Chương IV Nghị định 93/2017/NĐ-CP : Phân phối lợi nhuận
Số hiệu: | 93/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/08/2017 | Ngày hiệu lực: | 25/09/2017 |
Ngày công báo: | 22/08/2017 | Số công báo: | Từ số 607 đến số 608 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự sau:
a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính;
c) Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển;
d) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong tổ chức tín dụng:
Tổ chức tín dụng xếp loại A theo quy định pháp luật được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Tổ chức tín dụng xếp loại B theo quy định pháp luật được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Tổ chức tín dụng xếp loại C theo quy định pháp luật được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Tổ chức tín dụng không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
đ) Trích quỹ thưởng người quản lý tổ chức tín dụng, kiểm soát viên:
Tổ chức tín dụng xếp loại A theo quy định pháp luật được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
Tổ chức tín dụng xếp loại B theo quy định pháp luật được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
Tổ chức tín dụng xếp loại C theo quy định pháp luật hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ khoản này nộp về ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
3. Trích tối thiểu 20% vào quỹ đầu tư phát triển.
4. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được phân phối theo thứ tự sau:
a) Đối với Ngân hàng Hợp tác xã:
Tối thiểu trước 30 ngày tổ chức đại hội thành viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại Ngân hàng phải xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc phân chia phần lợi nhuận còn lại trước khi biểu quyết tại đại hội thành viên.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải lấy ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính việc phân chia phần lợi nhuận còn lại để chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng biểu quyết tại đại hội thành viên.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng đối với phần lợi nhuận chia cho thành viên là Nhà nước được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ (phần vốn hỗ trợ của Nhà nước).
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân: Việc phân phối phần lợi nhuận còn lại thực hiện theo quy định của Luật hợp tác xã và Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vào quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
5. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định. Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tối thiểu trước 30 ngày tổ chức đại hội đồng cổ đông, người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng phải xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam việc phân chia phần lợi nhuận còn lại trước khi biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải lấy ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính việc phân chia phần lợi nhuận còn lại để chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp.
2. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng và bổ sung vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
4. Quỹ thưởng người quản lý tổ chức tín dụng, kiểm soát viên được sử dụng để:
a) Thưởng cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng;
b) Mức thưởng do Đại hội đồng cổ đông/đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
5. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích Công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định;
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định.
6. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thỏa thuận;
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của tổ chức tín dụng;
d) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác.
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này.
Article 20. Incomes subject to corporate income tax
The incomes subject to enterprise income tax of branches of foreign banks and credit institutions must comply with laws on enterprise income tax.
Article 21. Distribution of profits applicable to wholly state-owned credit institutions
The profits of credit institutions after deducting losses of previous year as prescribed in the Law on corporate income tax and paying corporate income tax shall be distributed as follows:
1. Distribute profits to the contributors under the signed contract (if any).
2. Deduct the expired loss recovery in the previous year from the profits before corporate income tax according to regulations.
3. The remaining profit after deducting the amount prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be distributed in the following order:
a) Add 5% of the profit to the charter capital addition reserve fund, the maximum amount of this fund must not exceed the charter capital of the credit institution;
b) Add 10% of the profit to the financial reserve fund;
c) Add not more than 25% of the profit to the development investment fund;
d) Set aside the reward and welfare fund for the employees of the credit institution:
Credit institutions rated A according to the law may set aside an amount equivalent to 3 months' earned income of employees for two reward and welfare funds;
Credit institutions rated B according to the law may set aside an amount equivalent to 1.5 months' earned income of employees for two reward and welfare funds;
Credit institutions rated C according to the law may set aside an amount equivalent to 01 months' earned income of employees for two reward and welfare funds;
Unrated credit institutions rated may not set aside for two reward and welfare funds.
dd) Set aside the reward fund for credit institution managers and controllers:
Credit institutions rated A according to the law may set aside an amount equivalent to 1.5 months' earned income of managers and controllers for this funds;
Credit institutions rated B according to the law may set aside an amount equivalent to 01 months' earned income of managers and controllers for this funds;
Credit institutions rated C according to the law or unrated enterprises may not set aside the reward fund for their managers and controllers.
e) The remaining amount of profits after being set aside for funds stipulated in Point a, b, c, d and dd of this Clause shall be paid to the state budget.
Article 22. Distribution of profits after corporate income tax applicable to credit institutions being cooperatives
The profits of credit institutions being cooperatives after deducting losses of previous year as prescribed in the Law on corporate income tax and paying corporate income tax shall be distributed as follows:
1. Add 5% of the profit to the charter capital addition reserve fund, the maximum amount of this fund must not exceed the charter capital of the credit institution.
2. Add 10% of the profit to the financial reserve fund.
3. Add not more than 20% of the profit to the development investment fund.
4. The remaining profit after deducting the amount prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be distributed in the following order:
a) Cooperative banks:
At least 30 days before the general members’ meeting, the representative of a portion of state capital at the bank must obtain the approval of the State bank of Vietnam on the distribution of profit after tax before voting at the general meeting.
Within 15 working days from the receipt of all documents, the State bank of Vietnam must consult with the Ministry of Finance on the distribution of the remaining profit to instruct the representative of a portion of state capital at the bank to vote at the general members’ meeting.
Within 15 working days from the receipt of all documents, the Ministry of Finance shall send the State bank of Vietnam an official written opinion.
The profits distributed to members being the State shall be used to supplement the charter capital (the State's support capital).
b) People’s credit funds: the distribution of remaining profit shall comply with the Law on cooperatives and the Charter of people’s credit funds.
Article 23. Distribution of profits after corporate income tax applicable to other credit institutions and branches of foreign banks
The profits of credit institutions and branches of foreign banks after deducting losses of previous year as prescribed in the Law on corporate income tax and paying corporate income tax shall be distributed as follows:
1. Distribute profits to the contributors under the signed contract (if any).
2. Deduct the expired loss recovery in the previous year from the profits before corporate income tax.
3. Add 5% of the profit to the charter capital addition reserve fund of the credit institution or to the provided capital accumulation reserve fund of the foreign bank branch. These funds must not exceed the charter capital of the credit institution or the provided capital of the foreign bank branch.
4. Add 10% of the profit to the financial reserve fund.
5. The distribution of the remaining profit shall be decided independently by branches of foreign banks and credit institutions. For credit institutions being joint-stock commercial banks of which 50% of the charter capital is owned by the State, at least 30 days before the general meeting of shareholders, the representative of a portion of state capital at the bank must obtain the opinion from the State bank of Vietnam on the distribution of the remaining profits before voting at the general meeting of shareholders.
Within 15 working days from the receipt of all documents, the State bank of Vietnam must consult with the Ministry of Finance on the distribution of the remaining profit to instruct the representative of a portion of state capital at the bank to vote at the general meeting of shareholders.
Within 15 working days from the receipt of all documents, the Ministry of Finance shall send the State bank of Vietnam an official written opinion.
Article 24. Management and use of funds
1. The addition reserve funds of the charter capital and provided capital are used for accumulating the charter capital and provided capital.
2. The financial reserve fund is used for covering the remaining loss and damage of assets during the business of after being covered by compensation from the organizations and individuals that causes such loss, from the indemnity from the insurer, from the reserve fund extracted from the expenses and used for other purposes as prescribed by law.
3. The development investment fund is used for investing in expanding the business scale and improving the technology, work conditions and amending the charter of the credit institution. Depending on the demand for investment and capability of the fund, the credit institution shall decide the form and method of investment on the principles of efficiency, safety and capital growth.
4. The reward fund for credit institution managers and controllers shall be used for:
a) Rewards for the chairman and members of the board of director/members' council, general director, director, deputy general director, deputy director, supervisor, chief accountant;
b) The level of reward shall be determined by the General Meeting of Shareholders/Owner's Representative on the basis of the business performance of the credit institution and the level of accomplishment of the assigned tasks, at the proposal of the Chairman of the Board of directors/board of members of the credit institution
5. The reward fund is used to:
a) Give annual rewards or periodic rewards to officers and employees of the credit institution. The reward levels are decided by the Board of directors/Board of members of the credit institution at the proposal of the General Director (or Director) and the Union of the credit institution consistently with the productivity and work results of their employees;
b) Give irregular rewards to individuals or collectives in the credit institution that introduce initiatives to improve the techniques and professional process that enhance business efficiency. The reward levels are decided by the Board of directors/Board of members of the credit institution;
c) Give rewards to individuals and units outside the credit institution economically involved that completely fulfill the contractual conditions and efficiently contribute to the business of the credit institution. The reward levels are decided by the Board of directors/Board of members of the credit institution.
6. The welfare fund is used to:
a) Invest in building or repair, supplement funds for welfare constructions of the credit institution, contribute to the investment in the common welfare constructions of the industry or of other units according to contract;
b) Spend on cultural, sport activities and public welfare of the staffs and employees of the credit institution;
c) Spend on the regular or irregular support for staffs and employees in difficulties of the credit institution, including retired or disabled ones;
d) Spend on other welfare activities.
The Board of directors/ Board of members, General Director (Director) of the credit institution shall cooperate with the Executive board of the Union of the credit institution in managing and using this fund.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực