Chương 3 Nghị định 94/2001/NĐ-CP: Tổ chức hành nghề luật sư
Số hiệu: | 94/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/12/2001 | Ngày hiệu lực: | 17/12/2001 |
Ngày công báo: | 15/01/2002 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/03/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư là Văn phòng luật sư và Công ty luật hợp danh được quy định tại các điều 17, 18 và 19 của Pháp lệnh Luật sư.
2. Luật sư hành nghề với tư cách là thành viên của Văn phòng luật sư hoặc của Công ty luật hợp danh hoặc là người làm việc theo hợp đồng cho Văn phòng luật sư hoặc cho Công ty luật hợp danh.
3. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư.
1. Điều lệ Công ty luật hợp danh gồm có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở;
b) Lĩnh vực hành nghề;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú của các luật sư thành viên;
d) Quyền và nghĩa vụ của các luật sư thành viên;
đ) Phần đóng góp của mỗi luật sư thành viên;
e) Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên;
g) Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
h) Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của Công ty;
k) Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty luật hợp danh.
Điều lệ Công ty luật hợp danh phải có chữ ký của tất cả luật sư thành viên.
2. Hợp đồng thành lập Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập có những nội dung chính như đối với Điều lệ Công ty luật hợp danh quy định tại khoản 1 Điều này và phải có chữ ký của tất cả luật sư thành viên của Văn phòng luật sư.
1. Luật sư thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà mình là thành viên. Trong trường hợp luật sư của các Đoàn luật sư khác nhau muốn cùng thành lập một tổ chức hành nghề luật sư, thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư đó tại một trong các địa phương nơi có Đoàn luật sư mà họ là thành viên.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Luật sư.
3. Đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có nội dung chính sau đây:
a) Tên Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
b) Địa chỉ trụ sở;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú của các luật sư sáng lập viên;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật;
đ) Lĩnh vực hành nghề.
4. Trong trường hợp hồ sơ có nội dung chưa đúng hoặc chưa đầy đủ, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho người làm đơn trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung.
5. Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và đúng quy định mà không nhận được Giấy đăng ký hoạt động, thì người làm đơn có quyền gửi khiếu nại đến Sở Tư pháp nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động. Thủ tục giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh Luật sư.
6. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được làm thành 2 bản. Một bản cấp cho Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
7. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục Thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.
8. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Chế độ quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được thực hiện theo chế độ quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
9. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
10. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải gửi thông báo về việc đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư của địa phương nơi đăng ký hoạt động.
11. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh báo cáo Sở Tư pháp định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình tổ chức, hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Lĩnh vực hành nghề.
3. Họ, tên người đại diện theo pháp luật.
4. Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú của luật sư thành viên.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách thành viên, người đại diện theo pháp luật thì Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 10 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi. Thông báo có các nội dung chính sau đây:
a) Tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
b) Địa chỉ trụ sở;
c) Số Giấy đăng ký hoạt động, ngày tháng năm cấp;
d) Lĩnh vực hành nghề;
đ) Nội dung thay đổi;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật.
Trong trường hợp bổ sung thành viên thì kèm theo thông báo phải có bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của thành viên mới.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Sở Tư pháp ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động; trong trường hợp nội dung thay đổi không phù hợp với quy định của pháp luật thì Sở Tư pháp từ chối việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động và thông báo bằng văn bản cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo cho Cục Thuế của địa phương và báo cáo Bộ Tư pháp về nội dung thay đổi.
4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày được thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo cho Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thể lập chi nhánh ở trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
Trưởng chi nhánh của Văn phòng luật sư, Trưởng chi nhánh của Công ty luật hợp danh phải là luật sư và làm việc thường xuyên tại chi nhánh.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh Luật sư. Trong trường hợp Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh lập chi nhánh ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
3. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp. Chế độ quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký lập chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh được thực hiện theo chế độ quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.
4. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Việc giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh Luật sư. Đối với các vụ việc đơn giản có thể thực hiện ngay thì Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thể thoả thuận miệng với khách hàng, nhưng phải tuân theo quy định về chế độ lập chứng từ, kế toán.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thể thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam để làm việc cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Thủ tục cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được thoả thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với Pháp lệnh Luật sư, Nghị định này, pháp luật về lao động và pháp luật về hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp của địa phương nơi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đặt trụ sở kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đặt trụ sở.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoạt động trong một năm liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc ngừng hoạt động trong một năm liên tục mà không làm thủ tục tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
b) Không báo cáo định kỳ trong 2 năm liên tiếp.
2. Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã lập chi nhánh đó bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
b) Không hoạt động trong một năm liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Không báo cáo định kỳ trong 2 năm liên tiếp.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thể tạm ngừng hoạt động.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định chấp thuận việc tạm ngừng hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo với Đoàn luật sư và Cục Thuế của địa phương nơi đăng ký hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động có nội dung chính sau đây:
a) Tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
b) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở chính;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
2. Trước khi tạm ngừng hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ đã đến hạn, thoả thuận với luật sư, nhân viên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh về những vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động đã ký với họ.
Đối với các hợp đồng dịch vụ pháp lý mà Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong, thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó; nếu được khách hàng đồng ý thì bàn giao hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh khác.
3. Trong trường hợp Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của Văn phòng luật sư, các chi nhánh của Công ty luật hợp danh đó đương nhiên cũng phải tạm ngừng hoạt động.
4. Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh gửi thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và Sở Tư pháp, Cục Thuế của địa phương nơi đăng ký hoạt động về việc hoạt động trở lại.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh Luật sư .
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động thì chậm nhất là 30 ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư của địa phương nơi đăng ký hoạt động; phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó; nếu được khách hàng đồng ý thì bàn giao hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh khác.
3. Trong trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với Đoàn luật sư và Cục Thuế của địa phương nơi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đó. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương hoặc báo chuyên ngành luật trong 3 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó; nếu được khách hàng đồng ý thì bàn giao hợp đồng dịch vụ pháp lý cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh khác.
Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã lập chi nhánh chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
2. Theo quyết định của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã lập chi nhánh.
3. Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và Điều 37 của Nghị định này.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải chịu trách nhiệm giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh do Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh lập ra.
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có đủ các điều kiện sau đây thì được đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài:
a) Đã thành lập từ 3 năm trở lên;
b) Hoạt động có hiệu quả trong 2 năm gần nhất, trước ngày dự kiến đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài;
c) Không bị xử phạt hành chính trong 3 năm gần nhất, trước ngày dự kiến đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh muốn đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp. Kèm theo văn bản đề nghị phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh trong 2 năm gần nhất.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh Luật sư.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Cục Thuế và Đoàn luật sư của địa phương nơi có trụ sở của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
Cơ sở hành nghề ở nước ngoài của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải tuân thủ pháp luật của nước nơi đặt cơ sở hành nghề, hoạt động trong phạm vi các lĩnh vực được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh tại Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề ở nước ngoài thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Cục Thuế và Đoàn luật sư của địa phương nơi có trụ sở của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được cử luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng. Việc ra nước ngoài của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh.
Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải tuân theo quy định của Pháp lệnh Luật sư, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khoản thù lao mà khách hàng trả cho luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ pháp lý do khách hàng thoả thuận với Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Thù lao được thanh toán cho luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài phải được thể hiện trong sổ sách, chứng từ kế toán của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh theo đúng quy định của chế độ tài chính - kế toán hiện hành của Việt Nam.
1. Hai hoặc một số Văn phòng luật sư có thể thoả thuận hợp nhất thành một Văn phòng luật sư mới.
Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
a) Các Văn phòng luật sư chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập Văn phòng luật sư mới.
Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi cho tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.
Hợp đồng thành lập Văn phòng luật sư mới phải có chữ ký của tất cả thành viên của Văn phòng luật sư mới và có nội dung của hợp đồng thành lập Văn phòng luật sư quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
b) Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo về việc thành lập Văn phòng luật sư mới được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Pháp lệnh Luật sư và Điều 10 của Nghị định này. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Pháp lệnh Luật sư, trong hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư mới phải có hợp đồng hợp nhất.
Sau khi Văn phòng luật sư mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các Văn phòng luật sư cũ chấm dứt tồn tại, Văn phòng luật sư mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của Văn phòng và các nghĩa vụ tài sản khác của các Văn phòng luật sư cũ.
2. Hai hoặc một số Công ty luật hợp danh có thể thoả thuận hợp nhất thành một Công ty luật hợp danh mới. Thủ tục hợp nhất Công ty luật hợp danh được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Một hoặc một số Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh khác.
Thủ tục sáp nhập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được quy định như sau:
1. Các Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có chữ ký của tất cả thành viên của các Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có liên quan.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Pháp lệnh Luật sư và Điều 12 của Nghị định này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi phải có hợp đồng sáp nhập.
Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh và các nghĩa vụ tài sản khác của các Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh bị sáp nhập.
1. Luật sư làm việc theo hợp đồng cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo sự phân công của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của luật sư làm việc theo hợp đồng. Quyền, nghĩa vụ cụ thể của luật sư làm việc theo hợp đồng và của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được thoả thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với Pháp lệnh Luật sư, Nghị định này và pháp luật về lao động.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động với luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và Đoàn luật sư nơi luật sư là thành viên.
LAWYER�S PROFESSION-PRACTICING ORGANIZATIONS
Article 8.- Forms of lawyer’s profession-practicing organization
1. Forms of lawyer’s profession-practicing organization are the lawyer’s office and the law partnership company as prescribed in Articles 17, 18 and 19 of the Ordinance on Lawyers.
2. Lawyers shall practice their profession in the capacity as members of the lawyer’s offices or of the law partnership companies or as persons who work under contracts for the lawyer’s offices or law partnership companies.
3. A lawyer may set up or participate in setting up only one lawyer’s profession- practicing organization.
Article 9.- Charters of law partnership companies, contracts on setting up lawyer’s offices
1. The charter of a law partnership company contains the following major contents:
a) The name, address of the head-office;
b) The field of professional practice;
c) The full names and residence addresses of the member lawyers;
d) Rights and obligations of the member lawyers;
e) Contribution by each member lawyer;
f) Conditions and procedures for joining or withdrawing from the list of member lawyers;
g) Organizational, managerial, executive structures;
h) Procedures for adoption of decisions, resolutions; principles for settling internal disputes;
i) Principles for distribution of profits and the member lawyers’ obligations towards the company;
j) Cases of operation suspension or termination and procedures for asset liquidation;
k) Procedures for amending, supplementing the charter of the law partnership company.
The charter of a law partnership company must be signed by all member lawyers.
2. The contract for setting up a lawyer’s office by a number of lawyers contains the major contents like the charter of a partnership law company as provided for in Clause 1 of this Article and must be signed by all member lawyers of the lawyer’s office.
Article 10.- Establishment and operation registration of lawyer’s offices, law partnership companies
1. Lawyers may set up lawyer’s profession-practicing organizations in localities where exist the Bar Associations of which they are members. In cases where lawyers of different Bar Associations wish to jointly set up a lawyer’s profession-practicing organization, they may opt to establish and register the operation of such lawyer’s profession-practicing organization in one of the localities where exist the Bar Associations of which they are members.
2. The lawyer’s offices and the law partnership companies shall register their operations at the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered. The procedures for registration of operation of the lawyer’s offices or the law partnership companies shall comply with the provisions in Article 20 of the Ordinance on Lawyers.
3. An application for registration of the operation of a lawyer office or a law partnership company contains the following major contents:
a) The name of the lawyer’s office or the law partnership company;
b) The head-office address;
c) The full names, residence addresses of the founding lawyers;
d) The full name and residence address of the representative at law;
e) The field of professional practice.
4. In cases where the dossiers contain incorrect or incomplete details, the provincial/municipal Justice Services must notify such in writing to the applicants within 7 days after the receipt of the dossiers. The notification must clearly state the contents to be amended and supplemented and the procedures therefor.
5. If 15 days after submitting complete dossiers strictly according to regulations the applicants still fail to receive the operation registration papers, they may lodge their complaints with the provincial/municipal Justice Services where their operation registration dossiers are received. The procedures for settling complaints shall comply with the provisions in Clause 1, Article 41 of the Ordinance on Lawyers.
6. The operation registration paper of a lawyer’s office or a law partnership company shall be made in two copies. One shall be granted to the lawyer’s office or the law partnership company and the other shall be kept at the provincial/municipal Justice Service.
7. Within 7 days after granting the operation registration paper to the lawyer’s office or the law partnership company, the provincial/municipal Justice Service shall send copies of the operation registration paper to the local Tax Department and the Ministry of Justice.
8. The lawyer’s offices and the law partnership companies must pay the operation registration fee at the rates for registration of enterprises business. The management and use of fees for registration of operation of the lawyer’s offices and the law partnership companies shall comply with the regime on management and use of fees for registration of enterprises business.
9. After being granted the operation registration papers, the lawyer’s offices and the law partnership companies may make their own seals according to the law provisions on seals.
10. The lawyer’s offices and the law partnership companies must send notices on their operation registration to the Bar Associations of the localities where they register their operations.
11. The lawyer’s offices and the law partnership companies shall send their biannual and annual reports on the situation of their organization and operations to the provincial/municipal Justice Services under the guidance of the Ministry of Justice.
Article 11.- Contents of the operation registration paper of a lawyer’ office or a law partnership company
An operation registration paper of a lawyer’s office or a law partnership company contains the following major contents:
1. The name and address of the head-office.
2. The field of professional practice.
3. The full name of the representative at law.
4. The full names and residence addresses of the member lawyers.
The Ministry of Justice shall set the forms of the operation registration papers of the lawyer’s offices and the law partnership companies
Article 12.- Procedures for changing the contents of the operation registration papers of lawyer’s offices and law partnership companies
1. When changing the names, head-office addresses, fields of professional practice, lists of members, the representatives at law, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they register their operation at least ten days before making such changes. The notification contains the following major details:
a) The name of the lawyer’s office, the law partnership company;
b) The head-office address;
c) The serial number of the operation registration paper, the date of issuance;
d) The field of professional practice;
e) The changed contents;
f) Signature of the representative at law.
In case of addition of members, the notification must be attached with the copies of the lawyer�s profession-practicing certificates of the new members.
2. Within 7 days as from the date of receiving the notification, the provincial/municipal Justice Services shall inscribe the changed contents in the operation registration papers; where the changed contents do not conform to law provisions, the provincial/municipal Justice Services shall refuse to change the contents of the operation registration papers and notify such in writing to the lawyer’s offices or the law partnership companies.
3. Within 3 days as from the date of inscribing the changed contents in the operation registration papers, the provincial/municipal Justice Services shall notify the local Tax Departments of, and report to the Ministry of Justice on, the changed contents.
4. Within 7 days as from the date of having the contents of their operation registration papers changed, the lawyer’s offices or the law partnership companies must notify the Bar Associations of the localities where they are headquartered thereof.
Article 13.- Registration for operations of branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies
1. The lawyer’s offices and the law partnership companies may set up branches within or without the provinces or centrally-run cities where they are headquartered.
The heads of the branches of the lawyer’s offices and the heads of the branches of the law partnership companies must be lawyers and regularly work at the branches.
2. The procedures for registration of operations of branches of lawyer’s offices or of law partnership companies shall comply with the provisions in Article 24 of the Ordinance on Lawyers. Where the lawyer’s offices and the law partnership companies establish their branches outside the provinces or centrally-run cities where they are headquartered, within 7 days after being granted the operation registration papers of the branches, the lawyer’s offices or the law partnership companies must send written notices to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered on the places where they locate their branches.
3. When registering the operations of their branches, the lawyer’s offices and the law partnership companies must pay the registration fees at the rates for registration of the setting up of enterprises branches. The management and use for registration of the setting up of branches of lawyer’s offices or the law partnership companies shall comply with the regime on management and use of fees for registration of the setting up of enterprises branches.
4. After being granted the operation registration papers, the branches of lawyer’s offices or law partnership companies may make and use their own seals according to the law provisions on seals.
Article 14.- Contracts for legal services
The entry into legal service contracts shall comply with the provisions in Article 25 of the Ordinance on Lawyers. For simple cases or matters which can be implemented at once, the lawyer’s offices or the law partnership companies may reach the verbal agreement with the clients but must abide by the provisions of the voucher-making and accounting regime.
Article 15.- Hiring foreign lawyers to work for lawyer’s offices, law partnership companies
1. Lawyer’s offices and law partnership companies may hire foreign lawyers who have been licensed for professional practice in Vietnam to work for them. The procedures for granting licenses for professional practice in Vietnam to foreign lawyers shall comply with the law provisions on foreign lawyers’ professional practice in Vietnam. The rights and obligations of foreign lawyers working as wage-earners for lawyer’s offices or law partnership companies shall be agreed upon in the labor contracts in accordance with the Ordinance on Lawyers, this Decree, the labor legislation and the legislation on foreign lawyers’ professional practice in Vietnam.
2. Within 7 days as from the date of signing the contracts on hiring foreign lawyers, the lawyer’s offices and the law partnership companies must send written notices thereon to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered together with the contracts on hiring foreign lawyers.
Within 7 days after terminating the foreign lawyer-hiring contracts, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they are headquartered.
Article 16.- Withdrawal of operation registration papers of lawyer’s offices, law partnership companies, branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies
1. The lawyer’s offices and law partnership companies shall have their operation registration papers revoked in the following cases:
a) Failing to operate for one year as from the date of being granted the operation registration papers or stopping their operation for one year without carrying out the procedures for temporary cessation of operation according to the provisions in Article 17 of this Decree;
b) Failing to send periodical reports for two consecutive years.
2. Branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies shall have their operation registration papers revoked in the following cases:
a) The lawyer’s offices or the law partnership companies, which have set up such branches, have their operation registration papers withdrawn;
b) Failing to operate for one year as from the date of being granted the operation registration papers;
c) Failing to make periodical reports for two consecutive years.
Article 17.- Temporary cessation of operation of lawyer’s offices, law partnership companies
1. The lawyer’s offices and law partnership companies may temporarily cease their operations.
Within 15 days before the projected date of temporary cessation of their operations, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify such in writing to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have registered their operations. The lawyer’s offices and the law partnership companies may temporarily cease their operations as from they date they receive the written approval of the provincial/municipal Justice Services. Within 7 days as from the date of getting the written approval of the temporary cessation of their operations, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify such to the Bar Associations and Tax Departments of the localities where they have registered their operation. The duration of temporary cessation of operation shall not exceed two years.
A notification on temporary cessation of operation contains the following major details:
a) The name of the lawyer’s office or the law partnership company;
b) The serial number, the date of issuance of the operation registration paper;
c) The head-office address;
d) The temporary cessation duration, the starting date and the ending date of the duration of temporary cessation;
e) The reasons for temporary cessation of operation;
f) The report on debt settlement, the settlement of legal service contracts signed with clients and labor contracts signed with lawyers and personnel of the lawyer’s office or the law partnership company.
2. Before temporarily ceasing their operations, the lawyer’s offices and the law partnership companies must fully pay their outstanding debts, pay all the due debts and reach agreement with the lawyers and personnel of the lawyer’s offices or the law partnership companies on matters related to the labor contracts signed with them.
For the legal service contracts which have been signed by the lawyer’s offices or the law partnership companies with their clients but not yet completed, they must reach agreement with the clients on the performance of such legal service contracts; if getting the consents of the clients, they shall hand over such legal service contracts to other lawyer’s offices or law partnership companies.
3. Where the lawyer’s offices or law partnership companies temporarily cease their operations, their branches must naturally temporarily cease operation.
4. Within 15 days before the projected date of resumption of operation, the lawyer’s offices and the law partnership companies must send a written notice on operation resumption to the Bar Associations, the provincial/municipal Justice Services and Tax Departments of the localities where they have registered their operations.
Article 18.- Termination of operation of lawyer’s offices, law partnership companies
1. The lawyer’s offices and law partnership companies terminate their operations in cases prescribed at Clause 1, Article 26 of the Ordinance on Lawyers.
2. In case of operation termination, within 30 days before the projected date of operation termination, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify it in writing to the provincial/municipal Justice Services and the Bar Associations of the localities where they have registered their operations; must publish the operation termination on central or local dailies or law newspapers for three consecutive issues.
Prior to the time of operation termination, the lawyer’s offices and the law partnership companies must fully pay their outstanding debts; completely settle all other debt amounts; complete the procedures for termination of the labor contracts already signed with their lawyers and personnel; complete all legal service contracts already signed with clients. Where they are unable to fulfill the legal service contracts signed with clients, they must reach agreement with the clients on the performance of such legal service contracts; if so consented by the clients, they may transfer the legal service contracts to other lawyer’s offices or law partnership companies.
3. In cases where they withdraw the operation registration papers of lawyer’s offices or law partnership companies according to the provisions in Clause 1, Article 16 of this Decree, the provincial/municipal Justice Services shall, within 7 days as from the date of withdrawing the operation registration papers, have to notify such to the Bar Associations and Tax Departments of the localities where the lawyer�s offices or the law partnership companies have registered their operations. Within 30 days as from the date of withdrawal of their operation registration papers, the lawyer�s offices or the law partnership companies must publish the termination of their operations on central or local dailies or law newspapers for three consecutive issues.
Within 60 days as from the date of withdrawal of their operation registration papers, the lawyer’s offices and the law partnership companies must fully pay their outstanding debts, completely settle other debt amounts, complete the procedures for termination of the labor contracts already signed with their lawyers and personnel, and fulfill all the legal service contracts already signed with their clients. Where they are unable to fulfill the legal service contracts signed with the clients, they must reach agreement with the clients on the performance of the such legal service contracts; if so consented by the clients, they may transfer the legal service contracts to other lawyer’s offices or law partnership companies.
Article 19.- Termination of operation of branches of lawyer’s offices, branches of law partnership companies
Branches of lawyer’s offices and branches of law partnership companies shall terminate their operations in the following cases:
1. The lawyer’s offices and the law partnership companies, which have set up their branches, have terminated their operations under the provisions of Article 18 of this Decree.
2. By decisions of the lawyer’s offices or the law partnership companies which have established such branches.
3. Their operation registration papers have been revoked under the provisions in Clause 2, Article 16 and Article 17 of this Decree.
The lawyer’s offices and the law partnership companies shall have to settle all matters related to the termination of operations of the branches they have set up.
Article 20.- Opening profession- practicing establishments overseas
1. The lawyer’s offices and the law partnership companies, which fully meet the following conditions, may set up profession-practicing establishments overseas:
a) They have been set up for three years or more;
b) They have operated efficiently in the two latest years before the projected date of setting up the profession-practicing establishments overseas;
c) They have not been administratively sanctioned in the three latest years before the projected date of setting up the profession-practicing establishments overseas.
2. Those lawyer’s offices and law partnership companies wishing to set up their profession-practicing establishments overseas must send their written requests to the Ministry of Justice, which shall be enclosed with the following papers:
a) Copy of the operation registration paper of the lawyer’s office or the law partnership company;
b) The report on the situation of operation and financial status of the lawyer’s offices or the law partnership companies in the two latest years.
Within 30 days as from the date of receiving the written requests, the Ministry of Justice shall issue the written approval of the establishment of the overseas profession-practicing establishments of the lawyer’s offices or the law partnership companies; in case of refusal, it must notify the requesters in writing of the reasons therefor. The persons getting the refusal may lodge their complaints according to the provisions in Clause 1, Article 41 of the Ordinance on Lawyers.
Within 15 days after getting permission from the competent bodies for the establishment of their overseas profession-practicing establishments, the lawyer’s offices or the law partnership companies must notify it in writing to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services, Tax Departments and Bar Associations of the localities where they are headquartered.
The foreign-based profession-practicing establishments of lawyer’s offices or law partnership companies must abide by the laws of the countries where they are based, operate within the scopes inscribed in the operation registration papers of the lawyer’s offices or the law partnership companies in Vietnam and permitted by the competent bodies of the foreign countries.
3. Upon the termination of operation of their foreign-based profession-practicing establishments, within 7 days after the operation termination, the lawyer’s offices or the law partnership companies must notify such in writing to the Ministry of Justice, the provincial/municipal Justice Services, Tax Departments and Bar Associations of the localities where they are headquartered.
Article 21.- Sending lawyers for performance of legal services overseas
Lawyer’s offices and law partnership companies may send their lawyers abroad to provide legal services at clients’ requests. Lawyers’ travel abroad must comply with the law provisions on exit and entry.
The lawyers who provide legal services overseas must abide by the provisions of the Ordinance on Lawyers, this Decree and other relevant law provisions. The remuneration amounts paid by clients to lawyers who provide legal services overseas shall comply with the legal service contracts agreed upon between the clients and the lawyer’s offices or law partnership companies. The remuneration paid to lawyers providing legal services overseas must be reflected in accounting books, vouchers of the lawyer’s offices or the law partnership companies strictly according to the current finance-accounting regimes of Vietnam.
Article 22.- Consolidation of lawyer’s offices, merger of law partnership companies
1. Two or several lawyer’s offices may agree to consolidate themselves into a new lawyer’s office.
The consolidating procedures are prescribed as follows:
a) The lawyer’s offices prepare a contract for consolidation and a contract for setting up a new lawyer’s office.
The merger contract must prescribe the consolidating procedures and conditions; the employment plan; the time limit, procedures and conditions for asset conversion; the time limit for effecting the consolidation. The consolidation contract must be sent to all creditors and notified to the laborers within 15 days as from the date it is adopted.
The contract for setting up a new lawyer’s office must be signed by all members of the new lawyer’s office and contain the details of the contract on setting up the lawyer’s office as prescribed in Article 9 of this Decree.
b) The procedures for operation registration, publicization on newspapers of the establishment of the new lawyer’s office shall comply with the provisions in Articles 20 and 21 of the Ordinance on Lawyers and Article 10 of this Decree. In addition to the papers prescribed at Clause 1, Article 20 of the Ordinance on Lawyers, the operation registration dossiers of the new lawyer’s office must include the merger contract.
After the new lawyer’s office is granted the operation registration paper, the old lawyer’s offices shall terminate their existence, the new lawyer’s office shall enjoy all legitimate rights and interests and be responsible for the unpaid debt amounts, underway legal service contracts, the labor contracts already signed with lawyers and employees as well as other property obligations of the old lawyer’s offices.
2. Two or several law partnership companies may agree on their consolidation into a new law partnership company. The procedures for consolidation of law partnership companies shall comply with the provisions in Clause 1 of this Article.
Article 23.- Merger of lawyer’s offices, law partnership companies
Two or several lawyer’s offices or law partnership companies may merge into another lawyer’s office or another law partnership company.
The procedures for merger of lawyer’s offices or law partnership companies are prescribed as follows:
1. The concerned lawyer’s offices or law partnership companies prepare merger contracts. The merger contracts must contain provisions on the employment plan; the time limit, procedures and conditions for property conversion; the procedures and time limits for effecting the merger. The merger contracts must be signed by all members of the concerned lawyer’s offices or law partnership companies.
2. The merging lawyer’s offices or law partnership companies shall not have to register their operation but only carry out the procedures for changes of the contents of their operation registration papers according to the provisions in Clause 3, Article 20 of the Ordinance on Lawyers and Article 12 of this Decree. The change registration dossiers must include the merger contract.
The merging lawyer’s offices and law partnership companies are entitled to the legitimate rights and interests and responsible for the unpaid debt amounts, the unfulfilled legal service contracts, the labor contracts signed with the lawyers and personnel as well as other property obligations of the merged lawyer’s offices or law partnership companies.
Article 24.- Lawyers working under contracts for lawyer’s offices, law partnership companies
1. Lawyers working under contracts for lawyer’s offices or law partnership companies carry out their professional activities according to the assignment of the lawyer’s offices or the law partnership companies. The lawyer’s offices and the law partnership companies must be responsible for the professional activities of the contractual lawyers. The specific rights and obligations of the contractual lawyers as well as the lawyer’s offices and the law partnership companies are agreed upon in the labor contracts in accordance with the Ordinance on Lawyers, this Decree and the labor legislation.
2. Within 15 days as from the date of signing the labor contracts with the lawyers, the lawyer’s offices and the law partnership companies must notify such to the provincial/municipal Justice Services of the localities where they have registered their operation and to the Bar Associations of which the lawyers are members.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực