Chương 2 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ: Trình tự thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng
Số hiệu: | 88/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/08/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2010 |
Ngày công báo: | 25/08/2010 | Số công báo: | Từ số 503 đến số 504 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển toàn bộ bằng ngân sách nhà nước thì tổ chức trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó được Nhà nước giao quyền chủ sở hữu; là chủ đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng và được thực hiện quyền của chủ bằng bảo hộ quy định tại Điều 186 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì tổ chức được Nhà nước giao sử dụng vốn trực tiếp tham gia chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó được giao quyền chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước và thực hiện quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước.
1. Người nộp đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong quá trình đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của đại diện, được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có);
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài phải bảo đảm là dịch nguyên văn từ bản gốc;
2. Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ đơn thực hiện trong giao dịch với cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
3. Đại diện của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai báo, cung cấp thông tin không trung thực gây ra trong giao dịch với cơ quan bảo hộ giống cây trồng, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
1. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ được lập thành 02 bộ, nộp tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
2. Đơn của tổ chức, cá nhân thuộc các nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại khoản 18 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng không có địa chỉ nơi ở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ phải có giấy tờ cần thiết đủ căn cứ xác nhận quốc tịch hoặc trụ sở.
3. Trường hợp đơn của tổ chức, cá nhân không thuộc nước có ký với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng cần có tài liệu chứng minh có địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở đăng ký hợp pháp tại một nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
Đối với đơn có đủ điều kiện yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 của Luật Sở hữu trí tuệ, để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải thực hiện các thủ tục sau:
1. Đăng ký yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai đăng ký bảo hộ theo mẫu quy định;
2. Nộp lệ phí xét hưởng quyền ưu tiên theo quy định;
3. Trong vòng chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ, người nộp đơn phải cung cấp các tài liệu sau:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đăng ký bảo hộ trước đó;
b) Bằng chứng xác nhận giống cây trồng đăng ký ở hai đơn là một giống: bản mô tả giống, ảnh chụp, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
c) Bản sao hợp lệ giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng nhận đơn theo một trong các hình thức sau:
a) Nhận trực tiếp từ người nộp đơn;
b) Nhận đơn qua bưu điện. Trường hợp đơn được gửi qua bưu điện, ngày nộp đơn được xác định là ngày gửi đơn theo dấu bưu điện.
c) Nhận đơn qua mạng công nghệ thông tin.
2. Khi nhận đơn, cơ quan bảo hộ giống cây trồng phải đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn; ghi số đơn, vào sổ đăng ký tiếp nhận đơn; gửi 01 bộ cho người nộp đơn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nhận đơn, sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng quyền nộp đơn, chuyển nhượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
1. Thẩm định hình thức đơn gồm các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp lệ của đơn;
b) Kiểm tra các tài liệu kèm theo đơn theo quy định tại Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này.
2. Đơn không hợp lệ về hình thức là đơn không đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Đối với đơn không yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: thiếu một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đối với đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: thiếu một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc thiếu một trong các thủ tục quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Các tài liệu trong đơn không theo mẫu quy định hoặc thiếu các thông tin trong mẫu đăng ký;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ không được dịch sang tiếng Việt;
d) Các tài liệu trong đơn bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được;
đ) Bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan;
e) Đơn do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân thì phải có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó.
3. Xử lý đơn không hợp lệ:
a) Những đơn thuộc điểm b, khoản 2, Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ và điểm e khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng từ chối đơn đăng ký bảo hộ và thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn;
b) Những đơn thuộc điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Thời hạn ba mươi (30) ngày quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo dấu bưu điện nơi nhận thông báo. Trường hợp dấu bưu điện mờ không đọc được, thời hạn này được xác định là bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày cơ quan bảo hộ giống cây trồng gửi thông báo.
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ quy định tại Điều 178 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Thẩm định tên của giống cây trồng theo Điều 13 của Nghị định này;
2. Thẩm định tính mới của giống cây trồng theo Điều 14 của Nghị định này;
3. Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật (khảo nghiệm DUS) theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này).
1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định sự phù hợp của tên giống cây trồng được đề xuất so với tên của các giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống cây trồng đó đã được thừa nhận ở Việt Nam hoặc bất kỳ quốc gia nào có ký với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp theo quy định, cơ quan bảo hộ giống cây trồng thông báo cho người nộp đơn thay đổi tên giống cây trồng theo quy định. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan bảo hộ giống cây trồng, người nộp đơn phải đề xuất tên gọi mới của giống cây trồng phù hợp theo quy định. Quá thời hạn trên, người nộp đơn không đề xuất tên gọi mới phù hợp, cơ quan bảo hộ giống cây trồng có quyền từ chối đơn.
3. Trường hợp người nộp đơn muốn thay đổi tên giống cây trồng, trong thời gian từ khi nộp đơn đến trước khi cấp bằng bảo hộ, người nộp đơn phải đề nghị đổi tên giống đồng thời đề xuất tên mới cho giống cây trồng đã đăng ký và nộp lệ phí theo quy định.
4. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm thông báo mọi thông tin liên quan đến tên giống cây trồng tới cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có ký thỏa thuận với Việt Nam về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
5. Tên chính thức của giống cây trồng là tên được thừa nhận tại thời điểm ban hành quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.
1. Thẩm định tính mới của giống cây trồng đăng ký bảo hộ gồm các nội dung sau:
a) Thẩm định các thông tin trong tờ khai đăng ký bảo hộ;
b) Xử lý các ý kiến phản hồi, khiếu nại (nếu có) về tính mới của giống cây trồng đăng ký bảo hộ sau khi đơn được công bố.
2. Giống cây trồng không mất tính mới trong trường hợp trước ngày nộp đơn một năm, chủ đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền tiến hành chuyển giao vật liêu nhân của giống cây trồng đăng ký bảo hộ để khảo nghiệm, sản xuất thử tại Việt Nam nhằm mục đích công nhận giống cây trồng đó theo quy định.
1. Khảo nghiệm kỹ thuật được thực hiện theo 1 trong 4 hình thức sau:
a) Khảo nghiệm kỹ thuật do tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định;
b) Khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn tự thực hiện;
c) Sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có do người nộp đơn cung cấp;
d) Hợp đồng với tổ chức, cá nhân của nước là thành viên UPOV để khảo nghiệm hoặc để mua kết quả khảo nghiệm đã có.
2. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng căn cứ vào đơn đăng ký và điều kiện thực tế để lựa chọn một trong những hình thức khảo nghiệm kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp khảo nghiệm kỹ thuật tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam, phải theo quy phạm khảo nghiệm DUS do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; trường hợp chưa ban hành thì theo quy phạm khảo nghiệm của UPOV.
4. Trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này, nếu kết quả khảo nghiệm chưa thỏa đáng, người nộp đơn có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khảo nghiệm đã thực hiện khảo nghiệm trước đó hoặc tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định khác thực hiện khảo nghiệm lại và phải nộp phí khảo nghiệm lại theo quy định. Yêu cầu khảo nghiệm lại phải được làm bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và chứng cứ chứng minh yêu cầu khảo nghiệm lại.
5. Phí khảo nghiệm quy định tại khoản 4 Điều này sẽ được trả lại cho người nộp đơn nếu kết quả khảo nghiệm lại cho thấy lý do và chứng cứ của người nộp đơn đưa ra là đúng.
1. Tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng khảo nghiệm hoặc nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng;
b) Có địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm theo yêu cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm;
c) Có thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm;
d) Có ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp làm công tác khảo nghiệm kỹ thuật ít nhất 02 năm;
đ) Có bộ mẫu giống của các giống cây trồng được biết đến rộng rãi thuộc loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết về điều kiện tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định.
1. Người nộp đơn được tự thực hiện khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống đăng ký bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm đối với giống cây trồng được khảo nghiệm;
b) Có thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với giống cây trồng được khảo nghiệm;
c) Có các giống đối chứng phù hợp sẽ gieo trồng với giống khảo nghiệm trong thí nghiệm khảo nghiệm kỹ thuật;
d) Có hoặc hợp đồng với ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp làm công tác khảo nghiệm kỹ thuật ít nhất 02 năm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết điều kiện người nộp đơn được phép tự khảo nghiệm và việc kiểm tra tại chỗ thí nghiệm khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn thực hiện.
1. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng yêu cầu người nộp đơn thuộc đối tượng phải thực hiện khảo nghiệm trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này phải nộp mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật trước thời vụ gieo trồng ít nhất hai mươi (20) ngày.
2. Người nộp đơn thuộc đối tượng nêu tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định này không phải nộp mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật nhưng phải nộp cho cơ quan lưu giữ mẫu giống theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc lưu giữ mẫu giống của giống đăng ký nêu tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Mẫu giống bằng hạt được lưu giữ tại cơ quan lưu giữ mẫu giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định;
b) Đối với mẫu giống của các loài cây trồng sinh sản vô tính, người nộp đơn tự lưu giữ mẫu giống và phải nêu địa điểm lưu giữ trong đơn đăng ký bảo hộ.
4. Khi nhận mẫu giống, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ kiểm tra chất lượng mẫu giống, viết phiếu xác nhận nếu mẫu giống đạt yêu cầu. Trường hợp mẫu giống không đạt yêu cầu, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ mẫu giống có quyền yêu cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống.
5. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận mẫu giống, cơ quan nhận mẫu giống phải tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và thông báo kết quả cho người nộp đơn. Trường hợp mẫu giống không đủ tiêu chuẩn theo quy phạm khảo nghiệm, cơ quan nhận mẫu giống yêu cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người nộp đơn phải cung cấp mẫu giống đủ tiêu chuẩn.
6. Cơ quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm bảo đảm an toàn mẫu giống. Trường hợp người nộp đơn có các yêu cầu phù hợp, cơ quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến mẫu giống theo yêu cầu của người nộp đơn;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết thời hạn nộp mẫu giống, quản lý và sử dụng mẫu giống cây trồng.
1. Báo cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, bao gồm bản mô tả giống được làm theo mẫu.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc người nộp đơn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này gửi báo cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật về cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
3. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng chuyên ngành để thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, thời gian thẩm định không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng chuyên ngành.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng đối với giống cây trồng đăng ký bảo hộ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 159, 161, 162 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 19, 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký, Quyết định cấp bằng bảo hộ phải công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng, nếu không nhận được ý kiến phản đối hoặc khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng, cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành cấp bằng bảo hộ giống cây trồng cho người nộp đơn và vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng, nếu cơ quan bảo hộ giống cây trồng nhận được ý kiến phản đối hoặc khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng bảo hộ giống cây trồng thì phải xử lý kịp theo quy định tại Điều 184 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp một (01) bản.
5. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí và lệ phí cho việc cấp bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định. Trường hợp bằng bảo hộ bị rách, hỏng, mất hoặc đổi chủ sở hữu, chủ sở hữu bằng bảo hộ giống cây trồng có quyền yêu cầu cấp lại hoặc đổi và phải trả phí theo quy định.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết thủ tục đổi, cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng.
1. Trường hợp bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành việc đình chỉ theo quy định sau:
a) Trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng của bất kỳ bên thứ ba nào, cơ quan bảo hộ giống cây trồng phải hoàn thành việc xác minh thông tin nêu trong đơn yêu cầu và thông báo cho chủ bằng bảo hộ giống cây trồng. Yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng phải được thể hiện bằng văn bản kèm theo chứng cứ chứng minh giống cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng bảo hộ và nộp phí khảo nghiệm lại (trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này);
b) Sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan bảo hộ giống cây trồng về ý kiến phản hồi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này mà chủ bằng bảo hộ giống cây trồng không có đơn phản đối thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng. Thời điểm đình chỉ có hiệu lực tính từ ngày ký quyết định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ và được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng;
c) Trường hợp chủ bằng bảo hộ giống cây trồng có đơn phản đối thì cơ quan bảo hộ giống cây trồng yêu cầu chủ bằng bảo hộ thực hiện các thủ tục khảo nghiệm lại như quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này. Nếu kết quả khảo nghiệm lại do cơ quan khảo nghiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thực hiện cho thấy giống cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng thì cơ quan bảo hộ giống cây trồng làm thủ tục đình chỉ như quy định tại điểm b khoản này và trả lại phí khảo nghiệm lại cho người yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ.
2. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 của Luật Sở hữu trí tuệ, căn cứ vào kết quả khảo nghiệm lại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phục hồi hoặc không phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng.
1. Giống cây trồng được bảo hộ được quản lý vào Sổ đăng ký quốc gia.
2. Cơ quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm lập và lưu giữ Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ. Mọi thông tin về bằng bảo hộ giống cây trồng và những thay đổi trong thời hạn hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng được lưu giữ vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan bảo hộ giống cây trồng cung cấp các thông tin trong Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
ORDER OF AND PROCEDURES FOR ESTABLISHING RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Article 6. Registration for the protection of rights to plant varieties selected and bred or discovered and developed with state budget funds
1. For a plant variety which is selected and bred or discovered and developed with state budget funds, the ownership right to that plant variety shall be assigned by the State to the organization directly selecting and breeding or discovering and developing that plant variety, which shall file an application for registration for the protection of rights to the plant variety and may perform the rights of a protection certificate holder specified in Article 186 of the Law on Intellectual Property.
2. For a plant variety which is selected and bred or discovered and developed with different capital sources, including state budget fund, the organization assigned by the State to use slate funds which is directly engaged in the selection and breeding or discovery and development of that plant variety shall be assigned to act as the owner of the state fund portion and file a protection registration application corresponding to the proportion of the state fund.
Article 7. Responsibilities of applicants and representatives of applicants
1. Application submitters shall ensure the truthfulness of information and documents provided to the plant variety protection agency in the process of registering for the protection of rights to plant varieties:
a/ All submitted documents must be signed by the applicant or his/her representative and affixed with their stamp (for organizations) for certification;
b/ All Vietnamese versions of foreign-language documents must be authentic translations of original documents.
2. Applicants shall take responsibility for all consequences and obligations arisen from transactions between their representatives and the plant variety protection agency.
3. Applicants' representatives shall take responsibility before applicants for all consequences caused by the declaration and supply of untruthful information in their transactions with the plant variety protection agency. If causing damage, they shall pay compensations.
Article 8. Applications for registration for the protection of rights to plant varieties
1. An application for registration for the protection of rights to a plant variety defined in Article 174 of the Intellectual Property Law shall be made in 2 sets and submitted to the plant variety protection agency.
2. In addition to the documents specified in Clauses 1. 2 and 3. Article 174 of the Law on Intellectual Property, an application of an organization or individual from a country which has concluded with Vietnam an agreement on the protection of rights to plant varieties defined in Clause 18. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property that has no residence address or production or business establishment in Vietnam shall be enclosed with necessary and sufficient papers to certify its/his/ her nationality or headquarters.
3. The application of an organization or individual from a country other than those which have concluded with Vietnam agreements on the protection of rights to plant varieties shall be enclosed with documents evidencing its/his/her lawfully registered residence address or office in another country which has concluded with Vietnam an agreement on the protection of rights to plant varieties.
Article 9. Procedures for filing applications claiming the priority right
To enjoy the priority right, an application submitter whose application satisfies all the conditions for claiming the priority right specified in Clause 1, Article 167 of the Law on Intellectual Property shall carry out the following procedures:
1. Registering his/her claim for the priority right in the protection registration declaration according to a set form;
2. Paying the fee for consideration of claims for the priority right;
3. Within ninety (90) days after submitting an protection registration application, the application submitter shall supply the following documents:
a/ Copy(ies) of previous application(s), which is certified by the agency that has previously received that protection registration application;
b/ Evidence proving that the plant varieties registered in the two applications are the same, including the plant variety description, its photos and other relevant documents (if any);
c/ Lawful copy of the document on the transfer, inheritance or bequeathal of the priority right, if such right is received from others.
Article 10. Receipt of protection registration applications
1. The plant variety protection agency shall receive applications by any of the following modes:
a/ Directly from application submitters:
b/ By post. In case an application is sent by post, the submission date is the sending date shown in the postmark;
c/ Via computer networks.
2. Upon receiving an application, the plant variety protection agency shall stamp the application to certify' the submission date, record the serial number of the application in the register of received applications, and return one dossier set to the application submitter.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the receipt of applications, modification, supplementation and transfer of the right to file applications and the transfer of applications for registration for the protection of rights to plant varieties.
Article 11. Formal examination of applications
1. Formal examination of an application covers the following contents:
a/ Examination of the application's completeness and validity;
b/ Examination of documents enclosed with the application as prescribed in Article 174 of the Law on Intellectual Property and Articles 6, 7. 8 and 9 of this Decree.
2. An application is invalid in terms of form when if it falls in any of the following cases:
a/ It lacks any of the documents specified in Clause 1. Article 174 of the Law on Intellectual Property Law. for applications without priority right claims, or any of documents specified in Clause 1. Article 174 of the Law on Intellectual Property or has not yet gone through all procedures prescribed in Article 9 of this Decree (for applications with priority right claims):
b/ Documents enclosed with the application are made not according to set forms or information declared in the registration form is insufficient;
c/ Documents specified in Clause 2. Article 174 of the Law on Intellectual Property have not yet been translated into Vietnamese;
d/ Documents enclosed with the application are erased, torn or unreadable faded:
e/ Lacking lawful copies of relevant documents;
f/ The application is filed by a person who is unqualified to file applications. In case the registration right belongs to different organizations and individuals, the consent of all concerned organizations and individuals is required.
2. Handling of invalid applications:
a/ The plant variety protection agency may reject protection registration applications falling into the cases specified at Point b. Clause 2. Article 176 of the Law on Intellectual Property, and Point f. Clause 1 of this Article and notify in writing the application submitters of the rejection;
b/ For applications falling into the cases specified at Points a. b, c. d and e. Clause I of this Article, the plant variety protection agency shall comply with Points b and c. Clause 3. Article 176 of the Law on Intellectual Properly;
c/ The time limit of thirty (30) days defined at Point b. Clause 3. Article 176 of the Law on Intellectual Property shall be determined based on the postmark of the post office at which the notice is received. In case the postmark is unreadable, that time limit is forty-five (45) days, counting from the date the plant variety protection agency sends the notice.
Article 12. Content examination of applications
The content examination of a protection registration application specified in Article 178 of the Intellectual Property Law covers:
1. Examination of the plant variety denomination under Article 13 of this Decree;
2. Examination of the plant variety novelty under Article 14 of this Decree.
3. Examination of the technical test (DUS test) results under Article 19 of this Decree;
Article 13. Examination of denominations of plant varieties
1. The plant variety protection agency shall examine the properness of the proposed denomination of a plant variety to those of plant varieties compared to the same species or a species close to the species of that plant variety which have been recognized by Vietnam or by any country which has concluded with Vietnam an agreement on the protection of rights to plant varieties under Clause 20, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property.
2. In case the denomination of a plant variety registered for protection is improper, the plant variety protection agency shall send a notice to the application submitter, requesting the change of that denomination in accordance with regulations. Within thirty (30) days after receiving such notice from the plant variety protection agency, the application submitter shall propose a new denomination in conformity with regulations. Past that time limit, if the application submitter fails to propose an appropriate denomination, the plant variety protection agency may reject the application.
3. If wishing to change the denomination of a plant variety, the application submitter may. before the grant of a protection certificate. request the change of the denomination and concurrently propose a new denomination for the registered plant variety and pay a fee according to regulations.
4. The plant variety protection agency shall notify all information on plant variety denominations to competent authorities of countries which have concluded with Vietnam agreements on the protection of rights to plant varieties.
5. Official denominations of plant varieties are those recognized at the time of issuance of decisions on the grant of protection certificates for those plant varieties.
Article 14. Examination of novelty
1. Examination of novelty of a plant variety registered for protection covers:
a/ Examination of information in the protection registration declaration:
b/ Considering and responding to feedback and complaints (if any) about the novelty of the plant variety registered for protection after the application is published.
2. The novelty of a plant variety registered for protection shall not be lost if. within one year before the date of submitting the application, reproductive materials of that plant variety have been transferred by the applicant or a person authorized by the applicant for testing or trial production in Vietnam to serve the recognition of that plant variety according to regulations.
Article 15. Forms of technical test
Technical tests shall be conducted in any of the following forms:
a/ Technical test conducted by a testing
organization or individual designated by the Ministry of Agriculture and Rural Development:
b/ Technical test conducted by the application submitter:
c/ Using available technical test results supplied by the application submitter;
d/ Signing a contract with an organization or individual from a UPOV member country to conduct technical test or purchase available test results.
2. The plant variety protection agency shall base itself on the registration application and practical conditions to select any of the forms of technical tests specified in Clause 1 of this Article.
3. Technical tests conducted in the Vietnamese territory must comply with the DUS testing process promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development: for the case specified at Point b. Clause 1 of this Article. In case such a process has not been promulgated, these tests may follow the UPOV testing process.
4. For cases defined at Point a. Clause 1 of this Article, if the test results are unsatisfactory. the application submitter may request the organization or individual that has conducted the test or another designated testing organization or individual to conduct a second test and shall pay a fee as required. A request for a second test must be made in writing, clearly stating the reasons for and evidence supporting that request.
5. If the results of the second test show that the reasons and evidence furnished by the applicant are correct, the fee mentioned in Clause 4 of this Article shall be refunded to the application submitter.
Article 16. Conditions on designated testing organizations and individuals
1. An organization or individual designated to conduct technical tests must meet the following conditions:
a/ Having the functions of testing or researching into and creating plant varieties;
b/ Having a location and land area suitable for carrying out testing experiments according to testing requirements applicable to the plant species designated for testing:
c/ Having special-use equipment or having signed contracts with other organizations and individuals to analyze and assess criteria according to testing requirements applicable to the plant species designated for testing;
d/ Having at least 1 technician who possesses a university degree in a specialized major and a certificate of training in technical tests or has been directly engaged in technical tests for at least 2 years;
e/ Having a collection of sample varieties of widely known plant varieties of the species designated for testing.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail the conditions on organizations and individuals designated to conduct technical tests.
Article 17, Conditions on technical tests conducted by application submitters
1. Application submitters may themselves conduct technical tests of plant varieties registered for protection in the Vietnamese territory if they fully meet the following conditions:
a/ Having a location and land area suitable for carrying out testing experiments according to testing requirements applicable to the plant species to be tested;
b/ Having special-use equipment or having signed contracts with other organizations and individuals to analyze and assess criteria according to testing requirements applicable to the plant species to be tested;
c/ Having appropriate control varieties to be cultivated together with to-be-tested varieties in testing experiments;
d/ Having signed contracts with at least 1 technician who possesses a university degree in a specialized major and a certificate of training in technical test or has been directly engaged in technical tests for at least 2 years.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail conditions for application submitters to conduct tests by themselves and the field inspection of testing experiments conducted by application submitters.
Article 18. Submission of sample varieties
1. The plant variety protection agency shall request application submitters in cases subject to testing specified at Point a. Clause 1. Article 15 of this Decree to submit sample varieties to agencies conducting technical tests at least twenty (20) days before a crop season.
2. Application submitters in cases specified at Points b. c and d. Clause 1. Article 15 of this Decree are not required to submit sample varieties to the agencies conducting technical tests but are required to submit them to the sample variety-keeping agency under Clause 3 of this Article.
3. Sample varieties of registered varieties mentioned in Clause 2 of this Article shall be kept as follows:
a/ Sample varieties in seeds shall be kept at a sample variety-keeping agency designated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b/ Application submitters shall keep sample varieties of asexual plant species by themselves and clearly indicate the keeping place in their protection registration applications.
4. Upon receiving a sample variety, the agency conducting technical tests or the variety-keeping agency shall check the quality of that sample variety and issue a written certification if it satisfies set requirements. If the sample variety fails to satisfy set requirements, the agency conducting technical tests or the variety-keeping agency may request the application submitter to supply the sample variety again.
5. Within twenty (20) days after receiving a sample variety, the sample variety-receiving agency shall test its quality and notify the lest results to the application submitter. If the sample variety is not up to standards set for the testing process, the sample variety-receiving agency shall request the application submitters to supply the sample variety again. Within thirty (30) days after receiving the request, the application submitter shall supply an sample variety up to standards.
6. The sample variety-keeping agency shall ensure the safety of sample varieties. When properly requested by application submitters, the sample variety-keeping agency shall keep secret information on kept sample varieties.
7. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail the time limits for submission, management and use of sample varieties.
Article 19. Appraisal of technical test results
1. Reports on technical lest results, including plant variety descriptions, shall be made according to a set form.
2. Within forty-five (45) days after the technical test completes, the agency conducting technical tests or the application submitters defined at Point b. Clause 1, Article 15 of this Decree shall send reports on technical test results to the plant variety protection agency.
3. The plant variety protection agency shall appraise technical test results under Clause 3, Article 178 of the Law on Intellectual Property. When necessary, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall set up a specialized council to appraise technical test results. The time of appraisal must not exceed sixty (60) days after such a specialized council is set up.
Article 20. Grant of plant variety protection certificates
1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall decide to grant plant variety protection certificates to plant varieties registered for protection which satisfy the conditions prescribed in Articles 159. 161 and 162 of the Law on Intellectual Property Law and Clauses 19 and 20. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Intellectual Property. A decision on the grant of a protection certificate must be published in the Agriculture and Rural Development Ministry's plant variety magazine within thirty (30) days after its signing.
2. Past the time limit of thirty (30) days after a decision on the grant of a plant variety protection certificate is published in the plant variety magazine, if receiving no written objection or complaint about the grant of the protection certificate, the plant variety protection agency shall grant a plant variety protection certificate to the application submitter and record it in the national register of protected plant varieties.
3. Within thirty (30) days after a decision on the grant of a plant variety protection certificate is published in the plant variety magazine, if the plant variety protection agency receives written objections or complaints about the grant of the plant variety protection certificate, it shall handle them under Article 184 of the Law on Intellectual Property.
4. For a plant variety protection certificate, only one (01) original is granted.
5. Application submitters shall pay fees and charges for the grant of plant variety protection certificates according to regulations. The holder of a protection certificate which is torn, damaged or lost or changes hand may apply for re-grant or renewal thereof and shall pay a fee according to regulations.
6. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide in detail procedures for the grant and re-grant of plant variety protection certificates.
Article 21. Invalidation and restoration of validity of plant variety protection certificates
1. In case a plant variety protection certificate is invalidated under Point a. Clause 1, Article 170 of the Law on Intellectual Property, the plant variety protection agency shall effect the invalidation as follows:
a/ Within thirty (30) days after receiving any third party's written request for invalidation of a plant variety protection certificate, the plant variety protection agency shall complete the verification of information in the written request and notify the plant variety protection certificate holder of the verification results. A request for invalidation of a plant variety protection certificate must be made in writing and enclosed with evidence proving that the plant variety no longer satisfies the uniformity and stability requirements as it did by time of granting, and a charge for the second test must be paid (for cases defined at Point c. Clause 1 of this Article).
b/ Past thirty (30) days after receiving a notice from the plant variety protection agency on feedbacks as prescribed at Point a. Clause 1 of this Article, if the plant variety protection certificate holder still fails to file a written objection, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a decision to invalidate that plant variety protection certificate. The time of invalidation is the date of signing a decision to invalidate the certificate and shall be published in the specialized plant variety magazine.
c/ If the plant variety protection certificate holder files a written objection, the plant variety protection agency shall request it/him/her to carry out procedures for a second test as specified at Clause 4. Article 15 of this Decree. If the results of the second test conducted by a testing agency defined at Point a, Clause 1, Article 15 of this Decree show that the plant variety in question no longer satisfies the uniformity or stability requirement as it did by the time the certificate is granted, the plant variety protection agency shall carry out invalidation procedures specified at Point b of this Clause and refund the testing charge to the party requesting invalidation of the protection certificate.
2. For cases defined at Point a. Clause 1, Article 170 of the Law on Intellectual Property, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall, basing itself on the results of the second test, decide to restore or not to restore the validity of plant variety protection certificates.
Article 22. The national register
1. Protection plant varieties shall be recorded in the national register.
2. The plant variety protection agency shall compile and keep the national register of protected plant varieties. All information on plant variety protection certificates and their changes occurred in the validity durations of plant variety protection certificates shall be recorded in the national register of protected plant varieties.
3. All organizations and individuals may request the plant variety protection agency to provide information in the national register of protected plant varieties and must pay fees and charges according to regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Điều 13. Thẩm định tên giống cây trồng
Điều 20. Cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 23. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
Điều 36. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Điều 37. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Điều 38. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Điều 8. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Điều 9. Thủ tục nộp đơn đề nghị hưởng quyền ưu tiên
Điều 11. Thẩm định hình thức đơn
Điều 12. Thẩm định nội dung đơn
Điều 19. Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật
Điều 20. Cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 21. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 24. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
Điều 31. Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo quyết định bắt buộc