Chương 4 Nghị định 88/2009/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 88/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2009 |
Ngày công báo: | 30/10/2009 | Số công báo: | Từ số 497 đến số 498 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận thay đổi trong quá trình thực hiện các quyền, các biến động của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm và các nội dung khác để thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nông nghiệp phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với cơ quan xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp Giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ; thực hiện cải cách hành chính bảo đảm đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và theo cơ chế “một cửa liên thông”; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xem xét, quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng; đối với những nơi chưa có quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người tham gia hợp đồng, giao dịch có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận; tăng cường năng lực, trang thiết bị, củng cố tổ chức, thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bố trí đủ kinh phí bảo đảm yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ chuyển giao hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này.
3. Bãi bỏ Điều 41; khoản 1 Điều 42; các Điều 43, 44, 56, 57, 116, 135, 136, 137, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 155, 156, 157 và Điều 158 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Bãi bỏ quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất quy định tại Điều 122 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 5, 46, 47, 48, 49, 51, 51, 53, 54, 55, 63, 76, 79, 83, 84, 91, 92, 97, 99, 122, 123, 124, 128, 138, 139, 140, điểm e khoản 1 Điều 147 và Điều 159 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” sau cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại các Điều 6, 38, 64, 65, 111, 113, khoản 1 Điều 117; các Điều 118, 129, 131, 134, 142; điểm a khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 147; các Điều 153, 154, 160, 161, 162 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6. Bãi bỏ Điều 8, các khoản 1 và 2 Điều 10, Điều 21 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Thay cụm từ “Giấy chứng nhận” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại khoản 1 Điều 5; Điều 7, Điều 9; khoản 3 Điều 10; khoản 2 Điều 11; các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18; các điểm d và đ khoản 2 Điều 19; Điều 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào sau cụm từ “Giấy chứng nhận” tại Điều 3; khoản 1 Điều 11; Điều 12; điểm b khoản 1 Điều 19; các Điều 26, 31, 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
7. Bãi bỏ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
8. Bãi bỏ các Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 51 và khoản 4 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP); bãi bỏ mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ban hành theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
9. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 16, 50, 58, 59, 65 và khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại Điều 17 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào trước cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở” tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
10. Bãi bỏ nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
11. Bãi bỏ Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
12. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 1, 2, 3, 8, 11; khoản 5 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào sau cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại Điều 4 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
13. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại Điều 11 và Điều 46 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào trước cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 26. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the certification of changes in the execution of rights of. and change of land users and land-attached asset owners, the certification of perennial tree ownership and other contents for the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Construction and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct house and construction work or agriculture management agencies in coordinating with natural resources and environment agencies in granting certificates.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in. specifying perennial trees eligible for certification of ownership.
4. Provincial-level People's Committees shall:
a/ Specifically prescribe mechanisms on coordination and information provision between natural resources and environment agencies and construction, agriculture and rural development, and other concerned agencies, and district- and commune-level People's Committees in granting certificates and managing dossiers: carry out administrative reforms to ensure simplicity, convenience, publicity and transparency under the one-stop shop mechanism; and direct the acceleration of grant of certificates.
b/ Take measures to develop notary public offices in their localities to meet demands for notarization of contracts and transactions on land use rights and house and other land-attached asset ownership: and consider and decide to transfer the certification of contracts and transactions from district- and commune-level People's Committees to capable notary public offices in district-level localities. In localities where provincial-level People's Committees have not yet decided on such transfer, involved parties to contracts or transactions may opt for notarization or certification by district- or commune-level People's Committees under law.
5. District-level Natural Resources and Environment Divisions shall perform the jobs of land use right registries under this Decree in localities without district-level land use right registries.
Article 27. Assurance of conditions for grant of certificates
1. Provincial-level People's Committees shall direct the survey and making of cadastral maps associated with the compilation of cadastral dossiers and grant of certificates; build capacity, increase equipment, consolidate organizational apparatus, establish district-level land use right registries and allocate sufficient funds to meet requirements for grant of certificates and adjustment of changes in cadastral dossiers.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in. allocating funds for the renewal of certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership granted before the effective date of this Decree.
Article 28. Fees on grant of certificates
1. Provincial-level People's Committees shall propose provincial-level People's Councils to prescribe fee rates and regimes on collection, remittance, management and use of fees on grant of certificates under the law on charges and fees.
2. Exemption of fees on grant of certificates applies to cases of applying for renewal of certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership already granted before the effective date of this Decree.
1. This Decree takes effect on December 10, 2009.
2. Certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership granted before the effective date of this Decree remain legally valid and may be renewed into certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership upon request.
3. For cases in which dossiers of application for these certificates have been submitted before the effective date of this Decree, but have not been granted such certificates, dossier receiving and processing agencies shall transfer those dossiers to natural resources and environment agencies for grant of certificates under this Decree.
3. To annul Article 41; Clause 1, Article 42; and Articles 43, 44, 56, 57, 116, 135, 136, 137, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 155, 156, 157 and 158 of Decree No. 181/2004/ND-CP. To annul provisions on dossier submission and result notification for procedures for grant, renewal and re-grant of land use right certificates and procedures for execution of land users' rights of Article 122 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
4. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles 5, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 53, 54, 55, 63, 76, 79, 83, 84, 91, 92, 97, 99, 122, 123, 124, 128, 138, 139 and 140; Point e, Clause 1, Article 147; and Article 159 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
5. To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the phrase "land use right certificates" in Articles 6, 38, 64, 65, 111 and 113; Clause 1, Article 117: Articles 118, 129, 131, 133, 134 and 142; Point a, Clause 1, Points a and c, Clause 2, Article 147; and Articles 153, 154, 160, 161 and 162 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
6. To annul Article 8, Clauses 1 and 2, Article 10, and Article 21 of the Government's Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25. 2007, additionally prescribing grant of certificates of land use rights, land recovery, execution of land use rights, order and procedures for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State and settlement of land-related complaints (below referred to as Decree No. 84/2007/ND-CP).
To replace the word "certificates'" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Clause 1, Article 5; Articles 7 and 9: Clause 3, Article 10; Clause 2, Article 11; Articles 13, 14, 15, 16, 17 and 18: Points d and e. Clause 2, Article 19: and Article 20 of Decree No. 84/2007/ND-CP.
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the word "certificates" in Article 3; Clause 1.Article 11; Article 12; Point b. Clause 1, Article 19; and Articles 26, 31, 44, 45 and 46 of Decree No. 84/2007/ND-CP.
7. To annul the Government's Decree No. 95/ 2005/ND-CP of July 15, 2005. on grant of certificates of house and construction work ownership.
8. To annul Articles 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 and 51 and Clause 4, Article 66 of the Government's Decree No. 90/2006/ND-CP of September 6. 2006. detailing and guiding the Housing Law (below referred to as Decree No. 90/2006/ND-CP); to annul the form of certificate of house ownership and residential land use rights and the form of house ownership certificate promulgated together with Decree No. 90/2006/ND-CP.
9. To replace the phrase "house ownership certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership" in Articles 16, 50, 58, 59 and 65 and Clause 2, Article 66 of Decree No. 90/ 2006/ND-CP.
To replace the phrase "certificates of house and construction work ownership" with the phrase "certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership" in Article 17 of Decree No. 90/2006/ND-CP.
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" before the phrase "house ownership certificates under the Housing Law" in Clause 2, Article 68 of Decree No. 90/2006/ND-CP.
10. To annul the provisions on grant of certificates of construction work ownership prescribed at Point d. Clause 2, Article 37 of the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones.
11. To annul Articles 8 and 9 of the Government's Decree No. 51/2009/ND-CP of June 3, 2009, guiding a number of articles of the National Assembly's Resolution No. 19/2008/QH12 of June 3, 2008, on pilot permission of foreign organizations and individuals to buy and own homes in Vietnam.
12. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles 1, 2, 3, 8 and 11; Clause 5, Article 12; and Article 13 of the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levy (below referred to as Decree No. 198/2004/ND-CP).
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the phrase "land use right certificates" in Article 4 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
13. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles II and 46 of the Government's Decree No. 197/2004/ND-CP of December 3.2004. on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State (below referred to as Decree No. 197/2004/ND-CP).
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" before the phrase "land use right certificates" in Article 8 of Decree No. 197/2004/ND-CP.
14. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-