Chương II Nghị định 88/2014/NĐ-CP: Hoạt động dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
Số hiệu: | 88/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/09/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2014 |
Ngày công báo: | 10/10/2014 | Số công báo: | Từ số 931 đến số 932 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện kinh doanh của DN xếp hạng tín nhiệm
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2014/NĐ-CP ngày 26/09/2014 quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm; điều kiện thành lập và hoạt động của DN xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam.
Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, DN cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- DN là Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp, có vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 15 tỷ đồng;
- Cổ đông, thành viên góp vốn không được sử dụng vốn ngân sách nhà nước để tham gia góp vốn thành lập DN;
- DN phải đáp ứng các điều kiện về số lao động tối thiểu đạt tiêu chuẩn, Tổng giám đốc hoặc giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định trong Nghị định này;
- DN phải có các quy trình nghiệp vụ đáp ứng quy định, có phương án kinh doanh, có trang thông tin điện tử.
Nghị định này có hiệu lực từ 15/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các loại hình doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Công ty cổ phần;
c) Công ty hợp danh.
2. Việc đặt tên của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm thì không được phép sử dụng cụm từ “xếp hạng tín nhiệm” hoặc các cụm từ khác có nội hàm như “xếp hạng tín nhiệm” trong tên gọi.
1. Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tổ chức, cá nhân đã góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ thực góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thì không được góp vốn thành lập hoặc mua, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác;
b) Các tổ chức, cá nhân không được sử dụng vốn ngân sách nhà nước để tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
2. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác.
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đối với hoạt động xếp hạng tín nhiệm là mười lăm (15) tỷ đồng.
2. Mức vốn pháp định nêu tại Khoản 1 Điều này chưa bao gồm mức vốn pháp định của các lĩnh vực kinh doanh khác mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1. Dịch vụ xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Nghị định này.
2. Dịch vụ liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm, bao gồm:
a) Dịch vụ thông tin về xếp hạng tín nhiệm;
b) Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm.
3. Khi cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều này doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải đảm bảo không xảy ra các trường hợp xung đột lợi ích quy định tại Điều 38 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm không được hoạt động trong các lĩnh vực sau:
a) Kế toán, kiểm toán;
b) Chứng khoán bao gồm: Môi giới; tư vấn; bảo lãnh phát hành; đại lý phân phối chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư; quản lý danh mục đầu tư; đầu tư chứng khoán;
c) Ngân hàng.
1. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có các quyền sau:
a) Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 12 Nghị định này;
b) Được nhận chi phí dịch vụ từ việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Yêu cầu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến hợp đồng xếp hạng tín nhiệm.
2. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Việc tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan khi cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;
d) Đảm bảo việc trả lương, các khoản thù lao và tiền thưởng cho chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm không phụ thuộc vào chi phí dịch vụ và kết quả xếp hạng tín nhiệm của hợp đồng xếp hạng tín nhiệm mà người đó tham gia vào;
đ) Chịu trách nhiệm duy trì đầy đủ các điều kiện cần thiết về vốn, nhân sự và hoạt động theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức được xếp hạng tín nhiệm về kết quả xếp hạng tín nhiệm theo hợp đồng xếp hạng tín nhiệm đã ký kết.
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về loại hình doanh nghiệp quy định tại Nghị định này.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định quy định tại Điều 11 Nghị định này.
3. Cổ đông hoặc thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Có Tổng giám đốc hoặc Giám đốc đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này.
5. Có tối thiểu năm (05) người lao động đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này.
6. Có tối thiểu mười (10) người lao động đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện chuyên viên phân tích quy định tại Điều 21 Nghị định này.
7. Có các quy trình nghiệp vụ đáp ứng quy định tại Điều 31 Nghị định này và văn bản cam kết thực hiện các quy trình nghiệp vụ khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
8. Có phương án kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kế hoạch kinh doanh;
b) Dự kiến doanh thu và chi phí hoạt động;
c) Kế hoạch nhân sự;
d) Dự kiến các nguồn dữ liệu sử dụng.
9. Có trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
10. Phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản in từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia).
3. Thông tin về cổ đông hoặc thành viên góp vốn:
a) Danh sách cổ đông với số vốn điều lệ thực góp và tỷ lệ sở hữu doanh nghiệp của từng cổ đông;
b) Tài liệu chứng minh vốn điều lệ thực góp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này và cơ cấu cổ đông hoặc thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Điều lệ doanh nghiệp.
5. Tài liệu chứng minh Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này, bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Bản sao hợp đồng lao động có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc;
c) Bản sao phiếu lý lịch tư pháp có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tài liệu chứng minh có đủ số lượng người lao động đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện về thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này và chuyên viên phân tích quy định tại Điều 21 Nghị định này.
7. Dự thảo các quy trình nghiệp vụ đáp ứng quy định tại Điều 31 Nghị định này.
8. Phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
9. Địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
1. Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi năm (05) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan thẩm định, xem xét hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Nội dung thẩm định hồ sơ theo các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có những nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
b) Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
c) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
đ) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
e) Nội dung và phạm vi hoạt động.
2. Trường hợp cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì ghi rõ số lần cấp lại hoặc số lần điều chỉnh và sử dụng số chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp lần đầu cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải công bố trên phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của doanh nghiệp ít nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm các thông tin cơ bản sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
2. Địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Vốn điều lệ thực góp.
5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng cổ đông hoặc thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ thực góp của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
6. Tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
7. Ngày dự kiến khai trương hoạt động xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp.
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Không là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
3. Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, thống kê hoặc quản trị kinh doanh.
4. Có ít nhất mười (10) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Cư trú hợp pháp tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Không là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
3. Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, thống kê, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm.
4. Có ít nhất bảy (07) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
2. Không là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
3. Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, thống kê, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh của tổ chức được xếp hạng tín nhiệm.
4. Có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu và tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 14 Nghị định này.
2. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này:
a) Hồ sơ gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (trừ trường hợp bị mất);
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Các văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp tiếp tục đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 7 Điều 14 Nghị định này.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thẩm định, xem xét hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
1. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp lần gần nhất;
c) Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thẩm định, xem xét hồ sơ để điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính và cơ quan đăng ký kinh doanh:
1. Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;
2. Tên, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm;
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
4. Giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;
5. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Khoản 1 đến Khoản 6 Điều 14 Nghị định này trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp;
b) Thực hiện một trong các hành vi nghiêm cấm quy định tại Khoản 1 đến Khoản 9 Điều 7 Nghị định này;
c) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực đối với các trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định Khoản 1 Điều này.
4. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động xếp hạng tín nhiệm và dịch vụ liên quan đến xếp hạng tín nhiệm kể từ thời điểm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực; hoặc từ thời điểm Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành.
Article 9. Types of credit rating agency
1. The following types of enterprise may provide credit rating services after obtaining business eligibility certificates under this Decree:
a/ Limited liability companies;
b/ Joint-stock companies;
c/ Partnerships.
2. The naming of credit rating agencies must comply with the enterprise law.
3. Enterprises that do not register for provision of credit rating services may not use the phrase “credit rating” or other phrases implying “credit rating” in their names.
Article 10. Shareholders or capital-contributing members of credit rating agencies
1. The contribution of capital to establish a credit rating agency must comply with the Enterprise Law and adhere to the following principles:
a/ Organizations and individuals that have contributed over 5% of the paid-up charter capital of a credit rating agency may not contribute capital to establish, or purchase or hold stocks or capital contributions of, another credit rating agency;
b/ Organizations and individuals may not use state budget funds to contribute capital to establish credit rating agencies.
2. Credit rating agencies that have obtained business eligibility certificates under this Decree may not contribute capital to establish other credit rating agencies.
1. The legal capital level of a credit rating agency for its credit rating activities is VND fifteen (15) billion.
2. The legal capital level prescribed in Clause 1 of this Article is exclusive of legal capital level for other business lines a credit rating agency may conduct in accordance with law.
Article 12. Scope of operation of credit rating agencies
1. Credit rating services specified in this Decree.
2. Services related to credit rating activities, including:
a/ Provision of information on credit rating;
b/ Training in and update of knowledge related to credit rating activities.
3. When providing services related to credit rating activities specified in Clause 2 of this Article, credit rating agencies shall ensure no conflict of interest as prescribed in Article 38 of this Decree.
4. Credit rating agencies may not operate in the following fields:
a/ Accounting and audit;
b/ Securities, covering: brokerage; consultancy; issuance underwriting; securities distribution agency; investment fund management; investment portfolio management; securities investment;
c/ Banking.
Article 13. Rights and obligations of credit rating agencies
1. Credit rating agencies have the following rights:
a/ To provide services specified in Article 12 of this Decree;
b/ To receive charges for provision of the services specified in Article 12 of this Decree;
c/ To request organizations subject to credit rating to provide necessary documents and information relating to credit rating contracts.
2. Credit rating agencies have the following obligations:
a/ To provide credit rating services only when obtaining business eligibility certificates and to disclose information under Article 18 of this Decree;
b/ To adhere to the principles prescribed in Article 5 of this Decree when organizing the provision of credit rating services;
c/ To comply with this Decree and other relevant regulations when providing credit rating services;
d/ To ensure that the payment of salaries, wages and bonuses to analysts and members of credit rating councils does not depend on service charges and credit rating results of credit rating contracts in which these persons participate;
dd/ To maintain all necessary conditions on capital, personnel and operation prescribed in this Decree and other relevant regulations;
e/ To take responsibility before law and rated organizations for credit rating results under signed contracts.
Article 14. Conditions for grant of business eligibility certificates
1. Having an enterprise registration certificate granted by a competent agency in accordance with the enterprise law and meeting the requirement on type of enterprise prescribed in this Decree.
2. Having a paid-up charter capital at least equal to the legal capital level prescribed in Article 11 of this Decree.
3. Having shareholders or capital-contributing members that meet the conditions prescribed in Article 10 of this Decree.
4. Having a general director or director who meets the criteria and conditions prescribed in Article 19 of this Decree.
5. Having at least five (5) employees who meet the criteria and conditions for members of credit rating councils prescribed in Article 20 of this Decree.
6. Having at least ten (10) employees who meet the criteria and conditions for analysts prescribed in Article 21 of this Decree.
7. Having professional processes satisfying Article 31 of this Decree and written commitments to performing these processes after obtaining business eligibility certificates.
8. Having tentative business plans covering the following:
a/ Business plan;
b/ Expected turnover and operation expenses;
c/ Personnel plan;
d/ Expected data sources to be used.
9. Having a website.
10. Being in line with the masterplan on development of credit rating services prescribed in Article 8 of this Decree.
Article 15. Dossier of application for business eligibility certificate
1. An application for a business eligibility certificate, made according to form No. 1 provided in the Appendix to this Decree.
2. Enterprise registration certificate (a copy notarized by a competent state agency or printout from the National Enterprise Registration Information Portal).
3. Information on shareholders or capital-contributing members:
a/ A list of shareholders with the paid-up charter capital and enterprise holding rate of each shareholder;
b/ Documents proving that the paid-up charter capital fully meets the conditions prescribed in Article 11 of this Decree and the structure of shareholders or capital-contributing members meets the conditions prescribed in Article 10 of this Decree.
4. The enterprise charter.
5. Documents proving that the general director or director meets the criteria and conditions prescribed in Article 19 of this Decree, including at least the following documents:
a/ A copy of his/her labor contract notarized by a competent state agency;
b/ Copies of diplomas, practice and professional certificates notarized by competent state agencies proving his/her professional qualifications, skills and experience;
c/ A copy of his/her judicial record card notarized by a competent state agency.
6. Documents proving the sufficient number of employees meeting the criteria and conditions for credit rating council members prescribed in Article 20 and analysts prescribed in Article 21 of this Decree.
7. Draft documents on professional processes that comply with the provisions of Article 31 of this Decree.
8. Tentative business plan of the credit rating agency.
9. Address of the website of the credit rating agency.
Article 16. Procedures for granting a business eligibility certificate
1. An agency shall submit one (1) set of dossier of application for a business eligibility certificate to the Ministry of Finance for examination of its completeness and validity.
2. Within ten (10) working days after receiving the dossier, the Ministry of Finance shall notify the completeness and validity of the dossier and request the agency to add documents (if any) and send five (5) official dossier sets for appraisal.
3. Within sixty (60) working days after receiving the complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam and related ministries and sectors in, examining and appraising the dossier. In case of refusal to grant a certificate, the Ministry of Finance shall reply in writing, clearly stating the reason.
4. Dossiers of application for business eligibility certificates shall be appraised against the conditions prescribed in Article 14 of this Decree.
Article 17. Business eligibility certificates
1. A business eligibility certificate has the following principal information:
a/ Name of the credit rating agency;
b/ Address of the head office and address of the website of the credit rating agency;
c/ Serial number and date of grant of the enterprise registration certificate;
d/ Serial number and date of grant of the business eligibility certificate;
dd/ At-law representative of the agency;
e/ Contents and scope of operation.
2. In case of re-grant or modification of a business eligibility certificate, the number of times of re-grant or modification shall be clearly indicated and the serial number of the original business eligibility certificate shall be used for the re-granted certificates.
Article 18. Announcement of information before the date of operation commencement
A credit rating agency shall announce in the mass media and on its website at least ten (10) working days before the planned date of credit rating operation commencement the following information:
1. Its name and address of its head office.
2. Address of its website.
3. Business eligibility certificate.
4. Paid-up charter capital.
5. List and capital contribution portions of shareholders or capital-contributing members holding over 5% of its paid-up charter capital.
6. Name of its at-law representative.
7. Planned date of credit rating operation commencement.
Article 19. Criteria and conditions for general directors or directors of agencies
1. Having full civil act capacity as provided in the Civil Code.
2. Not being cadres, civil servants or public employees as defined in the Law on Cadres and Civil Servants and the Law on Public Employees.
3. Possessing a university or higher degree in economics, finance, banking, accounting, audit, statistics or business administration.
4. Having at least ten (10) years’ working experience in any of the fields prescribed in Clause 3 of this Article.
5. Lawfully residing in Vietnam during their term of office.
Article 20. Criteria and conditions for credit rating council members
1. Having full civil act capacity as provided in the Civil Code.
2. Not being cadres, civil servants or public employees as defined in the Law on Cadres and Civil Servants and the Law on Public Employees.
3. Possessing a university or higher degree in economics, finance, banking, accounting, audit, statistics, business administration or professional field in the business lines of credit rating agencies.
4. Having at least seven (7) years’ working experience in any of the fields prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 21. Criteria and conditions for analysts
1. Having full civil act capacity as provided in the Civil Code.
2. Not being cadres, civil servants or public employees as defined in the Law on Cadres and Civil Servants and the Law on Public Employees.
3. Possessing a university or higher degree in economics, finance, banking, accounting, audit, statistics, business administration or professional field in the business lines of credit rating agencies.
4. Having at least three (3) years’ working experience in any of the fields prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 22. Re-grant of business eligibility certificates
1. A business eligibility certificate shall be re-granted in the following cases:
a/ It is lost or damaged;
b/ The credit rating agency is divided, split up, merged, consolidated or transformed and continues to meet the conditions prescribed in Clauses 1 thru 7, Article 14 of this Decree.
2. Procedures for re-granting a business eligibility certificate in the case specified at Point a, Clause 1 of this Article:
a/ A dossier which must comprise:
- The original business eligibility certificate (except when it is lost);
- A written request for re-grant of the business eligibility certificate, made according to form No. 3 provided in the Appendix to this Decree.
b/ Within five (5) working days after receiving a request for re-grant of a business eligibility certificate, the Ministry of Finance shall consider and re-grant such certificate.
3. Procedures for re-granting a business eligibility certificate in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article:
a/ A dossier which must comprise:
- A written request for re-grant of the business eligibility certificate, made according to form No. 1 provided in the Appendix to this Decree;
- Documents proving that the enterprise continues meeting the conditions prescribed in Clauses 1 thru 7, Article 14 of this Decree.
b/ Within fifteen (15) working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall examine and consider the dossier for re-grant of the business eligibility certificate. In case of refusal, the Ministry of Finance shall reply in writing, clearly stating the reason.
Article 23. Modification of business eligibility certificates
1. Credit rating agencies shall carry out procedures for requesting modification of a business eligibility certificate within fifteen (15) working days after a change in such certificate’s contents prescribed in Article 17 of this Decree occurs.
2. A dossier of request for modification of a business eligibility certificate must comprise:
a/ A written request for modification of the business eligibility certificate, made according to form No. 4 provided in the Appendix to this Decree, clearly stating the reason for modification;
b/ The original business eligibility certificate last granted;
c/ Documents proving contents of the business eligibility certificate requested to be modified.
3. Within ten (10) working days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall examine and consider the dossier for modification of the business eligibility certificate. In case of refusal, the Ministry of Finance shall reply in writing, clearly stating the reason.
Article 24. Changes to be notified to state management agencies
Within ten (10) working days after one of the following changes occurs, a credit rating agency shall notify it in writing to the Ministry of Finance and business registry office:
1. Failure to meet one of the conditions prescribed in Article 14 of this Decree;
2. Name, address of the head office and address of the website of the credit rating agency;
3. At-law representative of the agency;
4. Dissolution, bankruptcy or termination of provision of credit rating services;
5. Revocation of the enterprise registration certificate.
Article 25. Revocation of business eligibility certificates
1. A credit rating agency has its business eligibility certificate revoked in the following cases:
a/ It fails to meet one of the conditions prescribed in Clauses 1 thru 6, Article 14 of this Decree within six (6) consecutive months;
b/ It commits one of the prohibited acts prescribed in Clauses 1 thru 9, Article 7 of this Decree;
c/ It is dissolved, falls bankrupt or terminates the provision of credit rating services;
d/ It has its enterprise registration certificate revoked.
2. A business eligibility certificate shall be automatically invalidated in the cases specified at Points c and d, Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall issue decisions on revocation of business eligibility certificates in the cases specified in Clause 1 of this Article.
4. Decisions on revocation of business eligibility certificates of agencies shall be posted on the website of the Ministry of Finance.
5. Agencies shall immediately terminate their credit rating activities and credit rating- related services when their business eligibility certificates are automatically invalidated or decisions on revocation of their business eligibility certificates take effect.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực