in Clause 5 of this Article, Clauses 1 and 3 of Article 36 and Article 37 of this Decree.
4. In case of registration to secure the performance of an obligation of another person or also to secure the performance of an obligation of the grantor and of another person, the grantor must be the person having the land use right or right to use the sea area or is the owner of the collateral, except in the case of title retention.
The security for the performance of an obligation specified in this Clause shall be borne by the grantor and the secured party under their own responsibility as agreed upon in the security contract or in accordance with civil law.
5. As for registration of off-the-plan property; property on land that are not required by law to be registered for ownership and have not been registered as required; assets being annual trees, temporary works; movable property other than aircraft, seagoing ships, securities which have been centrally registered or in case of registration of notice of realization of collateral, the registry shall make the registration on the basis of the information stated in the application form for registration on the website. The registration applicant must take legal responsibility for the legality and accuracy of the information declared on the application form for registration.
6. Information on registered security interests shall be provided upon request or as prescribed by law.
Article 6. Validity time of registration
1. The validity of the registration is determined as follows:
a) The registration of land use rights and property on land is valid from the time when the registry records and updates the registered information in the cadastral register; the registration of property on land specified at Points a and b, Clause 2, Article 25 of this Decree is valid from the time when the registry records and updates the registered information in the Register of mortgage of off-the-plan property on land; the registration of aircraft is valid from the time when the registry records and updates the registered information in the Vietnam Aircraft Register; the registration of seagoing ships is valid from the time when the registry records and updates the registered information in the Vietnam National Register of sea-going ships; the registration of movable property other than aircraft, seagoing ships or securities which have been centrally registered or for the case specified at Point dd, Clause 1, Article 44 of this Decree is valid from the time when it is updated to the Database.
The registration of the right to use the sea area and property on the sea area is valid from the time when the registry records and updates the registered information in the Register or in the Database in accordance with the law on exploitation and utilization of marine resources;
b) The validity period of the registration commences from the validity time of the registration to the time of deregistration.
The validity period of the registration is the basis for determining the period in which the security interest takes effect against a third party as prescribed in the Civil Code, except for the case where determination of the period against the third party does not terminate Clause 2 of this Article and the case of registration of notice of realization of collateral specified in Clause 4 of this Article;
c) The registration of changes does not change the validity time or terminate the validity of the registration, except in the case of adding collateral or adding secured obligations or changing information or correcting information due to the fault of the registration applicant about the chassis number of the road motor vehicle and other information specified in Clauses 3, 4, 7 and 8 Article 45 of this Decree, the validity time for the changed content is the time when the registry office records or updates the changed content in the Registry or in the Database.
In case of registration of change of the grantor or the secured party due to the transfer of part of the right to claim debt or a part of the obligation specified in Clause 3, Article 18 of this Decree, it shall not change or terminate the validity of the registration as to the registered content belonging to the part of the right to claim debt, the part of the obligation that the parties do not agree on the transfer;
d) In case of deregistration, the validity of the registration shall cease from the time the registry records and updates the deleted contents in the Registry or in the Database;
dd) Where an asset is used to secure the performance of more than one obligation, the registration for the next obligation shall not change or terminate the validity of the registration for the obligation already registered before;
e) In case of registration cancellation, the registration is not valid. In case a part of registered content is deregistered, it will not change or terminate the validity of the registration for other registered content.
In case the registration has been deregistered but then re-registered according to Clause 3, Article 21 of this Decree, the validity time and validity period of the registration before the deregistration will not change or terminate.
2. The validity against a third party of a security interest already registered with the initial registry shall not terminate in the following cases:
a) The security interest in securities that have not been centrally registered has been registered at a competent authority specified in Clause 5, Article 10 of this Decree, and then this asset becomes centrally registered securities in accordance with regulations of law on securities, continue to be used to secure the performance of obligations for the same secured party or jointly secured parties and be registered at the competent authority specified in Clause 4, Article 10 of this Decree;
b) The security interest in securities that have been centrally registered has been registered at a competent authority specified in Clause 4, Article 10 of this Decree, and then this asset becomes non-centrally registered securities in accordance with regulations of law on securities, continue to be used to secure the performance of obligations for the same secured party or co-secured parties and be registered at the competent authority specified in Clause 5, Article 10 of this Decree;
c) The security interest in circulating goods in the ordinary course of business, components and supplies has been registered with the competent authority specified in Clause 5, Article 10 of this Decree, and then installed, assembled, manufactured, processed or otherwise processed to form new asset and this asset is used to secure the performance of obligations, registered with the competent authority specified in Clause 1 of this Article or Clause 2 or Clause 3 or Clause 6 Article 10 of this Decree where the value of circulating goods in the ordinary course of business or the value of components and supplies to be used to secure the of obligations to the original secured party or co-secured parties;
d) Mortgage of property rights arising out of house sale contracts or from sale contracts or other contracts on transfer of ownership of other property on land (hereinafter referred to as sale contracts); other property on land) which have been registered with a competent authority specified in Clause 5, Article 10 of this Decree, then transferred to the registration of mortgage of houses or mortgage of other property on land specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2 and Clause 5, Article 26 of this Decree.
3. In case of duplicate registration as prescribed in Article 49 of this Decree, the validity of the registration shall be determined according to the earliest registration.
4. Registration of notices of realization of collateral is valid from the time the registry records and updates the notices in the Registry or in the Database; shall cease to be effective from the time the registry records, updates the contents of the deleted notice in the Registry or the Database or from the time the security interest is deregistered.
The validity of the registration specified in this Clause is to notify and make public the realization of collateral to the grantor, co-secured parties or to other organizations and individuals; is not a basis for determining the validity of the security interest against a third party.
Article 7. Language used in registration and provision of information
1. Forms, documents and declarations in registration and provision of information must be made in Vietnamese or in both Vietnamese and foreign languages, if so provided for by law.
In case the registration application contains documents in a foreign language, it must be accompanied by a notarized Vietnamese translation or certified translator's signature, except for the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
If the documents in the registration application and the request for information provision are made in Vietnamese and a foreign language, the Vietnamese version shall be used for registration and information provision.
In case the languages used in registration and provision of information, subject to relevant laws, are both Vietnamese and a foreign language, and the documents in the registration application and request for information provision are made in both languages, the Vietnamese version and the foreign language version are equally valid. If there is any discrepancy between these two versions, the Vietnamese version shall prevail.
2. Where the registration applicant or the information requester is a foreigner, an organization of foreign nationality or established under foreign law and information of this entity is not written in English or in other Latin letters, the full name of the individual shown on the passport or a valid document in lieu of the passport shall be declared; and the name of the organization shown on the decision of the competent authority of the foreign country shall be declared.
3. In case the collateral has its proper name that is not in Vietnamese but is consistent with relevant laws of the Socialist Republic of Vietnam or a legally effective decision of the competent authority of the Socialist Republic of Vietnam, the proper name of the property shall be declared.
4. Documents specified in this Article are not subject to consular legalization.
Article 8. Registration applicants, information requesters
1. The registration applicant includes the secured party, the grantor; the liquidator; asset management enterprise in case the insolvent enterprise or cooperative lends property to another person but fails to apply for registration (hereinafter referred to as the asset management enterprise).
2. The registration applicant in case of change registration includes the person specified in Clause 1 of this Article; new secured party in case of change of secured party; the successor in case the grantor or the secured party is a reorganized legal entity; the new grantor in case of change of the grantor and with the consent of the secured party, unless the new grantor is the successor under the provisions of the Civil Code or another person who has established the right as per the law.
3. The registration applicant in case of deregistration includes the person specified in Clauses 1 and 2 of this Article; the legal transferee of the collateral being the land use right, the right to use the sea area, the legal transferee of collateral being other property (hereinafter referred to as the lawful transfer of the collateral) without becoming the new grantor; civil judgment enforcement agencies, executors, other competent authorities, and other competent persons as prescribed by law.
In case the recipient lawfully transfers the collateral or a competent authority, the competent person specified in this Clause only requests the withdrawal of one or a number of collateral in order to deregister this property, this entity shall be identified as the registration applicant in case of change of registration.
4. Registration of pledge of property, deposit, collateralization, or deposit on guarantee in case where the law on performance of obligations stipulates so or there is such an agreement in the security contract, the registration applicant is the secured party, unless otherwise agreed by the grantor and the secured party.
5. The registration applicant of notice of collateral realization is the secured party.
6. Information requesters include registration applicants specified in this Article and other agencies, organizations and individuals that need information about security interests.
7. Registration applicants and information requesters specified in this Article may register themselves, make information requests themselves or through their lawful representatives.
In case of registration or information request through a representative, the document containing the representative's content must be included in the registration application, the application for information provision (01 original or 01 certified true copy or 01 original copy with the original for comparison), except for the case of registration through the online registration account of the representative specified in Clause 2, Article 24 of this Decree.
8. Where a branch of a legal entity, a branch or transaction office of a legal entity being a credit institution (hereinafter referred to as branch of juridical person) is assigned by the legal entity to apply for registration, request for information provision under the charter, operating regulations or as authorized or appointed by the legal representative of the legal entity, this branch shall put its name in the application form for registration, information request form as the registration applicant or information requester. In this case, the document containing the legal entity's assignment to the branch to perform the functions of the legal entity in the registration application or request for information provision is a document that must be included in the registration application, the application for registration and the application for information provision (01 original or 01 certified true copy or 01 copy enclosed with the original for comparison).
9. In case the performance of an obligation is secured with property belonging to a sole proprietorship in which the registration applicant is the grantor, the registration applicant may be the owner of the sole proprietorship or the sole proprietorship.
Article 9. Rights and obligations of registration applicants, information requesters
1. Rights of registration applicants, information requesters:
a) Receive registration results, information provision results; check and compare registered and provided information; request the registry specified in Clause 2, Clause 3 or Clause 5, Article 10 of this Decree to issue a copy of the registration certification document, in case the registration falls under this registry;
b) Request the registry to reply in writing about the refusal to register, refuse to cancel registration, refuse to re-register after deregistration or refuse to provide information in accordance with Articles 15, 18, 20, 21 or 51 of this Decree;
c) Request the registry to correct erroneous information in the registered information due to the fault of the registry or request to change information containing errors due to the fault of the registration applicant;
d) Use registration results and information provision results to exercise their lawful rights and fulfill obligations at a competent agency or organization; to establish and perform civil transactions;
dd) To be exempt from the obligation to pay fees, pay service charges, and other payment obligations if so required by the law on fees and charges, the law on prices and other relevant laws;
e) File complaints, whistleblowing reports, lawsuits or claims for damages in accordance with relevant laws in case the registry refuses to register, refuses to deregister, or refuses to re-register after deregistration, refuses to provide information specified at point b of this clause or refuses to perform the exemption from the obligation to pay fees, pay service charges or other payment obligations specified at point dd of this clause; make registration for change, deregistration, registration cancellation or re-registration after registration cancellation without justifiable grounds specified in this Decree.
2. Obligations of registration applicants, information requesters:
a) Declare and provide information truthfully, completely and accurately in the application form for registration, information request form and take responsibility for this information; take responsibility for the name of the security contract, the content agreed upon in the security contract, other documents in the registration application;
b) Pay fees, pay service charges and other payment obligations in accordance with the law on fees and charges, the law on prices and other relevant laws; pay transfer fees, charges for using other non-cash payment services (if any) in case of payment of fees, service charges and other payment obligations by non-cash payment; payment of postal service charges in case registration applications, documents, registration results, copies of registration certification documents, information provision results are transferred or paid through the postal services; pay expenses in case of returning registration results, copies of registration certification documents, results of providing information by other means as agreed between the registry and the registration applicant, the information requester specified in Clause 1, Point c, Clause 2, Article 17 and Clause 2, Article 51 of this Decree; provide documents proving that they are exempt from the obligation to pay fees, pay service charges and other payment obligations specified at Point dd Clause 1 and Clause 3 of this Article;
c) Take responsibility for their actions in forging documents, signatures or seals in the registration application;
d) To be responsible for compensation for damage according to the grounds prescribed in the Civil Code and other relevant laws in the case mentioned in Point c of this Clause or in case of failure to register when there are grounds specified in Clause 1 of this Article that causes damage to the registry, to other organizations and individuals.
3. In the case specified at Point dd, Clause 1 of this Article, the registration applicant may choose to provide one of the following documents in the registration application in their discretion: Security contract or credit contract or another document containing information on eligibility to be exempted from the obligation to pay registration fees, service charges and other payment obligations (01 original or 01 certified true copy or 01 copy enclosed with the original for comparison). The submission of documents specified in this Clause is done only once in the registration of the same security interest.
4. Organizations and individuals that search by themselves the information specified at Point b, Clause 2, Article 50 of this Decree have the right to use the granted database user codes to look up information; and are obliged to pay the fee for granting the database user code in accordance with the law on fees and charges.
Article 10. Registry, information provider
1. Land registry affiliated to Services of Natural Resources and Environment, branches of land registry (hereinafter referred to as land registry) shall register and provide information on security interest in land use right and property on land as prescribed in Article 25 of this Decree.
2. The Civil Aviation Administration of Vietnam affiliated to the Transport Ministry shall register and provide information on security interest in aircrafts as prescribed in Article 38 of this Decree.
3. Vietnam Maritime Administration or Maritime Sub-Administration, Maritime Administration of Vietnam Maritime Administration affiliated to the Ministry of Transport (hereinafter referred to as Vietnam sea-going ship registry) shall register and provide information on security interest in seagoing ships as prescribed in Article 41 of this Decree.
4. VSDC shall register and provide information on security interests in form of centrally registered securities in compliance with law on securities.
5. Transaction and asset registration centers of the National Registration Agency for Secured Transactions affiliated to the Justice Ministry (hereinafter referred to as asset registration center) shall register and provide information about security interest in movable property other than aircraft, sea-going ships, centrally registered securities (hereinafter referred to as movable property) and other cases as prescribed in Article 44 of this Decree.
6. The determination of the authority competent to register and provide information on security interests in the right to use the sea area and property on the sea area shall comply with the provisions of the law on exploitation and utilization of marine resources.
7. The determination of the authority competent to provide information in case organizations and individuals look up information themselves through database user codes and in information provision activities between competent agencies, competent persons with the registry shall comply with the provisions of Clause 2, Article 50 and Article 52 of this Decree.
Article 11. Duties and powers of registry, information provider
1. Register on the case by case basis and according to the competence specified in Articles 4 and 10 of this Decree; issue a copy of the registration certification document for the case specified at Point a, Clause 1, Article 9 of this Decree; correct erroneous information in the registered information.
2. Provide information about security interests.
3. Refuse to register, refuse to provide information only in cases where there are grounds specified in Articles 15 and 51 of this Decree.
4. Transfer relevant documents to competent agencies for settlement in accordance with law in case documents, signatures and seals in registration application show signs of forgery.
5. Registration cancellation, re-registration after registration cancellation as prescribed in Article 21 of this Decree.
6. Update and store information in records, databases.
7. Collect, pay, manage and use fees, service charges and other payment obligations upon registration and provision of information in accordance with the law on fees and charges, the law on prices and other relevant laws.
8. Lodge complaints and file whistleblowing reports in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực