Chương 2 Nghị định 94/2001/NĐ-CP: Điều kiện hành nghề luật sư
Số hiệu: | 94/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/12/2001 | Ngày hiệu lực: | 17/12/2001 |
Ngày công báo: | 15/01/2002 | Số công báo: | Số 2 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/03/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người muốn hành nghề luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư của địa phương nơi mình cư trú. Nơi cư trú của một người được xác định theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Dân sự.
2. Người muốn gia nhập Đoàn luật sư phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Luật sư.
Người có trình độ đại học luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh Luật sư là người có bằng cử nhân luật hoặc bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp, hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Người tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh Luật sư là người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài cấp. Thời gian đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam là 6 tháng. Bộ Tư pháp quy định nội dung, hình thức, quy hoạch đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam và công nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài cấp.
1. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu luật sư tập sự với tổ chức hành nghề luật sư để luật sư tập sự có điều kiện rèn luyện đầy đủ các kỹ năng hành nghề luật sư và đạo đức nghề nghiệp luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ nhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự.
Trong trường hợp luật sư tập sự đã thoả thuận được với một tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận luật sư tập sự đó thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu luật sư tập sự với tổ chức hành nghề luật sư đó.
Tổ chức hành nghề luật sư phải tạo điều kiện cho luật sư tập sự thực hành các kỹ năng hành nghề luật sư. Luật sư tập sự phải chấp hành nội quy của tổ chức hành nghề luật sư, thực hiện những nhiệm vụ do tổ chức hành nghề luật sư giao.
Căn cứ quy định của Pháp lệnh Luật sư và Nghị định này, Đoàn luật sư quy định cụ thể việc giới thiệu, nhận và việc tập sự của luật sư tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư.
2. Luật sư tập sự được tham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực theo sự phân công của luật sư hướng dẫn và khi được khách hàng đồng ý. Khi tham gia tố tụng, luật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ của luật sư theo quy định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh Luật sư. Đối với những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự quân khu và tương đương, luật sư tập sự được cùng với luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ, gặp bị can, bị cáo và đương sự khác, khi được họ đồng ý.
Luật sư tập sự được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý, nhưng không được ký văn bản tư vấn pháp luật và phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc mà mình thực hiện trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nơi mình tập sự.
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư cho các luật sư tập sự.
Việc kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư được tổ chức theo khu vực theo quy định của Bộ Tư pháp.
Thành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm các luật sư có trình độ và uy tín nghề nghiệp, đại diện Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức hữu quan là các chuyên gia pháp lý am hiểu nghề luật sư.
Bộ Tư pháp ban hành Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư.
2. Luật sư tập sự đạt yêu cầu kiểm tra hết tập sự được Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Người không đạt yêu cầu kiểm tra thì được gia hạn tập sự tối đa là 2 lần, mỗi lần gia hạn từ 6 tháng đến 12 tháng. Sau lần gia hạn thứ hai mà luật sư tập sự vẫn không đạt yêu cầu kiểm tra thì bị xoá tên khỏi danh sách luật sư tập sự của Đoàn luật sư.
Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và là thành viên Đoàn luật sư mới được sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư để hành nghề luật sư.
CONDITIONS FOR PRACTICE OF LAWYER�S PROFESSION
Article 4.- Conditions for joining the bar associations
1. Persons who wish to practice the lawyer’s profession must join the bar associations of their respective residence places. The residence place of a person is determined according to Article 48 of the Civil Code.
2. Persons who wish to join the bar associations must fully meet the conditions prescribed in Article 8 of the Ordinance on Lawyers.
Persons having the university degree in law prescribed at Point b, Clause 1, Article 8 of the Ordinance on Lawyers are persons who have the bachelor of law diploma or the university graduation diploma in law granted by Vietnamese tertiary education establishments, or the university graduation diploma in law granted by foreign tertiary education establishments and recognized in Vietnam under the regulations of the Ministry of Education and Training and the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Persons who have graduated from lawyer’s job-training courses prescribed at Point c, Clause 1, Article 8 of the Ordinance on Lawyers are those who possess the certificates of graduation from lawyer’s job-training courses, granted by lawyers job-training establishments in Vietnam or foreign countries. The training duration at the lawyer’s job-training establishments is six months. The Ministry of Justice prescribes the contents, forms and planning for the lawyer’s job-training in Vietnam and recognizes the certificates of graduation from the lawyer’s job-training courses, granted by lawyer’s job-training establishments in foreign countries.
Article 5.- Regime on lawyer’s profession probation
1. The Executive Boards of the Bar Associations recommend probationary lawyers to lawyer’s profession-practicing organizations so that they have conditions to be fully trained with skills of practicing the lawyer’s profession and with the lawyers professional ethics. The lawyer’s profession-practicing organizations are obliged to receive the probationary lawyers and nominate lawyers to guide them.
Where a probationary lawyer has reached an agreement with a lawyer profession- practicing organization on his/her probation, the Executive Board of the Bar Association shall recommend such probationary lawyer to that lawyer’s profession-practicing organization.
The lawyer’s profession-practicing organizations must create conditions for probationary lawyers to practice skills of the lawyer’s profession. The probationary lawyers must abide by the internal regulations of the lawyer’s profession-practicing organizations and perform tasks assigned by such organizations.
Basing themselves on the Ordinance on Lawyers and this Decree, the Bar Associations shall specify the recommendation, reception and probation of probationary lawyers at lawyer profession-practicing organizations.
2. Probationary lawyers may participate in the legal proceedings for cases falling under the adjudicating competence of the district-level People’s Courts and the regional military courts if they are so assigned by the guiding lawyers and agreed upon by clients. When participating in the legal proceedings, the probationary lawyers shall have the rights and obligations like lawyers as provided for by the procedural legislation and the Ordinance on Lawyers. For cases falling under the competence of the provincial-level People’s Courts, the courts martial of the military zones and equivalent level, the probationary lawyers are allowed to study, together with their guiding lawyers, the dossiers, meet with the defendants, the accused and other involved persons, if such persons so agree.
The probationary lawyers may provide legal consultancy and other legal services for clients according to their guiding lawyers assignment when so agreed upon by clients, but must not sign legal consultancy documents and have to take responsibility before the guiding lawyers and the lawyer’s profession-practicing organizations where they are on probation for the quality of the work they have performed.
Article 6.- Procedures for examination of probation completion
1. The Ministry of Justice shall organize the examination of the completion of the lawyer’s profession probation for the probationary lawyers.
The examination of the completion of the lawyer’s profession probation shall be organized according to regions under the regulations of the Ministry of Justice.
The Examination Council is composed of lawyers with professional skills and prestige, representatives of the Ministry of Justice and concerned agencies as well as organizations, who are legal experts knowledgeable about the lawyer’s profession.
The Ministry of Justice shall promulgate the Regulation on examination of the completion of the lawyer’s profession probation.
2. Those probationary lawyers who satisfy the probation-end examination requirements shall be recommended by the Executive Boards of the Bar Associations for the granting of lawyer�s profession-practicing certificates. Those who fail to satisfy the examination requirements may extend their probation duration twice at most and each extension shall be from 6 to 12 months. If after the second extension the probationary lawyers still fail to meet the examination requirements, their names shall be crossed out from the lists of probationary lawyers of the Bar Associations.
Article 7.- Use of lawyer’s profession-practicing certificates
Only persons who hold the lawyer’s profession-practicing certificates and are Bar Association members can use the lawyer’s profession-practicing certificates to practice the lawyer’s profession.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực