Chương II Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm: Thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm
Số hiệu: | 99/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2023 |
Ngày công báo: | 12/12/2022 | Số công báo: | Từ số 897 đến số 898 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm
Ngày 30/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Theo đó, quy định 04 trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với 03 trường hợp nêu trên..
(Hiện nay, các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm gồm: Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển.)
Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/01/2023 và thay thế Nghị định 102/2017/NÐ-CP .
Quy định về thực hiện thủ tục trực tuyến tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2024; quy định đăng ký với bất động sản có hiệu lực từ thời điểm được quy định tại pháp luật về bất động sản.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền (sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm;
b) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên được chỉ định;
c) Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo đảm;
d) Người yêu cầu đăng ký là Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này;
đ) Đăng ký thay đổi để thay đổi thông tin về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm; đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới, của bên nhận bảo đảm là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc của bên kế thừa trong trường hợp bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại;
e) Xóa đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
g) Xóa đăng ký thuộc trường hợp được quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;
h) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của bên bảo đảm mà có văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp hoặc văn bản khác thể hiện ý chí của bên nhận bảo đảm về việc đồng ý rút bớt tài sản bảo đảm, đồng ý xóa đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;
i) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên có thẩm quyền hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền theo quy định của luật thì chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự, của cơ quan khác có thẩm quyền hoặc của Chấp hành viên, của người khác có thẩm quyền và con dấu của cơ quan này;
k) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm mà có hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật về mua bán tài sản đấu giá, chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm hoặc có Văn bản xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (sau đây gọi là Văn bản xác nhận kết quả thi hành án) thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;
l) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã có nội dung về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 Nghị định này và đã được công chứng, chứng thực trong trường hợp luật quy định thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
m) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm.
2. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân đứng tên người yêu cầu đăng ký quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này thì chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân được thay thế bằng chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh. Trường hợp pháp nhân thay đổi thông tin về chi nhánh hoặc thay đổi chi nhánh thì chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh có thông tin thay đổi hoặc của chi nhánh mới được thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh được thay đổi.
3. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân thì chữ ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, sử dụng con dấu của doanh nghiệp tư nhân (nếu có) nếu kê khai người yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.
5. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì Phiếu yêu cầu đăng ký không cần chữ ký, con dấu (nếu có) của người có nghĩa vụ được bảo đảm.
6. Trường hợp Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác trở thành bên nhận bảo đảm mới mà thuộc diện không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này là người yêu cầu đăng ký thì chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này. Trường hợp này, văn bản có căn cứ hoặc có nội dung về xác định bên nhận bảo đảm mới là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
7. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là cá nhân không biết chữ hoặc là người khuyết tật không thể ký thì thực hiện điểm chỉ thay cho ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
8. Trường hợp tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện đăng ký thông qua người đại diện thì chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người được đại diện. Trường hợp đã đăng ký mà có sự thay đổi về người đại diện thì người đại diện mới ký, đóng dấu (nếu có) trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
9. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký, con dấu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều này có thể được thay thế bằng chữ ký điện tử, con dấu điện tử.
Chữ ký điện tử, con dấu điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký, con dấu được sử dụng trên văn bản giấy (sau đây gọi là bản giấy).
1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau đây:
a) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
b) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua thư điện tử.
2. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.
3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp bằng bản giấy mà hợp lệ thì người tiếp nhận ghi vào Sổ tiếp nhận, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ quan đăng ký tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra hồ sơ thông qua giao diện trực tuyến. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì phản hồi tự động xác nhận về việc tổ chức, cá nhân đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc thực hiện việc phản hồi này, thông báo này theo cách thức khác quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;
c) Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
d) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định này;
đ) Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;
e) Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;
g) Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
h) Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;
i) Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật.
Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;
k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối đăng ký khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp từ chối đăng ký không có căn cứ.
Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hoặc trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này, nếu thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
Việc từ chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ quy định tại các điểm b, d hoặc đ khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.
3. Trường hợp đã đăng ký mà cơ quan đăng ký mới nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại điểm i khoản 1 Điều này thì cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản về việc đã thực hiện đăng ký cho cơ quan hoặc người có văn bản yêu cầu.
4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khiếu nại văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền không phải là cơ quan đăng ký hoặc của người có thẩm quyền không phải là người có thẩm quyền của cơ quan đăng ký quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng, về thi hành án dân sự, pháp luật khác có liên quan.
1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời điểm nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký bằng bản giấy hoặc văn bản điện tử (sau đây gọi là bản điện tử) hoặc bằng hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký ngay khi có lý do chính đáng.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Thời gian không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thời gian xảy ra sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền dẫn đến cơ quan đăng ký không thể thực hiện được việc đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo ngay trong ngày làm việc xảy ra sự kiện hoặc ngay trong ngày làm việc nhận được văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan đăng ký và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước, của cơ quan đăng ký (nếu có) hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký;
b) Thời gian cơ quan đăng ký thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
1. Trường hợp đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thì kết quả đăng ký được trả bằng bản điện tử hoặc bản giấy theo đề nghị của người yêu cầu đăng ký. Việc cấp bản sao kết quả đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Việc trả kết quả đăng ký, bản sao kết quả đăng ký bằng bản giấy quy định tại khoản này và Điều 22 Nghị định này có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết quả đăng ký theo một trong các cách thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.
Trường hợp nộp hồ sơ thông qua Bộ phận Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;
b) Qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua cách thức điện tử trong trường hợp pháp luật có quy định; cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thành phần hồ sơ đăng ký có bản gốc hoặc bản chính Giấy chứng nhận thì cơ quan đăng ký trả Giấy chứng nhận này cho người yêu cầu đăng ký cùng với kết quả đăng ký.
4. Trường hợp kết quả đăng ký được trả bằng bản điện tử thì kết quả bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như kết quả bằng bản giấy.
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được xác lập quyền theo quy định của luật, trừ trường hợp pháp luật về tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp luật khác có liên quan quy định về việc không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên của bên nhận bảo đảm;
b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;
d) Rút bớt tài sản bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
e) Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;
g) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;
h) Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do chuyển giao quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hoặc chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác (sau đây gọi là chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ) thì việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ do bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận.
3. Trường hợp thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi và 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được đăng ký thay đổi.
Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong phạm vi phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ được chuyển giao.
4. Trường hợp có căn cứ quy định tại các điểm b, c và g khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký có đề nghị được đăng ký biện pháp bảo đảm mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo yêu cầu.
5. Cơ quan đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền không được yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký không thuộc phạm vi đăng ký thay đổi theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ được chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thông tin trong nội dung đã được đăng ký không phù hợp với nội dung được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký thì cơ quan này có trách nhiệm chỉnh lý ngay khi phát hiện có thông tin sai sót để phù hợp với Phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời thông báo việc chỉnh lý bằng văn bản theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d, Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký. Kết quả chỉnh lý không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký.
Trường hợp chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký thì việc chỉnh lý thông tin này được thực hiện theo thủ tục đăng ký thay đổi quy định tại Nghị định này.
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
b) Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;
c) Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;
d) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.
Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
e) Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
g) Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản này;
h) Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;
i) Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;
k) Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;
l) Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;
m) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;
n) Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
2. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m khoản 1 Điều này mà không có người yêu cầu xóa đăng ký thì căn cứ vào nội dung bản án, quyết định của Tòa án, ngay trong ngày làm việc nhận được văn bản này, cơ quan đăng ký thực hiện ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.
Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày xóa đăng ký, cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản về việc xóa đăng ký theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d, Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ lục cho Tòa án đã ban hành bản án, quyết định và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, người khác đang giữ Giấy chứng nhận (nếu có); trong văn bản thông báo nêu rõ căn cứ xóa đăng ký, thời điểm chấm dứt hiệu lực của đăng ký.
Trường hợp xóa đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì trong văn bản thông báo phải thể hiện nội dung yêu cầu người giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận nội dung xóa đăng ký. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc xóa đăng ký vẫn có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký.
Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m khoản 1 Điều này theo yêu cầu của người yêu cầu xóa đăng ký thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án là tài liệu phải có trong Hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm n khoản 1 Điều này thì ngay trong ngày làm việc nhận được giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Nghị định này, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì ngay trong ngày nhận được kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung.
4. Trường hợp biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì khi đăng ký đối với nghĩa vụ mới, cơ quan đăng ký không được yêu cầu xóa đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã được đăng ký trước đó.
5. Trường hợp xóa đăng ký liên quan đến nhiều biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương ứng với biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký.
1. Việc hủy đăng ký được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà cơ quan đăng ký nhận được bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có quyết định về việc đăng ký phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;
b) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà cơ quan đăng ký phát hiện thuộc trường hợp từ chối đăng ký quy định tại điểm a hoặc điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký thực hiện việc hủy đối với toàn bộ nội dung đã được đăng ký;
c) Xử lý đăng ký trùng lặp quy định tại Điều 49 Nghị định này.
2. Ngay trong ngày làm việc có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký thực hiện:
a) Ghi, cập nhật nội dung hủy đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;
b) Thông báo bằng văn bản về việc hủy đăng ký theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d, Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ lục cho Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, người khác đang giữ Giấy chứng nhận (nếu có). Văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ hủy đăng ký và việc không công nhận kết quả đăng ký trên văn bản chứng nhận đăng ký đã cấp (nếu có) hoặc trên Phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
Trường hợp hủy đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì văn bản thông báo phải thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận nội dung đăng ký đã bị hủy. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc hủy đăng ký vẫn có hiệu lực.
3. Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan đăng ký nhận được bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, của cơ quan khác có thẩm quyền về việc khôi phục lại kết quả đăng ký đã bị hủy thì cơ quan đăng ký ghi, cập nhật lại nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.
Trường hợp khôi phục việc đăng ký đã bị hủy tại Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan này thông báo bằng văn bản cho người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận về kết quả đăng ký được khôi phục. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy vẫn có hiệu lực.
Trường hợp thực hiện việc hủy đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều này mà nội dung bị hủy chưa được ghi trên Giấy chứng nhận thì sau khi việc đăng ký đã bị hủy được khôi phục, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho người đang giữ Giấy chứng nhận biết về việc kết quả đăng ký ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi hoặc không bị chấm dứt hiệu lực của đăng ký.
4. Trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay mà có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thực hiện xóa đăng ký theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Người yêu cầu đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 8 Nghị định này có quyền đề nghị cơ quan đăng ký đã cấp văn bản chứng nhận đăng ký thực hiện cấp bản sao văn bản chứng nhận này theo Mẫu số 08d, Mẫu số 11b hoặc Mẫu số 11c tại Phụ lục.
2. Việc yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Thời hạn cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này; việc trả bản sao được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Bản sao văn bản chứng nhận đăng ký bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như bản giấy và có giá trị pháp lý như bản chính.
4. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có đề nghị Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản gửi bản sao văn bản chứng nhận đăng ký kèm theo Thông báo về việc đăng ký thế chấp hoặc về việc đăng ký thay đổi hoặc về việc xóa đăng ký đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, tàu cá, động sản khác đến cơ quan đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký quyền lưu hành tài sản thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu này đến cơ quan liên quan.
Văn bản quy định tại khoản này có thể được cấp bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo yêu cầu. Trường hợp bằng bản điện tử thì được kết nối, chia sẻ theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và khoản 1 Điều 58 Nghị định này.
Thông báo về việc đăng ký thế chấp hoặc về việc đăng ký thay đổi hoặc về việc xóa đăng ký thực hiện theo Mẫu số 12d tại Phụ lục.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký trực tuyến được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này cấp tài khoản đăng ký trực tuyến (sau đây gọi là tài khoản).
Một tài khoản chỉ được cấp cho một tổ chức, cá nhân, có thể là tài khoản sử dụng thường xuyên hoặc tài khoản sử dụng một lần trong đăng ký theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của thông tin phải kê khai để được cấp tài khoản và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản.
2. Tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cấp tài khoản thông qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi văn bản đề nghị theo Mẫu số 01e tại Phụ lục đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền cấp tài khoản đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này.
Cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản đối với trường hợp đăng ký quy định tại các Điều 25, 38 và 41 Nghị định này hoặc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về hàng không, về hàng hải hoặc pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
1. Người yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản để đăng nhập vào hệ thống đăng ký trực tuyến và kê khai thông tin, xác thực hồ sơ đăng ký theo quy trình trên giao diện đăng ký trực tuyến. Trường hợp pháp luật có quy định hồ sơ đăng ký phải đính kèm bản điện tử thì người yêu cầu đăng ký gửi đính kèm văn bản này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định này.
Người yêu cầu đăng ký thực hiện thanh toán phí đăng ký theo quy trình trên giao diện đăng ký trực tuyến hoặc theo phương thức thanh toán được quy định tại pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ đăng ký trực tuyến có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký trực tuyến và trả kết quả đăng ký áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
2. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm thực hiện việc đăng ký trực tuyến thông qua tài khoản của người đại diện thì người đại diện phải kê khai thông tin mã số tài khoản của người được đại diện. Thông tin về biện pháp bảo đảm được đăng ký phải được cập nhật vào tài khoản của người được đại diện, không cập nhật vào tài khoản của người đại diện.
3. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối đăng ký thông qua giao diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký.
4. Trường hợp pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải có quy định khác về thủ tục đăng ký trực tuyến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
1. Các trường hợp phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu:
a) Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài sản khác gắn liền với đất;
d) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản này.
3. Nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai quy định tại Điều này bao gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, về kinh doanh bất động sản, pháp luật khác có liên quan đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng;
b) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp.
4. Đăng ký bảo lưu quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hoặc đăng ký cầm cố tài sản gắn liền với đất thực hiện trong trường hợp Luật Đất đai có quy định.
5. Trường hợp chủ đầu tư chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà không bao gồm quyền sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà chủ đầu tư không đồng thời là người sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư thực hiện trên đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì thực hiện theo quy định về đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất tại Nghị định này.
6. Việc đăng ký có thể áp dụng đồng thời trong cùng một hồ sơ đăng ký đối với một, một số hoặc tất cả các loại tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chỉ cần 01 Phiếu yêu cầu đăng ký trong cùng một hồ sơ đăng ký. Trường hợp một hoặc một số tài sản thuộc hồ sơ đăng ký này có Giấy chứng nhận riêng thì thực hiện thủ tục đăng ký trên Giấy chứng nhận cụ thể của từng tài sản.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà trước đó tài sản này thuộc dự án đầu tư đã được chủ đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện đăng ký nếu chủ đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định này.
8. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận không thống nhất với thông tin lưu giữ tại cơ quan đăng ký mà người yêu cầu đăng ký kê khai nội dung mô tả tài sản bảo đảm phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký theo nội dung kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác.
9. Trường hợp tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều này là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng thì thực hiện việc đăng ký theo quy định tại Mục 4 Chương này.
1. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản mà có yêu cầu chuyển sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển sang thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận mà có cùng bên nhận bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký có thể lựa chọn thực hiện:
a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản và đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở mà sau đó bên thế chấp được cấp Giấy chứng nhận, bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc tiếp tục thế chấp nhà ở đồng thời bổ sung thế chấp quyền sử dụng đất thì có thể lựa chọn thực hiện:
a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở;
b) Chuyển tiếp đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp có yêu cầu chuyển tiếp đăng ký quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này thì hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 05a tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính);
c) Hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
d) Hợp đồng thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đã có nội dung về chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
Hợp đồng thế chấp nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đã có nội dung thỏa thuận về việc chuyển tiếp đăng ký sang thế chấp nhà ở trong trường hợp nhà ở này đã được cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng này đã được công chứng, chứng thực thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp hợp đồng thế chấp nhà ở, việc yêu cầu đăng ký thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp nhà ở chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất và hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở hoặc thực hiện đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất trước khi chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở. Trường hợp hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở được nộp đồng thời với hồ sơ đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất thì cơ quan đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
5. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở thì áp dụng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp đối với tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở đã hình thành mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu thì áp dụng quy định chuyển tiếp đăng ký thế chấp đối với nhà ở hình thành trong tương lai.
6. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không được yêu cầu xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng thế chấp nhà ở, hợp đồng thế chấp tài sản khác gắn liền với đất và khi thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp.
1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).
2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (01 bản chính); Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở;
c) Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
d) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ về việc chấp thuận, cho phép thực hiện dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
đ) Một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ đăng ký đối với dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận (bản gốc).
1. Trường hợp bên bảo đảm là chủ đầu tư đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
b) Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với tài sản bảo đảm là nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng của công trình xây dựng trong dự án đó đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Trường hợp bên bảo đảm là chủ đầu tư mà không đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định này và tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư về việc người sử dụng đất đồng ý cho việc thực hiện dự án (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Trường hợp bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu tài sản hình thành trong tương lai hoặc là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Hợp đồng hoặc văn bản có nội dung về chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất được ký kết giữa bên bảo đảm với chủ đầu tư; hợp đồng hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
1. Trường hợp bên bảo đảm đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (bản gốc);
c) Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Trường hợp bên bảo đảm không đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này và tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
1. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (bản gốc) hoặc văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm không đồng thời là người sử dụng đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) trong trường hợp tài sản bảo đảm là công trình xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Luật Xây dựng.
1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02a tại Phụ lục (01 bản chính).
2. Một trong các loại giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đăng ký thay đổi theo thỏa thuận trong văn bản này;
b) Văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ trong trường hợp đăng ký thay đổi do chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ;
c) Văn bản khác chứng minh có căn cứ đăng ký thay đổi đối với trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này.
3. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký còn có thêm Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản này đã được cấp Giấy chứng nhận.
1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).
2. Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
b) Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận. Sau khi ghi vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.
Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được lập theo Mẫu số 08a tại Phụ lục.
2. Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 36 và khoản 3 Điều 37 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ; thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi do nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này thì bên bảo đảm nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đồng thời với hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Trường hợp này Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ, sau khi hoàn thành thủ tục chứng nhận quyền sở hữu, Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận nội dung về việc tài sản gắn liền với đất đã hình thành được chứng nhận quyền sở hữu tiếp tục được dùng thế chấp.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. Thời điểm đăng ký được ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung được đăng ký chuyển tiếp vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận. Thời điểm đăng ký được ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp quyền tài sản thể hiện trên văn bản chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất;
c) Gửi bản sao Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này và giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định này cho Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản để thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất.
1. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp có sự thay đổi thông tin sau đây:
a) Thay đổi về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các đơn vị hành chính, dồn điền đổi thửa, đo đạc xác định lại hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
b) Thay đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài sản khác gắn liền với đất dẫn đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận;
c) Thay đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký không kê khai thông tin về hình dạng, kích thước hoặc diện tích của thửa đất, của nhà ở, của công trình xây dựng hoặc của tài sản khác gắn liền với đất mà những thông tin này trên Giấy chứng nhận có biến động thì người yêu cầu đăng ký không phải đăng ký thay đổi.
3. Trường hợp có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà người yêu cầu đăng ký không thực hiện đăng ký biến động về tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm trên cơ sở thông tin về tài sản bảo đảm trên Giấy chứng nhận được cấp và không chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không phù hợp với hiện trạng đã thay đổi; bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm chịu trách nhiệm về việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản đã có thay đổi nhưng không thực hiện việc đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu thực hiện việc đăng ký thay đổi hoặc không yêu cầu thực hiện xóa đăng ký mà chỉ thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin của bên bảo đảm, trừ trường hợp thay đổi tên hoặc thay đổi về họ, tên; thay đổi thông tin về tài sản bảo đảm là thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi thửa, do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước, do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà không làm thay đổi quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của bên bảo đảm đối với tài sản này.
Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp đổi, cấp sang Giấy chứng nhận mới thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm vào Giấy chứng nhận mới được cấp.
Trường hợp tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành và có Giấy chứng nhận mà có yêu cầu đăng ký thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký vào Giấy chứng nhận được cấp cho tài sản này.
5. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm hoặc thay đổi tên hoặc thay đổi họ, tên của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm cả thay đổi do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền mà có yêu cầu đăng ký thay đổi về thông tin này thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu xóa đăng ký trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.
6. Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này thì trước khi ký hợp đồng bán nhà ở, công trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải giải chấp đối với tài sản được bán và thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
7. Trường hợp người sử dụng đất hoặc người thứ ba tạo lập công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất không thuộc tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm và có nhu cầu bổ sung tài sản này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì phải thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu trước khi đăng ký thay đổi để bổ sung tài sản bảo đảm nếu tài sản này thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ đăng ký thay đổi.
8. Thực hiện đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bị thu hồi, bị phá dỡ, bị tiêu hủy hoặc bị tịch thu và đồng thời bổ sung tài sản bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất được thay thế, được trao đổi hoặc được tạo lập trong trường hợp sau đây:
a) Tài sản được thay thế, được trao đổi bằng quyền sử dụng đất mới, nhà ở mới, công trình xây dựng mới hoặc tài sản mới khác gắn liền với đất cho bên bảo đảm theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản mới được tạo lập để thay thế cho tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất bị phá dỡ hoặc bị tiêu hủy theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
c) Tài sản mới được tạo lập do nhà ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với đất bị bên bảo đảm phá dỡ hoặc tiêu hủy và trong hợp đồng bảo đảm đã có thỏa thuận về tài sản mới được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
9. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu đăng ký biến động đất đai do đo đạc xác định lại diện tích, gia hạn thời hạn sử dụng đất trước khi chấm dứt thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu xóa đăng ký đối với nội dung biện pháp bảo đảm đã được đăng ký trước khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
10. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biến động đất đai và hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc nộp đồng thời hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hồ sơ đăng ký thay đổi quy định tại khoản 7 Điều này thì thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai không từ chối đăng ký theo căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định này và thực hiện việc đăng ký đối với trường hợp sau đây:
1. Thông tin về tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm không chỉ có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà còn có tài sản khác nhưng trên Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ kê khai thông tin về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Thông tin về tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng trên Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ kê khai quyền sử dụng đất hoặc chỉ kê khai tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký đối với tài sản được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
3. Thông tin về tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm và Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất đủ điều kiện dùng để bảo đảm nhưng tài sản gắn liền với đất thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật mà chưa được chứng nhận quyền sở hữu thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký đối với quyền sử dụng đất. Người yêu cầu đăng ký có thể nộp hồ sơ và yêu cầu đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Nghị định này.
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai, tài sản gắn liền với đất mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản gắn liền với đất.
4. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm bao gồm cả vợ và chồng thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm cả vợ và chồng.
5. Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của các thành viên hộ gia đình mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên của chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên của chủ hộ nhưng thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc của người đại diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên của thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm cả chủ hộ và thành viên của hộ gia đình được ghi trong hợp đồng bảo đảm.
6. Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng thông tin về bên bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm là họ, tên của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên của chủ doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh nghiệp tư nhân thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký theo thông tin được ghi trong hợp đồng bảo đảm.
1. Thế chấp tàu bay, cầm cố tàu bay.
2. Bảo lưu quyền sở hữu tàu bay.
3. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay.
4. Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01b tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02b tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm bằng tàu bay trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi trong trường hợp không có văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
c) Trường hợp đăng ký thay đổi để bổ sung tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02b tại Phụ lục (01 bản chính).
3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03b tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;
d) Giấy chứng nhận xóa quốc tịch tàu bay trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
đ) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04b tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay (01 bản chính);
c) Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04b tại Phụ lục (01 bản chính).
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung được đăng ký, nội dung được thay đổi, nội dung được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài sản bảo đảm vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 05b, Mẫu số 06b, Mẫu số 07b hoặc Mẫu số 08b tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
1. Thế chấp tàu biển.
2. Bảo lưu quyền sở hữu tàu biển.
3. Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển.
4. Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động theo quy định của pháp luật về hàng hải được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản này thì thực hiện theo quy định về đăng ký đối với tàu biển tại Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01c tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02c tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm bằng tàu biển trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi trong trường hợp không có văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
c) Trường hợp đăng ký thay đổi để bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02c tại Phụ lục (01 bản chính).
3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03c tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh về việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04c tại Phụ lục (01 bản chính);
b) Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển (01 bản chính);
c) Trường hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04c tại Phụ lục (01 bản chính).
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung được đăng ký, nội dung được thay đổi, nội dung được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài sản bảo đảm vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 05c, Mẫu số 06c, Mẫu số 07c hoặc Mẫu số 08c tại Phụ lục cho người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
1. Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Thế chấp động sản;
b) Bảo lưu quyền sở hữu động sản;
c) Cầm cố, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ bằng động sản theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm;
d) Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung; cổ tức, quyền tài sản phát sinh từ chứng khoán, trừ trường hợp cổ tức này hoặc quyền tài sản này là chứng khoán đã đăng ký tập trung;
đ) Biện pháp bảo đảm bằng tài sản gắn liền với đất là cây hằng năm, công trình tạm;
e) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Trường hợp đăng ký đối với quyền tài sản thì quyền này không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng khu vực biển, quyền sở hữu tài sản gắn liền với khu vực biển; quyền sở hữu, quyền khác phải đăng ký đối với tàu bay theo quy định của pháp luật về hàng không, đối với tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng hải; quyền sở hữu đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Việc đăng ký đối với biện pháp cầm cố, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng cho tổ chức, cá nhân có quốc tịch nước ngoài trong trường hợp có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Việc mô tả tài sản bảo đảm phải xác định được phạm vi động sản được dùng để bảo đảm. Trường hợp tài sản thuộc một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 hoặc 8 Điều này thì việc mô tả tài sản bảo đảm phải có thêm thông tin được quy định tại khoản đó.
Phạm vi động sản được dùng để bảo đảm có thể là một, một số hoặc toàn bộ động sản hiện có hoặc động sản hình thành trong tương lai. Trường hợp mô tả tài sản bảo đảm theo nội dung không giới hạn tài sản thì việc đăng ký chỉ có hiệu lực đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này.
Người yêu cầu đăng ký tự chịu trách nhiệm về thông tin mô tả tài sản bảo đảm.
2. Tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì thông tin mô tả phải có số khung của phương tiện. Trường hợp tài sản này là tài sản hình thành trong tương lai mà không có thông tin về số khung thì phải mô tả rõ là tài sản hình thành trong tương lai, nếu là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc kho hàng thì mô tả theo thông tin quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Tài sản bảo đảm là tàu cá; phương tiện giao thông đường thủy nội địa; phương tiện giao thông đường sắt hoặc phương tiện chuyên dùng trên đường bộ, đường thủy, đường sắt thì thông tin mô tả phải có tên phương tiện, tên hoặc họ, tên chủ phương tiện hoặc tên hoặc họ, tên chủ sở hữu phương tiện, số đăng ký phương tiện (nếu có), cơ quan cấp Giấy chứng nhận ghi trên Giấy chứng nhận, nhãn hiệu (nếu có), cấp phương tiện (nếu có).
4. Tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kho hàng không phải là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại khoản 2 Điều này thì thông tin mô tả phải kê khai theo giá trị hàng hóa hoặc theo tên, loại hàng hóa; đối với kho hàng thì phải có thêm thông tin về địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng (nếu có). Việc kê khai thông tin về kho hàng không bao gồm nhà kho, công trình xây dựng khác hoặc kho bãi được sử dụng cho việc chứa hoặc lưu trữ hàng hóa.
Tài sản bảo đảm được đăng ký là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm cả quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trong trường hợp hàng hóa luân chuyển được bán, được thay thế, được trao đổi, trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký có yêu cầu khác.
5. Tài sản bảo đảm là công trình tạm hoặc cây hằng năm thì thông tin mô tả phải thể hiện được loại tài sản là công trình tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc là cây hằng năm theo quy định của pháp luật về trồng trọt. Trường hợp người yêu cầu đăng ký không có yêu cầu khác thì tài sản bảo đảm quy định tại khoản này bao gồm cả hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch đối với cây hằng năm hoặc từ việc phá dỡ đối với công trình tạm.
6. Tài sản bảo đảm là động sản đang được lắp đặt, đặt tại hoặc đặt trên đất, nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở thì thông tin mô tả phải thể hiện được tài sản bảo đảm là động sản, không phải là tài sản gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng.
7. Tài sản bảo đảm là vật có vật phụ, vật đồng bộ hoặc vật đặc định thì việc mô tả phải thể hiện được đặc điểm theo quy định của Bộ luật Dân sự để xác định được vật này.
8. Tài sản bảo đảm là quyền tài sản hoặc một phần quyền tài sản thì thông tin mô tả bao gồm tên quyền và căn cứ phát sinh quyền tài sản. Trường hợp căn cứ phát sinh quyền tài sản là hợp đồng thì thông tin mô tả về hợp đồng bao gồm tên hợp đồng, số hợp đồng (nếu có), thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trường hợp quyền tài sản phát sinh từ căn cứ khác thì thông tin về căn cứ phát sinh quyền bao gồm tên căn cứ, tên chủ thể ban hành căn cứ, số của căn cứ (nếu có), thời điểm có hiệu lực hoặc thời điểm ký của chủ thể ban hành căn cứ.
Trường hợp căn cứ phát sinh quyền có ghi rõ tên quyền tài sản thì việc mô tả về tên quyền phải phù hợp với thông tin này.
1. Hồ sơ đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01d tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) trong trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Hợp đồng bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung có thỏa thuận về việc chứng khoán tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp trở thành chứng khoán không đăng ký tập trung (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) và văn bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (01 bản chính) trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Trường hợp này, cơ quan đăng ký không yêu cầu các bên xác lập lại hợp đồng bảo đảm.
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02d tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp thêm hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm bằng động sản, cây hằng năm hoặc công trình tạm trong trường hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn cứ thay đổi trong trường hợp không có văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm mà Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Hồ sơ xóa đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03d tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp đồng hoặc văn bản khác không thuộc điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp luật chứng minh về việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04d tại Phụ lục (01 bản chính).
5. Hồ sơ đăng ký trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm thông tin phải được kê khai thể hiện trên giao diện đăng ký trực tuyến.
6. Trường hợp giấy tờ, tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được gửi qua thư điện tử thì phải được tạo lập hoặc được số hóa từ bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của bản giấy theo định dạng “.pdf”.
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp bằng bản giấy mà không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản ghi thời điểm nhận (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký, Sổ tiếp nhận; cập nhật thông tin trên Phiếu yêu cầu đăng ký vào Cơ sở dữ liệu và sao lưu các tài liệu trong hồ sơ đăng ký vào hệ thống đăng ký trực tuyến; cấp văn bản chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 05d tại Phụ lục. Việc nhận văn bản chứng nhận đăng ký là bản giấy hoặc việc trả lại giấy tờ, tài liệu là bản giấy người yêu cầu đăng ký đã nộp có thể thực hiện tại trụ sở Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản hoặc qua dịch vụ bưu chính theo đề nghị của người yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến mà không có căn cứ từ chối đăng ký quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản xác nhận kết quả đăng ký; cấp văn bản chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 05d tại Phụ lục theo cách thức quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản bảo đảm thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản cập nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài sản được rút bớt vào Cơ sở dữ liệu.
4. Trường hợp đăng ký thuộc điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản ghi nhận thời điểm đăng ký theo thời điểm đăng ký thể hiện trên văn bản xác nhận việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung.
5. Trường hợp nhận được giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Nghị định này thì sau khi xóa đăng ký, Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản gửi văn bản thông báo về việc xóa đăng ký theo Mẫu số 07d tại Phụ lục cho Văn phòng đăng ký đất đai.
1. Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành, quyền khác theo quy định của pháp luật có sự thay đổi thông tin mà thông tin đó thể hiện trên Giấy chứng nhận thì thông tin đăng ký thay đổi phải phù hợp với thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận được cấp mới hoặc được bổ sung.
Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kho hàng thì không phải thực hiện đăng ký thay đổi khi có sự thay đổi thông tin về tài sản, trừ trường hợp rút bớt, bổ sung tài sản bảo đảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 7 Điều 45 Nghị định này.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm thì thời điểm này không được sau thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp thay đổi thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm sau thời điểm biện pháp bảo đảm đã được đăng ký thì thực hiện xóa đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký và đăng ký mới biện pháp bảo đảm.
3. Trường hợp thông tin thuộc diện bắt buộc phải kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký mà thay đổi thì phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung này.
Trường hợp có đăng ký trùng lặp đối với cùng một bên bảo đảm, cùng một bên nhận bảo đảm, cùng một tài sản bảo đảm, cùng một biện pháp bảo đảm và cùng một nghĩa vụ được bảo đảm thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động hủy đăng ký hoặc hủy đăng ký theo đề nghị của người yêu cầu đăng ký đối với việc đăng ký hoặc các việc đăng ký trùng lặp với việc đăng ký được thực hiện sớm nhất. Trường hợp Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản chủ động hủy đăng ký trùng lặp thì ngay trong ngày thực hiện việc hủy phải thông báo bằng bản giấy hoặc bản điện tử về căn cứ và hậu quả của việc hủy đăng ký trùng lặp cho người yêu cầu đăng ký.
PROCEDURES FOR SECURITY INTEREST REGISTRATION
Article 12. Signatures, seals in registration
1. The application form for registration must bear the signature of the authorized person (hereinafter referred to as the signature), the seal (if any) of the grantor and the secured party, except for the following cases:
a) In case of the security contract or amendments thereof that are notarized or authenticated, only the signature and seal (if any) of the grantor or the secured party are required;
b) If the security contract or amendments thereof specifies the registration applicant, only the signature and seal (if any) of the designated party are required;
c) In case of registration of pledge of property, deposit, collateralization, or deposit on guarantee in case where the law on performance of obligations stipulates so or there is such an agreement in the security contract, only the signature and seal (if any) of the secured party are required, unless otherwise agreed in the security contract;
d) If the registration applicant is a liquidator or asset management enterprise, only the signature and seal (if any) of this entity are required;
dd) In case of registration to change information about the secured party or to withdraw the collateral, only the signature and seal (if any) of the secured party are required; in case of registration to change the secured party, only the signature and seal (if any) of the new secured party or the secured party being the successor is required in accordance with the Civil Code or of the successor in case the secured party is a reorganized legal entity;
e) In case of deregistration at the request of the secured party, only the signature and seal (if any) of the secured party are required;
g) In case of deregistration in the cases specified at Points k and l, Clause 1, Article 20 of this Decree, only the signature and seal (if any) of the grantor are required;
h) In case of registration to withdraw collateral or deregistration at the request of the grantor with a document containing the content showing that the secured party agrees to deregister or confirm that the security contract has terminated, has been liquidated or confirmed on the release of the mortgage or other document expressing the will of the secured party to agree to withdraw the collateral, agree to deregister, only the signature and seal (if any) of the grantor are required;
i) In case of registration to withdraw collateral or deregistration at the request of a civil judgment enforcement agency, competent enforcer or other competent agency, or other competent person as prescribed by law, only the signature and seal of the competent person of the civil judgment enforcement agency, of other competent agency or of the enforcer, of the competent person and the seal of the enforcement agency are required;
k) In case of registration to withdraw collateral or deregistration at the request of the legal transferee of collateral with a legally effective contract on sale of auctioned asset, or legal transferee of right to own collateral or a written certification of judgment enforcement results issued by a competent civil judgment enforcement agency (hereinafter referred to as a written certification of judgment enforcement results), on the signature and seal (if any) of the lawful transferee of the collateral are required;
l) In case of transferring registration of mortgage specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2, and Clause 5, Article 26 of this Decree where the mortgage contract for property rights arising out of the house sale contract or from the contract for sale of other property on land that have contents on transferring registration of mortgage specified in Clauses 3 and 4, Article 26 of this Decree and have been notarized or authenticated, in cases where it is prescribed by law, only the signature and seal (if any) of the secured party are required;
m) In case of registration of notice of collateral realization, only the signature and seal (if any) of the secured party are required.
2. In case a branch of a legal entity is the registration applicant specified in Clause 8, Article 8 of this Decree, the signature and seal (if any) of the legal entity shall be replaced by the signature or seal (if any) yes) of the branch. In case the legal entity changes information about the branch or changes the branch, the signature and seal (if any) of the branch with the changed information or of the new branch shall be substituted for the signature, seal (if any). yes) of the changed branch.
3. In case the performance of obligations is secured with property belonging to a sole proprietorship, the signature on the application form for registration is the signature of the owner of the sole proprietorship, using the seal of the sole proprietorship (if any) if the sole proprietorship is declared as the registration applicant.
4. Where the grantor or the secured party consists of many people, there must be full signatures and seals (if any) of these people, unless there is a document showing that one or a number of grantor(s) or secured party(ies) has/have the right to represent the rest.
5. In case of securing the performance of obligations of another person or at the same time securing the performance of obligations of the grantor and of another person, the application form for registration does not need the signature or seal (if any) of the one having secured obligation.
6. In case Vietnam Asset Management Company (VAMC) or another entity becoming a new secured party but not required to register for change as specified at Point a, Clause 1 of this Article 18 of this Decree is a registration applicant, the signature and seal (if any) of the secured party on the application form for registration is the signature and seal (if any) of this entity. In this case, a document with grounds or content on identification of the new secured party is a document that must be included in the registration application (01 original or 01 certified copy or 01 copy enclosed with the original for comparison).
7. Where the registration applicant is an illiterate individual or a disabled person who cannot sign, then fingerprints point shall be made instead of signing on the application form for registration.
8. In case the organization or individual specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article registers through a representative, the signature and seal (if any) of that representative on the application form for registration replaces the authorized person's signature, seal (if any) or fingerprint. If there is a change in the representative after registration, the new representative shall sign and stamp (if any) on the application form for registration.
9. In case the registration application is submitted through the online registration system, the signatures and seals specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 8 of this Article may be replaced by electronic signatures, electronic seals.
Electronic signatures and electronic seals have the same legal value as signatures and seals used on paper documents (hereinafter referred to as paper copies).
Article 13. Methods of filing registration applications
1. A registration application shall be filed by any of the following methods:
a) via the online registration system;
b) in person or by post;
c) via emails.
2. Methods of filing registration applications specified at Points a and c, Clause 1 of this Article apply to land use rights, property on land, rights to use the sea area, and property on the sea area or for aircraft and sea-going ships in compliance with the law on land, exploitation and utilization of marine resources, aviation or maritime law.
3. The method of filing registration application specified at Point c, Clause 1 of this Article, for registration cases specified in Article 44 of this Decree, applies to persons who have been granted online registration accounts.
Article 14. Receipt of registration applications
1. If the registration application is submitted in paper form and is valid, the recipient shall record it in the receipt book, issue a note of receipt acknowledgement and appointment of returning result.
2. In case the registration application is filed through the online registration system, the registry shall receive the application and check the application through the online interface. If the registration application is valid, the system will automatically confirm that the organization or individual has successfully filed it and notify about the time of application receipt or make this response, this notice in another way as specified in Clause 2, Article 17 of this Decree.
Article 15. Refusal of registration
1. The registry may refuse to register a security interest in any of the following cases:
a) The security interest falls beyond its registration competence;
b) The registration application is invalid as prescribed in Clause 5, Article 3 of this Decree;
c) The property is ineligible to be used to secure the performance of obligations as prescribed by the Land Law, Housing Law and other relevant laws. If the property is in dispute, the registry may only refuse the registration when a document accepting or justifying the acceptance of settlement of dispute issued by the court or other dispute settlement authority;
d) Information in the registration application is inconsistent with information kept at the registry, except for the cases specified in Clause 8 Article 25, Clause 1 and Clause 3 Article 36 and Article 37 of this Decree;
dd) The information described on the application form for registration for the property specified in Clause 3, Article 5 of this Decree is inconsistent with the information on the Certificate, unless the information described on the application form for registration is consistent with the information being kept at the registration office due to the establishment of a new cadastral map to replace the documents and measurement data used to issue the Certificate but the land user, owner of property on land that has not yet been granted a replacement certificate according to the new cadastral map;
e) Information of the grantor or the secured party in the case of registration through the online registration system or the information of the representative in the case of registration specified in Clause 2, Article 24 of this Decree does not match the information of the online registration account used;
g) The request for registration of change or deregistration of information on security interests, or notice of collateral realization is not kept at the registry;
h) The registry detects by itself that documents, signatures and seals in the registration application are forged as their ones or receives information with certification from a competent authority that documents, signatures and seals in registration application are forged;
i) Before the time of recording or updating the registered information in the Register or in the Database, the registry receives a written notice from the civil judgment enforcement agency or the enforcer stating the distraint of the collateral or request the suspension or use of the registration of the property of which the grantor is the judgment debtor in accordance with the law on civil judgment enforcement; receive a written request from a presiding authority or officer or from another competent agency or another competent person requesting not to register in accordance with regulations of law.
The provisions at this point do not apply in cases where the National Assembly's Resolution on handling bad debts of credit institutions or relevant laws stipulate otherwise;
k) The registration applicant does not pay the registration fee, unless otherwise provided by the law on fees and charges or other relevant laws.
2. The registry may refuse to register only when there are grounds prescribed in Clause 1 of this Article and shall take responsibility in accordance with relevant laws in case of groundless refusal to register.
In case there are grounds for refusal of registration, the registry shall make the refusal within working days of receiving the application or within the working day on which it receives documents from competent agencies or competent persons specified in Points c, h and i, Clause 1 of this Article; if the time of receipt is after 15:00 of the same day, it can be done in the next working day.
The refusal must be made in writing, clearly stating the grounds for refusal to register. In case of refusal to register according to the grounds specified at Points b, d or dd, Clause 1 of this Article, the refusal document must contain instructions on the contents to be completed and supplemented.
3. In case of registration but the new registry receives a document from a competent agency or a competent person specified at Point i, Clause 1 of this Article, the registry shall notify in writing that the registration has been completed to the agency or person who has a written request.
4. Where the registration applicant files a complaint against the document or decision of a competent agency that is not the registry or of a competent person who is not the competent person of the registry specified in Points c, h and i, Clause 1 of this Article, the complaint shall conform to the provisions of the law on procedures, on civil judgment enforcement and other relevant laws.
Article 16. Time limit for processing registration application
1. The registry is responsible for processing the registration application within the working day on which it receives the valid application; if the application is received after 15:00 of the same day, the registration can be done in the next working day. If the registry has a legitimate reason to extend the processing time for the application, the time limit for processing the application shall not exceed 03 working days from the date of receipt of a valid application. In this case, the registry must send a notice with explanation to the registration applicant in paper or electronic document (hereinafter referred to as electronic version) or in another convenient form to the. registration applicant and in accordance with the conditions of the registry as soon as there is a good reason.
2. In case the registration application of land use rights and property on land is filed through the Department of reception and result return of administrative procedures, the provincial-level public administration service center (hereinafter referred to as the single window division), People's Committee of commune, ward, township (hereinafter referred to as commune), the time limit for processing the application shall commence from the time when the land registry receives the valid application.
3. Time not included in the time limit specified in Clause 1 of this Article includes:
a) Time of occurrence of natural disaster, epidemic, fire, online registration system failure, power grid failure, internet failure or other force majeure events as written or decided by the competent authority that prevent the registry from carrying out the registration according to the procedures and time limit specified in this Decree. In this case, the registry must immediately send a notice within the working day of the event or within the same working day that it receives the document or decision of the competent authority in the form of posting it at the head office of the registry and post it on the website of the regulatory body, the registry (if any) or another convenient form to the registration applicant and suitable to the conditions of the registry;
b) The time period for the registry to carry out the procedures specified in Clause 2, Article 35 of this Decree.
Article 17. Return of registration results
1. In case of registration at the Center for Registration of Transactions and Assets, the registration results shall be returned in electronic or paper copies at the request of the registration applicant. The grant of copies of registration results shall comply with Article 22 of this Decree.
The return of registration results, paper copies of registration results specified in this Clause and Article 22 of this Decree can be done in person at the registry, via postal service or by other means agreed upon by the registry and the registration applicant in accordance with law.
2. In the case not specified in Clause 1 of this Article, the registry shall return the registration result in one of the following ways:
a) In person at the registry.
If the application was filed at the single-window division or the People’s Committee of commune, the applicant for registration shall receive results at these authorities;
b) Via postal service;
c) By electronic means, if so provided for by law; other methods agreed upon by the registry and the registration applicant in accordance with law.
3. If the registration application contains the master copy or the original of Certificate, the registry shall return this Certificate to the registration applicant together with the registration result.
4. In case the registration results are returned electronically, the electronic results have the same legal validity as the paper results.
Article 18. Case of registration of changes
1. An applicant shall submit a change application for registration upon occurrence of any of the following cases:
a) Change of the grantor or the secured party due to withdrawal, addition, replacement, inheritance due to the reorganization of the legal entity, inheritance under the Civil Code or establishment of rights in accordance with the law, except for cases where the law on organization and operation of VAMC or other entities that other relevant laws on non-requirement of change registration of the secured party; change of the first or last name, name of the grantor, change of the first or last name, name of the secured party;
b) Supplementing the registration of the collateral as agreed in the security contract but the previously registered information does not include this collateral;
c) Adding new property, replaced property, which becomes the collateral as agreed in the written agreement on amendments to the security contract or as prescribed by law and the previously registered information does not include this property;
d) Withdrawing collateral;
dd) Collateral being off-the-plan property that has been already formed is granted an ownership certificate as prescribed by law;
e) Correcting erroneous information in the declared information on the application form for registration due to the fault of the registration applicant;
g) Supplementing the secured obligation in case the original security contract does not contain any content about securing the future obligation;
h) Other cases at the request of the registration applicant to change the information declared on the application form for registration.
2. In case of change of the grantor or the secured party specified at Point a, Clause 1 of this Article due to the transfer of the right to collect debts, receivables, the other right to demand payment or the transfer of another civil obligation (hereinafter referred to as transfer of the right to collect debt, transfer of obligations), the notarization and authentication of the document on transfer of the right to collect debt or transfer of obligations shall be agreed upon by the transferor and the transferee.
3. In case of change of the secured party specified at Point a, Clause 1 and Clause 2 of this Article, related to many registered security interests with the same secured party, the registration applicant shall submit a set of registration application of changes and a list of documents declared according to Form No. 01dd or Form No. 02dd in the Appendix corresponding to the security interest registered for change.
In case of change of grantor, the secured party due to transfer of a part of the right to collect debt or transfer of a part of an obligation, the registration applicant shall register the change of the grantor or the secured party within the scope of the part of the debt collection right and the part of the obligation to be transferred.
4. If there are grounds specified at Points b, c and g, Clause 1 of this Article that the registration applicant requests to register a new security interest instead of the registration of change, the registry shall effect the registration at the request.
5. The registry or other competent agency may not request registration of changes or request deregistration of registered information that is not within the scope of registration of changes according to Clause 1 of this Article or not in the part of the right to collect debt or the part of the obligation to be transferred as prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 19. Correction of erroneous information in the registered information
In case the information in the registered information does not match the information declared on the application form for registration due to the registry's fault, this agency is responsible for correcting it as soon as it detects that there is erroneous information to match the application form for registration, and also notify the correction in writing according to Form No. 07a, Form No. 07d, Form No. 10b or Form No. 10c in the Appendix to the registration applicant. The results of the correction do not change or terminate the validity of the registration.
In case the correction of erroneous information in the registered information due to the fault of the registration applicant, the correction of this information shall be carried out according to the procedures for registration of changes specified in this Decree.
1. A registration applicant shall submit an application for deregistration in any of the following cases:
a) As agreed between the grantor and the secured party;
b) The entire secured obligation is terminated;
c) The entire content or part of the content of the security contract is deregistered but the deregistered content contains the registered security interest;
d) The registered security interest is replaced by another security interest as agreed between the grantor and the secured party;
dd) The collateral no longer exists as it is contributed as capital to a commercial legal entity or a non-commercial legal entity being a social enterprise; is replaced, transferred, consolidated, merged, mixed; assembled, manufactured or otherwise processed; is recovered, destroyed, totally lost, demolished, confiscated or in other cases as prescribed by the Civil Code and other relevant laws.
If the collateral no longer falls into the case specified at this point but a new property arises or is replaced by a new property and this property is used to secure the performance of an obligation as agreed in the security contract or according to law, the registry shall not carry out the deregistration but to carry out the change registration according to the case specified at Points b, c, d and dd, Clause 1, Article 18 of this Decree;
e) The collateral has been completely realized by the secured party in accordance with the law on performance of obligations or has been realized by a civil judgment enforcement agency in accordance with the law on performance of civil judgment enforcement;
g) Property on land with annual rental payment is currently a collateral but the State appropriates the land without compensation for the property on land.
In case the property mentioned in this point has newly arisen property or replaced by new property and is exchanged for compensation by the State for property on land, the registration shall be carried out in accordance with point dd of this clause;
h) The collateral is an aircraft that is no longer registered under Vietnamese nationality;
i) Collateral is an annual tree that is harvested, is a temporary work that is demolished, but the registered information does not include yields or other property obtained from the annual tree harvest or obtained from demolition of the temporary work;
k) The mortgagee of land use rights and property on land of land-using individuals or households being an economic organization other than credit institution becomes a foreign-invested enterprise; the mortgagee being is a Vietnamese citizen becomes a foreign citizen and does not transfer the right to receive collateral to another organization or individual that fully meets the conditions prescribed by the law of the Socialist Republic of Vietnam, unless the Land, Housing Law, other relevant laws and other regulations otherwise stipulate;
l) The secured party is a legal entity dissolved in accordance with law;
m) The legally effective judgment or decision of the Court requires the registry to carry out the deregistration;
n) Registration of mortgage of property rights arising from a house sale contract or from a contract for the sale of other property on land has been converted to registration of house mortgage or mortgage of other property on land specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2 and Clause 5, Article 26 of this Decree.
2. In case of deregistration specified at Point m, Clause 1 of this Article, if no person requests the deregistration, based on the contents of the court's judgment or decision, within the working day on which this document is received, the registry shall record and update the deregistration in the Register or in the Database.
At least 1 working day from the date of deregistration, the registry shall notify in writing the deregistration using Form No. 07a, Form No. 07d, Form No. 10b or Form No. 10c in the Appendix to the Court that has issued the judgment, decision and to the grantor, the secured party, or another person holding the Certificate (if any); the written notice shall clearly state the grounds for deregistration and the time of termination of registration.
In case of deregistration at the land registry, the written notice must request the Certificate holder to return this paper for the land registry to write on the Certificate the deregistration. In case the Certificate is not returned, the deregistration will still take effect from the time the Land registry records and updates the deregistered information in the Register.
In case of deregistration specified at Point m, Clause 1 of this Article at the request of the deregistration applicant, the effective judgment or decision of the Court is a document that must be included in the registration application (01 original or 01 certified copy).
3. case of deregistration specified at Point n, Clause 1 of this Article, within the working day of receiving the document specified at Point c, Clause 5, Article 35 of this Decree, Center for Registration of Transactions and Assets shall proactively carry out the deregistration of mortgage of property rights arising from the house sale contract or deregistration of the mortgage of property rights arising from the contract of sale of other property on land.
In the case of registration specified at Point a, Clause 2, Article 6 of this Decree, on the day of receiving the results of registration of security interest in centrally registered securities, Center for Registration of Transactions and Assets shall proactively carry out the deregistration of security interest in non-centrally registered securities.
4. Where a security interest has been registered but the collateral is used to secure the performance of another obligation, when registering for a new obligation, the registry may not request deregistration of the previously registered security interest.
5. In case of deregistration related to many registered security interests with the same secured party, the registration applicant shall submit a set of application for deregistration and a list of documents declared according to Form No. 01dd or Form No. 02dd in the Appendix corresponding to the security interest to be deregistered.
Article 21. Registration cancellation
1. The registration cancellation is done in the following cases:
a) The security interest was registered but the registry receives a legally effective court judgment or decision that the registration must be deregistered in whole or in part;
b) The registered security interest is found by the registry to be in the case of registration refusal specified at Point a or h, Clause 1, Article 15 of this Decree. In the case specified at Point h, Clause 1, Article 15 of this Decree, the registry shall cancel all registered information;
c) Handling of duplicate registration specified in Article 49 of this Decree.
2. Right within the working day with grounds specified in Clause 1 of this Article, the registry shall:
a) Record and update the cancelled information in the Register or in the Database;
b) Send a written notice of registration cancellation according to Form No. 07a, Form No. 07d, Form No. 10b or Form No. 10c in the Appendix to the Court specified at Point a, Clause 1 of this Article and to the grantor, the secured party, and another Certificate holder (if any). The written notice must clearly state the grounds for registration cancellation and the non-recognition of registration results on the issued registration certification document (if any) or on the application form for registration certified by the registry.
In case of registration cancellation at the land registry, the written notice must request the Certificate holder to return this paper for the land registry to write on the Certificate the registration cancellation. In case the Certificate is not returned, the registration cancellation will still be valid.
3. In case the registration has been cancelled according to Clause 2 of this Article and the registry receives a legally effective judgment or decision from the Court or another competent agency on the re-registration, the registry shall record and update the registered information in the Register or in the Database.
In case of re-registration after registration cancellation at the land registry, this agency shall notify the Certificate holder in writing of returning this Certificate so that the land registry writes on the Certificate the re-registration. In case the Certificate is not returned, the re-registration after registration cancellation will still be valid.
In case the registration cancellation is carried out as prescribed in Clause 2 of this Article but the cancelled information has not been recorded on the Certificate, after the registration cancellation is re-registered, the land registry shall send a written notice to the holder of the Certificate that the registration results stated in the Certificate have not been changed or the validity of the registration has not been terminated.
4. case the collateral is an aircraft with the grounds specified at Point a, Clause 1 of this Article, the registration shall be cancelled according to the Civil Aviation Law of Vietnam.
Article 22. Issuance of a copy of the registration certification document
1. The registration applicant specified in Clauses 1, 2, 3, 4 or 5, Article 8 of this Decree has the right to request the registry that has issued the registration certification document to issue a copy of the registration certification document using Form No. 08d, Form No. 11b or Form No. 11c in the Appendix.
2. Requests for issuance of copies of registration certification documents shall be made by any of the methods specified in Article 13 of this Decree.
3. The time limit for granting a copy of the registration certification document is specified in Clauses 1 and 3, Article 16 of this Decree; the return of copy shall be made in the manner specified in Article 17 of this Decree.
An electronic copy of the registration certification document has the same legal value as the paper version and has the same legal value as the original.
4. Where the registration applicant requests Center for Registration of Transactions and Assets to send a copy of the registration certification document enclosed with the Notice of registration of mortgage or of registration of changes or of the registration or deregistration for road motor vehicles, inland waterway vehicles, railway vehicles, fishing vessels, and other movable property to the authority for registration of ownership, use right or registration of property circulation rights, the Center for Registration of Transactions and Assets shall send these documents to relevant agencies.
Documents specified in this Clause may be issued in paper or electronic copies upon request. In case of electronic version, it can be connected and shared according to Clause 4, Article 53 and Clause 1, Article 58 of this Decree.
Notice of mortgage registration or change registration or deregistration shall be made according to Form No. 12d in the Appendix.
Article 23. Issuance of online registration accounts
1. Online registration applicant shall be granted an online registration account by the competent authority specified in Clause 3 of this Article (hereinafter referred to as account).
An account is only granted to one organization or individual, which can be a regular-use account or a one-time-use account in the registration at the request of the applicant. The account holder shall take legal responsibility for the accuracy and legitimacy of the information to be declared in order to be granted the account and be responsible for the use of the account.
2. The applicant may apply for issuance of an account through the online registration or send an application form using Form No. 01e in the Appendix to the competent authority specified in Clause 3 of this Article.
3. The National Registration of Secured Transactions under the Ministry of Justice has the authority to grant accounts for the registration cases specified in Article 44 of this Decree.
The competent authority that issues an account in the case of registration specified in Articles 25, 38 and 41 of this Decree or registration of a security interest in right to use the sea area or property on the sea area shall comply with the law on land, aviation, marine or the law on exploitation and utilization of marine resources.
Article 24. Online registration procedures
1. The registration applicant uses the account to log in to the online registration system and declare information and authenticate the registration application according to the process on the online registration interface. Where it is required by law that the registration application must be attached to an electronic copy, the registration applicant shall attach this document, except for the case specified in Clause 5, Article 46 of this Decree.
The registration applicant shall pay the registration fee according to the process on the online registration interface or according to the payment method prescribed in the law on fees and charges and other relevant laws.
The online application has the same legal validity as the paper application.
The time limit for processing online registration application and returning registration results is specified in Clauses 1 and 3, Article 16 of this Decree.
2. In case the grantor or secured party makes online registration through the representative's account, the representative must declare the information of the authorized party's account number. Information about the registered security interest must be updated to the account of the authorized party, not to the account of the representative.
3. If there are grounds for refusal of registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the registry shall refuse to register through the online registration interface or send a written notice to the registration applicant.
4. Where the law on land, exploitation and utilization of marine resources, on aviation or the law on maritime provides other provisions on online registration procedures as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, these provisions shall prevail.
Section 2. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURITY INTEREST IN LAND USE RIGHTS OR PROPERTY ON LAND
Article 25. Registration falling under the authority of the land registry
1. Cases subject to registration:
a) Mortgage of land use rights;
b) Mortgage of house, property on land whose ownership has been stated in the Certificate;
c) Mortgage of the project on housing construction, construction of non-residential buildings, agricultural investment project, forest development project, or other investment project that uses land and land use rights assigned by the State with land use levy imposed or leased out in the form of lump-sum payment for the entire lease period;
d) Registration of change or deregistration for the case specified at Points a, b and c of this Clause.
2. Cases subject to registration on request:
a) Mortgage of off-the-plan houses, other off-the-plan property on land;
b) Mortgage of existing property on land other than a house that is not required to be registered by law and has not yet been registered as required, except for the case specified in Clause 9 of this Article;
c) Transfer of registration of mortgage of property rights arising from a house sale contract or from a contract for the sale of other property on land to registration of mortgage of houses or mortgage of other property on land;
d) Registering notices of realization of collateral being land use rights and property on land;
dd) Registration of change or deregistration for the case specified at Points a, b and c of this Clause.
3. Off-the-plan houses, off-the-plan property on land specified in this Article include:
a) Houses, construction works in projects on building houses and detached houses that are in the process of investment and construction and have not yet been accepted and put into use as per the Law on Housing; non-residential construction works as per the law on construction, real estate business and other relevant laws;
b) Planted production forests, perennial trees that have not been formed or have been formed but the mortgagor establishes the ownership rights after the time of establishing the mortgage contract.
4. Registration of reservation of ownership of houses and other property on land or registration of pledge of property on land shall be carried out in cases where the Land Law so provides.
5. In case the investor only mortgages property on land under the investment project excluding the land use rights, or mortgages the property on land under the investment project, but the investor is not the land user, or mortgage property on land under investment project performed on leased land with annual land rents, it shall comply with the regulations on registration of property on land in this Decree.
6. The registration can be applied simultaneously in the same registration application for one, several or all types of assets specified in Clauses 1 and 2 of this Article and only requires one application form for registration in the same registration application. In case one or several assets in this registration application have a separate Certificate, the registration procedures shall be carried out on the specific Certificate of each asset.
7. In case an applicant registers mortgage of an off-the-plan house or other property on land under their ownership, but this property was in an investment project already mortgaged and registered of mortgage by the investor, the land registry shall register the mortgage only if it falls under the case specified in Clause 6, Article 36 of this Decree.
8. In case the information on the Certificate is not consistent with the information kept at the registry, but the registration applicant declares the description of the collateral consistent with the information on the Certificate, the land registry shall register according to the contents declared on the application form for registration, unless otherwise provided for by the Land Law, Housing Law or other relevant laws.
9. In case the property attached to the land specified in this Article is annual trees as prescribed by the Law on Cultivation, or a temporary construction work under the provisions of the Law on Construction, the registration shall be carried out according to Section 4 of this Chapter.
Article 26. Transfer of registration of mortgage of property rights arising from house sale contracts or from contracts on sale of other property on land
1. In case of transferring mortgage of property rights arising from the house sale contract which has been registered with the Center for Registration of Transactions and Assets to mortgage of off-the-plan houses or to mortgage of a house which has been issued with a Certificate and has the same secured party, the registration applicant may choose to:
a) Deregister mortgage of property rights arising from a house sale contract at the Center for Registration of Transactions and Assets and then register mortgage of off-the-plan house or register mortgage of house that has already been issued with the Certificate; or
a) Transfer registration of mortgage of property rights arising from a house sale contract to mortgage of off-the-plan house or mortgage of house that has already been issued with the Certificate.
2. In case the mortgage of property rights arising from a detached house sale contract has been registered in accordance with the Law on Housing, and then the mortgagor is granted a Certificate, the mortgagor and the mortgagee have reached an agreement on the continuation of the house mortgage and the additional mortgage of land use rights, they may choose to:
a) Deregister mortgage of property rights arising from the house sale contract and register mortgage of land use rights and houses; or
b) Transfer registration as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article and register mortgage of land use rights.
3. In case there is a request for registration transfer specified at Point b, Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Article, the application for transfer of mortgage registration includes:
a) A request form, made according to Form No. 05a in the Appendix (01 original);
b) Registration certification document of mortgage of property rights arising from the house sale contract (01 original);
c) Contract on mortgage of property rights arising from house sale contract (01 original or 01 certified true copy);
d) Mortgage contract of off-the-plan house (01 original or 01 certified true copy) for transfer to mortgage of off-the-plan house, except for mortgage contract of property rights arising from a house sale contract that has content on transfer to mortgage of off-the-plan house.
The house mortgage contract (01 original or 01 certified true copy) for the transfer to mortgage of a house that has been granted a Certificate, except for the case specified in Clause 4 of this Article;
dd) Certificate (original) in case of transfer to registration of house mortgage which has been issued with Certificate.
4. In case of transfer to registration of mortgage of a house that has been granted a Certificate but the contract of mortgage of property rights arising from the house sale contract contains an agreement on the transfer of registration of house mortgage in a case where this house has been granted a Certificate and this contract has been notarized and authenticated, the registration applicant is not required to submit the house mortgage contract, the registration application shall comply with Points a and l, Clause 1, Article 12 of this Decree.
In case the house has not yet been issued with a Certificate, the registration applicant may submit both the registration application of changes in property on land and the application for transfer of registration of house mortgage or register the changes in property on land before transferring to registration of house mortgage. In case the application for transfer of registration of house mortgage is filed together with the registration application of changes in property on land, the registry shall comply with Clause 2, Article 35 of this Decree.
5. In case the mortgage of property rights arising from the sale contract of non-residential property on land has been registered but there is a request for transfer to registration of mortgage of non-residential property on land, the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall apply.
In case of transfer of registration of mortgage of existing non-residential property on land that is not required by law for registration of ownership rights and has not yet been registered as required, the provision of transfer of registration of off-the-plan house mortgage.
6. In the case of transfer of registration specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2 and Clause 5 of this Article, the competent agency or organization may not request deregistration of mortgage of property rights arising from contract for sale of houses, property rights arising from other property on land when carrying out procedures for notarization and certification of house mortgage contract or contract for mortgage of other property on land and when carrying out the procedures for transferring mortgage registration.
Article 27. Registration application for certified ownership of land use rights and property on land
1. An application form, made according to Form No. 01a in the Appendix (01 original).
2. The security contract or the security contract that is notarized or authenticated, in case the Law on Land, the Law on Housing and other relevant laws so stipulate (01 original or 01 certified true copy).
3. Certificate (original), except for the case specified in Clause 2, Article 35 of this Decree.
Article 28. Registration application for residential construction projects, non-residential construction projects, agricultural investment projects, forest development projects, and other projects that use land
1. A registration application for a project on residential construction or construction of non-residential works includes:
a) Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree;
b) Certificate (original) or Decision on land allocation or land lease issued by a competent authority to the investor in case the collateral is a residential construction project without a Certificate for land use rights (01 original); Certificate (original) in case the collateral is a project on construction of non-residential work;
c) A construction permit, except for the case where a construction permit is exempted under the Construction Law (01 original or 01 certified true copy);
d) The decision on approval of the project or the decision on investment in the project or the investment license or the investment registration certificate or the document on approval or permission for the execution of project issued by a competent authority in accordance with the law on investment (01 original or 01 certified true copy);
dd) One of drawings as per the law on construction demonstrating construction site of project that has been approved by the competent authority (01 original or 01 certified copy);
2. Registration application for agricultural investment project, forest development project, or other projects using land other than those specified in Clause 1 of this Article includes:
a) Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree and point d clause 1 of this Article;
b) Certificate (original).
Article 29. Registration application for houses, non-residential construction works and other off-the-plan property on land under projects on construction of off-the-plan houses, construction works, other property on land under investment projects on construction of works other than houses, agricultural investment projects, forest development projects, and other projects using land.
1. In case the grantor is the investor and also the land user, the registration application includes:
a) Documents prescribed in points and b Clause 1 Article 28 of this Decree;
b) Construction permit (01 original or 01 certified true copy) for collateral being off-the-plan house, off-the-plan construction work, except for cases where a permit is exempted as per the law on construction; one of the types of design drawings as prescribed by the law on construction showing the premises of the construction work in that project has been approved by the competent authority (01 original or 01 certified copy).
2. In case the grantor is the investor and not also the land user, the registration application includes:
a) Documents prescribed in point a and point b Clause 1 and Clause 2 Article 28 of this Decree and point b clause 1 of this Article;
b) Notarized or authenticated written agreement between the land user and the investor on the land user's consent for the project execution (01 original or 01 certified true copy).
3. In case the grantor is a lawful transferee of ownership of off-the-plan assets or is the transferee of a contract for sale of house, construction work or other property on land, a registration application includes:
a) Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree;
b) Contract or document on legal transfer of ownership of house, construction work and other property on land signed between the grantor and the investor; contract or document on transfer of contract of sale of house, construction work and other property on land in case the grantor is the transferee of the contract (01 original or 01 certified true copy).
Article 30. Registration application for off-the plan house, off-the-plan property not part of a non-residential construction project, non-residential construction project, agricultural investment project, forest development project, or other project that uses land
1. In case the grantor is the investor and also the land user, the registration application includes:
a) Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree;
b) Certificate of land use right (original);
c) Construction permit (01 original or 01 certified true copy) for mortgage of off-the-plan house, off-the-plan construction work, except for cases exempted from permits according to regulations of the Construction Law.
2. In case the grantor is the investor and not also the land user, the registration application includes:
a) Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree and point c clause 1 of this Article;
b) A notarized or authenticated written agreement between the land user and the owner of the property on land on the consent of the land user for the construction or establishment of house and other property on land (01 original or 01 certified true copy).
Article 31. Registration application for existing non-residential property on land, ownership of which is not required by law to be registered and has not been registered as required
1. Documents prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree.
2. Certificate of land use right (original) or a notarized or authenticated written agreement between the land user and the owner of the property on land on the consent of the land user for the construction or establishment of property on land in case the grantor is not a land user (01 original or 01 certified true copy).
3. A construction permit (01 original or 01 certified true copy) in case the collateral is a construction work, except for the case where a construction permit is exempted under the Construction Law.
Article 32. Application for registration of changes to land use rights or property on land
1. An application form, made according to Form No. 02a in the Appendix (01 original).
2. One of the following documents (01 original or 01 certified true copy):
a) A document on amendment to the security contract in case of registration of changes as agreed in this document;
b) A document on transfer of the right to collect debts or transfer of obligations in case of registration of changes due to the transfer of the right to collect debts or transfer of obligations;
c) Other documents certifying prove that there are grounds for registration of changes for cases not specified at Points an and b of this Clause.
3. Certificate (original) in case the collateral has a Certificate.
4. In case of registration of changes specified at Point b, Clause 1, Article 18 of this Decree, in addition to the documents specified in Clause 1 of this Article, the registration application also includes a Certificate of land use right or a Certificate of ownership of house, construction work and other property on land in case such property has been granted a Certificate.
Article 33. Application for deregistration of land use rights or property on land
1. An application form, made according to Form No. 03a in the Appendix (01 original).
2. Certificate (original) in case the collateral has a Certificate.
3. In case the applicant for deregistration is not the secured party and there is no signature or seal (if any) of the secured party on the application form, apart from the documents specified in Clause 1, and Clause 2 of this Article also submit the following documents (01 original or 01 certified true copy):
a) A document showing that the secured party agrees to deregister or certify that the security contract has been terminated or liquidated, or showing confirmation of the release of the security in case the applicant for deregistration is the grantor;
b) Contract or other legally effective document evidencing the lawful transfer of collateral in case the applicant for deregistration is the legal transferee of the collateral, except for cases specified in point c of this clause;
c) The auctioned asset sale contract that has been legally effective or written certification of judgment enforcement results in case the applicant for deregistration is a civil judgment enforcement agency, enforcer or; the applicant for deregistration or the purchaser of collateral in collateral realization in accordance with the law on civil judgment enforcement;
d) A competent authority's document stating that the secured party being an economic organization other than a credit institution becomes a foreign-invested enterprise or a Vietnamese citizen becomes a foreigner in the case of deregistration specified at Point k, Clause 1, Article 20 of this Decree;
dd) The written certification of the competent authority on the dissolution of the legal entity in the case of deregistration specified at Point l, Clause 1, Article 20 of this Decree.
Article 34. Application for registration of notice of collateral realization
1. An application form, made according to Form No. 04a in the Appendix (01 original).
2. Written notice of collateral realization (01 original).
3. In case of registration of change or deregistration of notice of collateral realization, the application includes an application form made according to Form No. 04a in the Appendix (01 original).
Article 35. Procedures for processing registration application for land use rights, property on land, transfer of registration of mortgage of property rights arising from house sale contracts or from property on land sale contracts
1. After receiving the registration application, if there is no ground to refuse the registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the land registry shall record and update the registration information in the correct order of receiving application in the Register and the Certificate. After recording in the Register and the Certificate, certify the registration information and registration time (hour, minute, day, month, year) on the application form for registration.
The register of mortgage of off-the-plan property on land is made according to Form No. 08a in the Appendix.
2. In case the registration application of security interest is filed at the same time as the registration application of changes in land, property on land or with the application for certification of ownership of property on land as prescribed in Clause 1, Clause 7 of Article 36 and Clause 3 Article 37 of this Decree, the land registry shall receive both applications; carry out procedures for registration of land and property on land in accordance with the law on land, then carry out procedures for registration of security interests as prescribed in this Decree.
3. In case of registration of changes since the off-the-plan house or other property on land has been formed in the case specified at Point dd, Clause 1, Article 18 of this Decree, the grantor shall file both the application for registration of changes and the application for certification of property ownership. In this case, the land registry shall receive both applications; after completing the procedures for certification of ownership, the land registry shall record and update it in the Cadastral Register, Certificate that the property on land that has been formed and with ownership certified shall be further used as collateral.
4. In case the registration changes due to withdrawal of collateral, the land registry shall record and update the information of deregistration for the withdrawn collateral in the Register and Certificate.
5. In case of transfer of registration specified at Point b, Clause 1, Point b, Clause 2 and Clause 5, Article 26 of this Decree, the land registry shall do the following:
a) In case of transfer to registration of mortgage of off-the-plan house or to registration of mortgage of other property on land, the land registry shall record and update the transferred information to the Register of mortgage of off-the-plan property on land. The time of registration is recorded according to the time of registration of mortgage of property rights shown in the written certification of registration of mortgage of property rights arising from a house sale contract or from a contract of sale of other property on land;
b) In case of transfer to registration of mortgage of a house that has been granted a Certificate or to registration of mortgage of other property on land that has been granted a Certificate, the land registry shall record and update the transferred information to the Cadastral register and the Certificate. The time of registration is recorded according to the time of registration of mortgage of property rights shown in the written certification of registration of mortgage of property rights arising from a house sale contract or from a contract of sale of other property on land;
c) Send a copy of the application form for transfer of mortgage registration as prescribed in Point a or point b of this Clause and a document prescribed in Point b Clause 3 Article 26 of this Decree to Centers for Registration of Transactions and Assets for the purpose of deregistration of mortgage of property right arising out of housing purchase contract or deregistration of mortgage of property rights arising from a contract for sale of other property on land.
Article 36. Change in information about the grantor, change in the collateral being land use rights or property on land
1. The registration applicant may submit the registration application of security interest at the same time with the registration application of changes in land and property on land, or register the change in land and property on land before registering the security interest in case of any change in the following information:
a) Changes in the number of the map sheet, the number of the land plot, the address of the land plot that are not consistent with the information on the Certificate due to the rearrangement of administrative divisions, consolidation and change of plots, measurement and re-determination shape, size and area of the land plot;
b) Changes in the existing condition of the type of house (or type of construction), the name of the building (or the name of the construction work), the number of floors or information about other property on land, resulting in no longer being suitable for the information on the Certificate;
c) Change of information about the first or last name of the grantor, including changes due to a document from a competent authority.
2. In case the application form for registration does not declare information about the shape, size or area of the land plot, house, construction work or other property on land, and there is a change in such information on the Certificate, the registration applicant is not required to register the change.
3. If there is a change in information specified at Point b, Clause 1 of this Article, but the registration applicant fails to register the change in property as per the law on land, the land registry shall register a security interest on the basis of information about the collateral on the granted Certificate and shall not be responsible for the registration of security interest in respect of the collateral not suitable for its existing condition; the grantor and the secured party are responsible for the registration of the security interest in the property that has been changed but failing to register the change in accordance with the law on land.
4. The land registry does not require the registration of changes or the deregistration, but only confirms the changes on the Certificate or issues the replacement of the Certificate in accordance with the land law in case there is a change in information of the grantor, except for the case of change of name or change of full name; change of information on collateral being a land plot, house, construction work or other property on land compared to the information on the Certificate due to land consolidation and change of plots, due to measurement and re-determination of the area, size, due to division, separation, consolidation or merger without changing the right to use and right to own property of the secured party.
In case the certificate is replaced, or a new certificate is issued, the land registry shall record the information of registration of security interest in the newly issued certificate.
In case the collateral being an off-the-plan house, construction work or other property on land has already been formed and has a Certificate, and there is an application for registration of change, the land registry shall record the information of registration in the Certificate issued for this property.
5. In case of change of grantor or change of name or change of full name of the land user, house owner, construction work owner or owner of other property on land, including a change due to a document from a competent authority that requires registration of a change in this information, the land registry shall not require deregistration before registering the change.
6. In case the investor has mortgaged and registered to mortgage a project on building houses or off-the-plan houses, a project on building non-residential works, an agricultural investment project, a forest development project, another project using land or construction works under these projects, before signing a contract for sale of houses or construction works in the project, the investor must release the collateral for sale and carry out the procedures for registration of changes in order to withdraw a part of the collateral being houses or construction works, unless the mortgage lender and the collateral purchaser reach an agreement on continued use of the collateral to secure the performance of an obligation, the change of grantor shall be registered under Point a, Clause 1, Article 18 of this Decree.
7. In case a land user or a third person creates a construction work or other property on land that is not part of the collateral as agreed in the security contract and has a need to supplement this property to secure the performance of obligations, the procedures for certification of ownership must be carried out before registration of changes in order to supplement collateral if this property is subject to registration of ownership rights, except for the case of security by off-the-plan property. The registration applicant may submit an application of certification of ownership of property on land and an registration application of changes at the same time.
8. Register for changes to withdraw a part of collateral being recovered, demolished, destroyed or confiscated and also add collateral for land use rights, houses and construction works or other property on land that are replaced, exchanged or created in the following cases:
a) Property is replaced or exchanged with new land use rights, new houses, new construction works or other new property on land to the grantor in accordance with law;
b) New property created to replace collateral being houses, construction works or other property on land that are demolished or destroyed as agreed upon between the grantor and the secured party;
c) New property created because houses, construction works or other property on land are demolished or destroyed by the grantor and there is an agreement in the security contract on new property to be used for securing the performance of obligations.
9. In case land users, house owners, construction work owners or owners of other property on land have a request for registration of changes in land due to re-measurement and re-determination of the area, extending the land use term before terminating the land use term, changing the land use purpose or other cases in accordance with the law on land, the land registry does not require deregistration of the security interests already registered before carrying out the procedures for registration of land changes.
10. In case the registration applicant submits both the registration application of land change and the registration application of security interest as prescribed in Clause 1 of this Article, or submits both the application for certification of ownership of property on land and the registration application of changes specified in Clause 7 of this Article, the procedures specified in Clause 2, Article 35 of this Decree shall be carried out.
Article 37. Processing registration in case the information about the collateral in the security contract includes property other than land use right and property on land; land use rights, property on land that are common property of spouses, members of households, groups of land users or sole proprietorships
The land registry shall not refuse to register according to the grounds specified at Point d, Clause 1, Article 15 of this Decree and shall carry out the registration in the following cases:
1. Information about collateral in the security contract has not only the right to use land, property on land but also other properties, but the application form for registration only declares information about the land use rights, property on land.
2. Information about collateral in the security contract includes both land use rights and property on land, but the application form for registration only declares either land use rights or property on land, the land registry shall register the property declared on such application form for registration.
3. Information on the collateral in the security contract and the application form for registration includes both the land use rights and property on land, in which the land use rights are eligible to be used as security but the property on land does not have its ownership registered although it is subject to registration of ownership rights as prescribed by law, the land registry shall register the land use rights. The registration applicant may submit the application and request the registration of the property on land according to Clause 7 Article 36 of this Decree.
In case a land user is leased land by the State with annual land rents, but the property on land has its ownership registered or the property on land is off-the-plan property, or property on land is not required by law to have ownership rights registered and has not been registered as required, the land registry shall register the security interest in the property on land.
4. If the Certificate of collateral being the right to use land, property on land belonging to the common property of spouses only shows the full name of the wife or husband who is the land user or owner of the house, other property on land but information about the grantor in the security contract includes both husband and wife, the registration applicant shall declare information about the grantor on the application form for registration including names of husband and wife.
5. If collateral being the right to use land, property on land is the common property of household members, but the Certificate only states the full name of the household head while the information about the grantor in the notarized or authenticated security contract identifies that in addition to the full name of the household head or the legal representative of the household head, there are also the full names of other member of households that share the same land use rights and ownership of property on land of the household, the registration applicant shall, upon declaring information about the grantor on the application form for registration include the names of the head of the household and members of the household as stated in the security contract.
6. If the collateral is land use rights and property on land in which the Certificate shows the name of the sole proprietorship, but the information about the grantor in the security contract is the full name of the owner of the sole proprietorship, or the full names of the sole proprietorship owner and the spouses of sole proprietorship owner, the registration applicant shall declare information about the grantor on the application form for registration according to the information stated in the security contract.
Section 3. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURITY INTEREST IN AIRCRAFT, SEA-GOING SHIPS
Subsection 1. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURITY INTEREST IN AIRCRAFT
Article 38. In case of registration falling under the authority of the Civil Aviation Authority of Vietnam
1. Aircraft mortgage, aircraft pledge.
2. Aircraft title retention.
3. Registration of notice of realization of collateral being aircraft.
4. Registration of change or deregistration for the case specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 39. Application for registration of aircraft
1. A registration application includes:
a) An application form, made according to Form No. 01b in the Appendix (01 original);
b) The security contract (1 original or 1 certified true copy).
2. A registration application of changes includes:
a) An application form, made according to Form No. 02b in the Appendix (01 original);
b) The document on amendments on the security contract or the document on transfer of the right to claim debt or transfer the secured obligation in aircraft in case of change of the grantor, change of the secured party or the written document that has grounds for change in case there is no document on amendments on the security contract (01 original or 01 certified true copy);
c) In case of registration of changes to add collateral as agreed in the security contract but previously registered information does not include this property, the application is an application form made according to Form No. 02b in the Appendix (01 original).
3. The application for deregistration includes an application form made according to Form No. 03b in the Appendix (01 original) and the following additional documents are filed (01 original or 01 certified true copy):
a) A document showing that the secured party agrees to deregister or certify that the security contract has been terminated or liquidated, or showing confirmation of the release of the security in case the applicant for deregistration is the grantor and there is no signature or seal (if any) of the secured party on the application form;
b) The auctioned asset sale contract that has been legally effective or written certification of judgment enforcement results in case the applicant for deregistration is a civil judgment enforcement agency, enforcer or; the purchaser of collateral in collateral realization in accordance with the law on civil judgment enforcement;
c) Contract or other legally effective document not mentioned in Point b of this Clause evidencing the lawful transfer of collateral in case the applicant for deregistration is the legal transferee of the collateral;
d) Certificate of deregistration of aircraft nationality in the case specified at Point h, Clause 1, Article 20 of this Decree;
dd) The written certification of the competent authority on the dissolution of the legal entity in the case specified at Point l, Clause 1, Article 20 of this Decree.
4. Application for registration of notice of collateral realization includes:
a) An application form, made according to Form No. 04b in the Appendix (01 original);
b) Written notice of realization of collateral being aircraft (01 original);
c) In case of registration of change or deregistration of notice of collateral realization, the application includes an application form made according to Form No. 04b in the Appendix (01 original).
Article 40. Procedures for processing registration, change registration and deregistration for aircraft
1. After receiving the registration application, if there is no ground to refuse the registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall record and update the registration time (hour, minute, date, month, year) and registered information, changed information, deregistered information, and information in the notice of realization of collateral in the Vietnam Aircraft Register; issue a Certificate of Registration according to Form No. 05b, Form No. 06b, Form No. 07b or Form No. 08b in the Appendix to the applicant for registration in the manner specified in Clauses 2, 3 and 4, Article 17 of this Decree.
2. In case the registration changes due to withdrawal of a part of collateral, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall record and update the information of deregistration of the part of withdrawn collateral in the Vietnam Aircraft Register.
Subsection 2. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURITY INTEREST IN SEAGOING SHIPS
Article 41. In case of registration falling under the authority of the Vietnam Registry of Seagoing Ships
1. Mortgage of seagoing ships.
2. Seagoing ship title retention.
3. Registration of notice of realization of collateral being seagoing ships.
4. Registration of change or deregistration for the case specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. In case an official-duty seagoing vessel, submarine, submersible, floating storage facility, movable platform as prescribed by maritime law is used to secure the performance of obligations and there is a request for registration of security interest in this property, the regulations on registration of seagoing ships in this Decree shall apply.
Article 42. Application for registration of seagoing ships
1. A registration application includes:
a) An application form, made according to Form No. 01c in the Appendix (01 original);
b) The security contract (1 original or 1 certified true copy).
2. A registration application of changes includes:
a) An application form, made according to Form No. 02c in the Appendix (01 original);
b) The document on amendments on the security contract or the document on transfer of the right to claim debt or transfer the secured obligation in seagoing ship in case of change of the grantor, change of the secured party or the written document that has grounds for change in case there is no document on amendments on the security contract (01 original or 01 certified true copy);
c) In case of registration of changes to add collateral as agreed in the security contract but previously registered information does not include this property, the application is an application form made according to Form No. 02c in the Appendix (01 original).
3. The application for deregistration includes an application form made according to Form No. 03c in the Appendix (01 original) and the following additional documents are filed (01 original or 01 certified true copy);
a) A document showing that the secured party agrees to deregister or certify that the security contract has been terminated or liquidated, or showing confirmation of the release of the security in case the applicant for deregistration is the grantor and there is no signature or seal (if any) of the secured party on the application form;
b) The auctioned asset sale contract that has been legally effective or written certification of judgment enforcement results in case the applicant for deregistration is a civil judgment enforcement agency, enforcer or; the purchaser of collateral in collateral realization in accordance with the law on civil judgment enforcement;
c) Contract or other legally effective document not mentioned in Point b of this Clause evidencing the lawful transfer of collateral in case the applicant for deregistration is the legal transferee of the collateral;
dd) The written certification of the competent authority on the dissolution of the legal entity in the case of deregistration specified at Point l, Clause 1, Article 20 of this Decree.
4. Application for registration of notice of collateral realization includes:
a) An application form, made according to Form No. 04c in the Appendix (01 original);
b) Written notice of realization of collateral being seagoing ship (01 original);
c) In case of registration of change or deregistration of notice of collateral realization, the application includes an application form made according to Form No. 04c in the Appendix (01 original).
Article 43. Procedures for processing registration, change registration and deregistration for seagoing ships
1. After receiving the registration application, if there is no ground to refuse the registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the Vietnam Registry of Seagoing Ships shall record and update the registration time (hour, minute, date, month, year) and registered information, changed information, deregistered information, and information in the notice of realization of collateral in the Vietnam Seagoing Ship Register; issue a Certificate of Registration according to Form No. 05c, Form No. 06c, Form No. 07c or Form No. 08c in the Appendix to the applicant for registration in the manner specified in Clauses 2, 3 and 4, Article 17 of this Decree.
2. In case the registration changes due to withdrawal of a part of collateral, the Vietnam Registry of Seagoing Ships shall record and update the information of deregistration of the part of withdrawn collateral in the Vietnam Seagoing Ship Register.
Section 4. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SECURITY INTERESTS IN MOVABLE PROPERTY, ANNUAL TREES, TEMPORARY WORKS
Article 44. Registration falling under the authority of Center for Registration of Transactions and Assets
1. Cases of registration on requests or prescribed by law include:
a) Mortgage of movable property;
b) Movable property title retention;
c) Pledge of property, deposit, collateralization, or deposit with movable property as agreed upon or at the request of the secured party;
d) Security interests in securities that have not been centrally registered; dividends, property rights arising from securities, except where such dividends or property rights are centrally registered securities;
dd) The security interest with property on land being annual trees, temporary works;
e) Registration of notice of collateral realization specified at Points a, b, c, d and dd of this Clause;
g) Registration of change or deregistration for the case specified at Points a, b, c, d, dd and e of this Clause.
2. In case of registration of property rights, this right does not include land use rights, house ownership, and ownership of other property on land; the right to use the sea area, the right to own property on the sea area; ownership and other rights that must be registered for aircraft in accordance with the aviation law, and for seagoing ships in accordance with the maritime law; ownership of securities that have been centrally registered in accordance with the law on securities.
3. The registration of a pledge, deposit, collateralization specified at Point c, Clause 1 of this Article shall be carried out in cases where the law on performance security so stipulates for or it is so agreed upon in the security contract.
4. The provisions of this Article also apply to organizations and individuals of foreign nationality in case they have passive legal capacity or active legal capacity in accordance with the Civil Code.
Article 45. Description of collateral on the application form for registration
1. The description of the collateral must determine the scope of the movable property used as collateral. In case the property falls into one of Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 or 8 of this Article, the description of the collateral must contain additional information specified in that Clause.
The scope of movable property used as security may be one, some or all of the existing movable property or the off-the-plan movable property. In case the description of the collateral does not limit the property, the registration is only valid for property that does not fall into the cases specified in Clause 2, Article 44 of this Decree.
The registration applicant is solely responsible for the information describing the collateral.
2. If the collateral is a road motor vehicle, the description must include the vehicle's chassis number. In case the asset is an off-the-plan asset without information on the chassis number, it must clearly describe as an off-the-plan asset; if it is a circulating good in the ordinary course of production, business or warehouse, it must describe based on the information specified in Clause 4 of this Article.
3. If the collateral is a fishing vessel; mean of inland waterway transport; railway vehicle or special-use vehicle on road, waterway or railway, the description must include the name of the vehicle, the name or full name of the vehicle owner or the name or full name of the vehicle owner, vehicle registration number (if any), certificate-issuing agency stated on the certificate, trademark (if any), vehicle grade (if any).
4. If the collateral is a good circulated in the ordinary course of production and business, warehouses other than a road motor vehicle specified in Clause 2 of this Article, description must be declared according to the value of good or by name and type of good; if the good is circulated in the warehouse, there must be more information about the address, warehouse number (if any) or other signs of the warehouse location (if any). The declaration of warehouse information does not include ware houses; other construction works or warehousing used for the storage of goods.
The collateral that is registered as goods circulated in the ordinary course of production and business, including the right to request the purchaser to pay money, the amount collected, assets formed from the proceeds, property that is replaced or exchanged in the case of circulating goods sold, replaced, or exchanged, unless otherwise requested by the registration applicant.
5. If the collateral is a temporary work or an annual tree, the description must show that the property is a temporary work in accordance with the construction law or an annual tree as prescribed by law on crop production. Unless otherwise requested by the registration applicant, the collateral specified in this Clause includes yields or other property obtained from the harvest of annual plants or from the demolition of temporary works.
6. If the collateral is movable property being installed, located on or placed on land, house or non-residential construction work, the description must show that the collateral is movable property, not property on land, house or construction work.
7. If the collateral is an object with an auxiliary object, an integrated object or a distinctive object, the description must show the characteristics as prescribed by the Civil Code in order to identify this object.
8. If the collateral is a property right or a part of a property right, the description includes the name of the right and the grounds for arising of the property rights. If the basis for arising property rights is a contract, the description of the contract shall include the name of the contract, the contract number (if any), the validity time of the contract and the parties to the contract. In case a property right arises from another legal ground, information on the legal ground for which the right arises shall include the name of the legal ground, the name of the person issuing the legal ground, the number of the legal ground (if any), the effective date or time of signing by of the person issuing the legal ground.
In case the basis for arising the property right clearly states the name of the property right, the description of the right must be consistent with this information.
Article 46. Application for registration of movable property, annual trees, temporary works
1. A registration application includes an application form made according to Form No. 01d in the Appendix (01 original) and the following additional documents:
a) Security contract (01 original or 01 certified copy) in case the application form for registration only has signature and seal (if any) of the grantor or the secured party, except in accordance with Clause 4, Article 8 and Point c, Clause 1, Article 12 of this Decree;
b) The security contract with centrally registered securities contains an agreement on whether the securities will continue to be used to secure the performance of obligations for the same secured party or the co-secured parties in the case of becoming non-centrally registered secured securities (01 original or 01 certified copy) and the written certification of the registration of security interest in securities that have been centrally registered, issued by the VSDC (01 original) in the case specified at Point b, Clause 2, Article 6 of this Decree. In this case, the registry does not require the parties to re-establish the security contract.
2. A change registration application includes an application form made according to Form No. 02d in the Appendix (01 original) and additionally submits a security contract or a document on amendments on the security contract or a document on transfer of rights to collect debts, transfer of obligations secured by movable property, annual trees or temporary works in case of change of grantor, change of secured party or other documents proving there are grounds for change in case there is no document on amendments on the security contract, but the application form for registration only has the signature and seal (if any) of the grantor or the secured party (01 original or 01 certified copy).
3. The application for deregistration includes an application form made according to Form No. 03d in the Appendix (01 original) and the following additional documents are filed (01 original or 01 certified true copy):
a) A document showing that the secured party agrees to deregister or certify that the security contract has been terminated or liquidated, or showing confirmation of the release of the security in case the applicant for deregistration is the grantor and there is no signature or seal (if any) of the secured party on the application form;
b) The auctioned asset sale contract that has been legally effective or written certification of judgment enforcement results in case the applicant for deregistration is a civil judgment enforcement agency, enforcer or; the purchaser of collateral in collateral realization in accordance with the law on civil judgment enforcement;
c) Contract or other legally effective document not mentioned in Point b of this Clause evidencing the lawful transfer of collateral in case the applicant for deregistration is the legal transferee of the collateral;
dd) The written certification of the competent authority on the dissolution of the legal entity in the case of deregistration specified at Point l, Clause 1, Article 20 of this Decree.
4. In case of registration, change or deregistration of notice of collateral realization, the application includes an application form made according to Form No. 04d in the Appendix (01 original).
5. The registration application in case of registration through the online registration system includes information that must be declared and shown on the online registration interface.
6. In case documents included in the registration application prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article are sent via email, they must be created or digitized from the paper version and presented with accurate, complete information of the paper copy in the format “.pdf”.
Article 47. Procedures for processing registration, change registration and deregistration for movables, annual trees, temporary works
1. In case the registration application is filed in paper form without grounds for refusal of registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the Center for Registration of Transactions and Assets shall record the time of receipt (hour, minute) , date, month, year) in the application form for registration, the Receipt book; update information on the application form for registration into the Database and back up the documents in the application into the online registration system; issue a certificate of registration according to Form No. 05d in the Appendix. The receipt of the paper registration certification document or the return of the paper documents filed by the registration applicant can be done at the head office of the Center for Registration of Transactions and Assets or through the postage service at the request of the registration applicant.
2. In case the registration application is filed through the online registration system but there is no ground to refuse the registration specified in Clause 1, Article 15 of this Decree, the Center for Registration of Transactions and Assets shall certify the registration result; issue a written certification of registration according to Form No. 05d in the Appendix in the manner specified in Clause 1, Article 17 of this Decree.
3. In case of change registration due to the withdrawal of part of collateral, the Center for Registration of Transactions and Assets shall update the information of deregistration for the part of withdrawn collateral into the Database.
4. In case of registration under Point b, Clause 2, Article 6 of this Decree, the Center for Registration of Transactions and Assets shall record the time of registration according to the registration time shown in the written certification of registration of security interest in securities that have been centrally registered.
5. In case of receipt of documents specified at Point c, Clause 5, Article 35 of this Decree, after deregistration, the Center for Registration of Transactions and Assets shall send a written notice of deregistration according to this Decree. Form No. 07d in the Appendix to the land registry.
Article 48. Change of registered information of movables, annual trees, temporary works
1. In case the collateral is a road motor vehicle or other property subject to the registration of ownership, use right, circulation rights or other rights as prescribed by law has changed information. If such information is shown on the Certificate, the changed information must be consistent with the information shown on the newly issued or supplemented Certificate.
In case the collateral is a good circulated in the ordinary course of production, business or warehouse, registration of changes is not required when there is a change in information about the property, except for the case of withdrawal or addition of collateral or in the cases specified in Clauses 2, 4 and 7 Article 45 of this Decree.
2. In case of registration of a change in the validity time of the security contract, this time must not be after the time of registration of security interest. In case of changing the validity time of the security contract after the time the security interest has been registered, the registered information shall be deregistered and register a new security interest.
3. In case information that is required to be declared on the application form for registration changes, a change of this information must be registered.
Article 49. Handling of duplicate registration
In case there is a duplicate registration for the same grantor, the same secured party, the same collateral, the same security interest and the same secured obligation, the Center for Registration of Transactions and Assets shall deregister on its discretion or deregister at the request of the registration applicant for the registration or registrations that duplicate with the registration made at the earliest. In case the Center for Registration of Transactions and Assets deregisters the duplicate registration on its discretion, on the day of the deregistration, it must notify in paper or electronic form the grounds and consequences of the duplicate registration for the same registration applicant.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực