Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Số hiệu: | 88/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2009 |
Ngày công báo: | 30/10/2009 | Số công báo: | Từ số 497 đến số 498 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này). Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này thì được nộp bản sao giấy tờ đó đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp giấy phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định này cho cơ quan trao Giấy chứng nhận (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư); trường hợp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm tiếp nhận bản gốc giấy tờ trên đây và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
b) Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
d) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp Giấy.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 của Nghị định này;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 của Nghị định này.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm a, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận theo ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở; gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy quyền và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định này;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
d) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp không được ủy quyền;
đ) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định này (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này mà có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thực hiện như sau:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, Thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với của trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận thay đổi trong quá trình thực hiện các quyền, các biến động của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm và các nội dung khác để thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nông nghiệp phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với cơ quan xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp Giấy chứng nhận và quản lý hồ sơ; thực hiện cải cách hành chính bảo đảm đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch và theo cơ chế “một cửa liên thông”; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xem xét, quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng; đối với những nơi chưa có quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì người tham gia hợp đồng, giao dịch có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc đo đạc lập bản đồ địa chính gắn với việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận; tăng cường năng lực, trang thiết bị, củng cố tổ chức, thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, bố trí đủ kinh phí bảo đảm yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ chuyển giao hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này.
3. Bãi bỏ Điều 41; khoản 1 Điều 42; các Điều 43, 44, 56, 57, 116, 135, 136, 137, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 155, 156, 157 và Điều 158 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Bãi bỏ quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất quy định tại Điều 122 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 5, 46, 47, 48, 49, 51, 51, 53, 54, 55, 63, 76, 79, 83, 84, 91, 92, 97, 99, 122, 123, 124, 128, 138, 139, 140, điểm e khoản 1 Điều 147 và Điều 159 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” sau cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại các Điều 6, 38, 64, 65, 111, 113, khoản 1 Điều 117; các Điều 118, 129, 131, 134, 142; điểm a khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2 Điều 147; các Điều 153, 154, 160, 161, 162 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6. Bãi bỏ Điều 8, các khoản 1 và 2 Điều 10, Điều 21 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
Thay cụm từ “Giấy chứng nhận” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại khoản 1 Điều 5; Điều 7, Điều 9; khoản 3 Điều 10; khoản 2 Điều 11; các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18; các điểm d và đ khoản 2 Điều 19; Điều 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào sau cụm từ “Giấy chứng nhận” tại Điều 3; khoản 1 Điều 11; Điều 12; điểm b khoản 1 Điều 19; các Điều 26, 31, 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
7. Bãi bỏ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
8. Bãi bỏ các Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 51 và khoản 4 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP); bãi bỏ mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ban hành theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
9. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 16, 50, 58, 59, 65 và khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại Điều 17 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào trước cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở” tại khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
10. Bãi bỏ nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
11. Bãi bỏ Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
12. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại các Điều 1, 2, 3, 8, 11; khoản 5 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào sau cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại Điều 4 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
13. Thay cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” bằng cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” tại Điều 11 và Điều 46 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
Bổ sung cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” vào trước cụm từ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào Giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường khi có các điều kiện sau:
1. Đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận gồm những nội dung chính sau:
1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 88/2009/ND-CP |
Hanoi, October 19, 2009 |
ON GRANT OF CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS AND HOUSE AND LAND-ATTACHED ASSET OWNERSHIP
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law;
Pursuant to the December 3, 2004 Law on Forest Protection and Development;
Pursuant to the June 14, 2005 Civil Code;
Pursuant to the November 29, 2005 Housing Law;
Pursuant to the June 18, 2009 Law Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law;
Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws concerning capital construction investment;
At the proposed of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership (below referred to as certificates); conditions on authorized grant of certificates; and dossiers, order and procedures for grant of certificates.
Article 2. Subjects of application
1. State management agencies in charge of natural resources and environment; houses and construction works; and agriculture, and other concerned state management agencies.
2. Land users, owners of houses and other land-attached assets and concerned organizations and individuals.
Article 3. Principles for grant of certificates
1. Certificates shall be granted to persons with rights to use land and own houses and other land-attached assets for each land lot. A user of different agricultural land lots under annual crops and for aquaculture and salt making in the same commune, ward or township who applies for certificates shall be granted a single certificate for all these land lots.
2. Different users of a land lot and different owners of a house and other assets attached to this land lot shall be each granted a certificate.
3. Certificates shall be granted to applicants after they have fulfilled their financial obligations related to grant of certificates, except cases of exemption or delayed payment under law. For cases of land lease by the State, certificates shall be granted after land users sign land rent contracts and fulfill their financial obligations under the signed contracts.
Article 4. Houses and other land-attached assets eligible for certification of ownership
1. House and land-attached asset ownership may only be certified for land lots eligible for certification of land use rights under law.
2. Domestic organizations, households and individuals: communities; overseas Vietnamese; and foreign organizations and individuals that lawfully own houses and other land-attached assets (below referred to as land-attached assets), which include houses, construction works, perennials and planted production forests, may have their ownership certified in certificates.
Article 5. Conditions on authorized grant of certificates
Provincial-level People's Committees may authorize provincial-level Natural Resources and Environment Departments to grant certificates affixed with stamps of provincial-level Natural Resources and Environment Departments to domestic organizations, religious institutions, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals when the following conditions are met:
1. A land use right registry under a provincial-level Natural Resources and Environment Department has been established;
2. This registry has an organizational apparatus, professional staff, material foundations and technical equipment meeting the requirements for grant of certificates.
Article 6. Contents of a certificate
A certificate contains the following major details:
1. National name, national emblem and certificate title "Certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership":
2. Name of land user and owner of house and other land-attached assets:
3. Land lot, house and other land-attached assets;
4. The plan of the land lot, house and other land-attached assets:
5. Changes after grant of the certificate.
CASES ELIGIBLE FOR GRANT OF CERTIFICATES
Article 7. Certification of land use rights
Land users falling into one of the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9, Article 49 of the Land Law may have their land use rights certified.
Article 8. Certification of house ownership
House owners may have their house ownership certified if they are eligible to own houses in Vietnam under the housing law and possess the following papers evidencing the lawful establishment of their houses:
1. Domestic households and individuals must possess one of the following papers:
a/ House construction permits, for cases subject to construction licensing under the construction law;
b/ State-owned house sale and purchase contracts under the Government's Decree No. 61/CP of July 5, 1994, on house sale, purchase and trading, or papers on liquidation or pricing of state-owned houses before July 5, 1994;
c/ Papers on handover or donation of houses of gratitude, compassion or great unity;
d/ House ownership papers granted by competent authorities during periods in which those houses and land were not under public ownership as determined by the State under the XIth National Assembly's Resolution No. 23/2003/QH11 of November 26, 2003, on houses and land already managed by and used under the arrangement of the State during the implementation of house and land management policies and socialist transformation policies before July 1, 1991, and the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 of April 2, 2005, on settlement of some specific cases related to houses and land during the implementation of house and land management policies and socialist transformation policies before July 1, 1991;
e/ Paper on sale and purchase or receipt as donation or inheritance or exchange of houses, which are certified by notary public offices or People's Committees under law.
For houses purchased, donated, exchanged, inherited or otherwise acquired under law from the effective date of the Housing Law, papers on respective transaction under Article 93 of the Housing Law are required.
For houses purchased from construction investors for sale, house sale and purchase contracts between the two parties are required. For cases of purchasing houses from July 1, 2006 (the effective dale of the Housing Law), apart from house sale and purchase contracts, house sellers must possess one of the papers on investment projects to build houses for sale (project approval decisions or investment decisions, or investment licenses or certificates);
f/ Effective judgments or rulings of people's courts or papers of competent state authorities on entitlement to house ownership:
g/ When an applicant for a house ownership certification possesses one of the papers specified at Points a. b, c. d, e and f of this Clause, which indicates the name of another person, he/she must possess one of the papers on sale and purchase, receipt as donation or inheritance or exchange of houses before July 1. 2006, signed by the involved parties and certified by commune-level People's Committees. Houses purchased, received as donation or inheritance or exchanged before July 1. 2006. without supporting papers signed by the involved parties must have the time of their purchase, receipt as donation or inheritance, or exchange certified by commune-level People's Committees;
h/ Domestic individuals that fail to possess one of the papers specified at Points a, b, c, d, e and f of this Clause must possess commune-level People's Committees' written certifications of houses built before July 1. 2006. houses free from dispute, or houses built before the adoption of land use planning and construction planning or built in conformity with land use planning, detailed urban construction planning and rural residential area planning under law. For houses built from July 1, 2006, there must be commune-level People's Committees' written certifications that those houses are not subject to construction licensing, are dispute-free and meet planning conditions like houses built before July 1, 2006.
2. Overseas Vietnamese must possess the following papers:
a/ Papers on sale and purchase, receipt as donation or inheritance, or other forms of ownership of houses under the housing law;
b/ One of the papers of the ownership transferor specified in Clauses 1 and 3 of this Article.
3. Domestic organizations and overseas Vietnamese implementing investment projects and foreign organizations and individuals must possess the following papers:
a/ For cases of building houses for lease: One of the papers on projects to build houses for lease (project approval decisions or investment decisions, or investment licenses or certificates):
b/ For cases of purchase, receipt as donation or inheritance, or other forms of lawful ownership, of houses: papers on such transaction under the housing law.
4. A house owner who is not concurrently the land user, must possess, apart from the papers proving the house ownership under Clauses 1, 2 and 3 of this Article, a land rent contract or capital contribution contract or business cooperation contract or the land user's written approval of house construction notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law are required.
Article 9. Certification of construction work ownership
Domestic households and individuals, communities, overseas Vietnamese, foreigners and domestic and foreign organizations may have their construction work ownership certified according to the following regulations:
1. Domestic households and individuals and communities must possess one of the following papers:
a/ Work construction permits, for cases subject to construction licensing under the construction law:
b/ Papers on construction work ownership granted by competent authorities in different periods, unless these works are managed by, or used under the arrangement of. the State;
c/ Papers on sale and purchase, donation or inheritance of construction works under law. which are certified by notary public offices or People's Committees:
d/ Legally effective papers on entitlement to construction work ownership issued by people's courts or competent state agencies:
e/ When an applicant for a construction work ownership certification possesses one of the papers specified at Points a. b. c and d of this Clause, which indicates the name of another person, he/she must possess one of the papers on sale and purchase, donation, exchange, or inheritance of construction works before July 1, 2004, (the effective date of the Construction Law) signed by the involved parties and certified by the People's Committee of commune or higher level. Construction works purchased, received as donation or inheritance or exchanged before July 1, 2004, without supporting papers signed by the involved parties must have the time of their purchase, receipt as donation or inheritance, or exchange certified in applications for certificates by commune-level People's Committees;
f/ Domestic individuals that fail to possess one of the papers specified at Points a, b, c and d of this Clause must possess commune-level People's Committees' written certifications that construction works were built before July 1, 2004, are free from disputes and built before the adoption of land use planning and construction planning or built in conformity with land use planning and construction planning. For construction works built from July 1, 2004. there must be commune-level People's Committees' written certifications that those construction works are not subject to construction licensing, are dispute-free and meet conditions on planning like works built before July 1, 2004.
2. Domestic organizations, foreign organizations and individuals, and overseas Vietnamese must possess the following papers:
a/ For cases of building construction works through new construction investment under law. project approval decisions or project investment decisions, investment licenses or certificates, or construction permits granted by competent authorities and papers on land use rights under the land law or land rent contracts with land users to use land for work construction purposes:
b/ For cases of acquiring construction works through purchase, receipt as donation or inheritance, or other lawful forms, papers on such transaction under law.
c/ For cases of unavailability of one of the papers specified at Points a and b of this Clause, there must be provincial-level construction management agencies' written certifications that construction works existed before the adoption of construction planning but still conform with approved construction planning, are free from disputes over construction work ownership.
3. A construction work owner who is not concurrently the land user must possess, apart from the papers evidencing construction work ownership under Clauses 1 and 2 of this Article, the land user's written approval of work construction notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law.
Article 10. Certification of rights to own planted production forests
Owners of planted production forests may have their forest ownership certified if funds for forestation. or payment of transferred or allocated forests are not of state budget origin and they can produce one of the following papers:
1. Papers on allocation of planted production forests:
2. Contracts or documents on sale and purchase or donation or inheritance of planted production forests certified by notary public offices or commune- or district-level People's Committees under law;
3. Effective judgments or rulings of people's courts or papers of competent state agencies, on entitlement to ownership of planted production forests;
4. Households, individuals or communities without the papers specified in Clauses 1. 2 and 3 of this Article that plant production forests with their own funds must have their forest ownership certified by commune-level People's Committees as dispute-free;
5. Domestic organizations that implement production forest plantation projects with funds not of state budget origin must possess production forest plantation project approval decisions, or investment decisions, or investment certificates under the investment law;
6. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese that implement production forest plantation projects must possess production forest plantation project approval decisions, investment decisions, or investment licenses or certificates under the investment law;
7. An owner of planted production forests who is not concurrently the land user must possess, apart from the papers specified in Clauses 1. 2. 3,4, 5 and 6 of this Article, the land user's written approval of land use for forestation notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law.
DOSSIERS, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES
Section I. RECEIPT OF DOSSIERS AND HANDOVER OF CERTIFICATES
Article 11. Places of dossier submission and certificate handover
1. Land users and land-attached asset owners that are domestic organizations, religious institutions, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese implementing investment projects shall submit dossiers and receive certificates at land use right registries under provincial-level Natural Resources and Environment Departments (below referred to as provincial-level land use right registries).
2. Land users and land-attached asset owners being households, individuals and overseas Vietnamese eligible to own houses in Vietnam and communities in wards shall submit dossiers and receive certificates at land use right registries under district-level Natural Resources and Environment Divisions (below referred to as district-level land use right registries), except the case specified in Article 18 of this Decree.
Land users and land-attached asset owners being households, individuals and overseas Vietnamese eligible to own houses in Vietnam and communities in communes or townships shall submit dossiers and receive certificates at district-level land use right registries or People's Committees of communes or townships where land and land-attached assets exist (except the cases specified in Articles 23 and 24 this Decree). Within twenty (20) days after receiving valid and complete dossiers. People's Committees of communes or townships shall perform the jobs specified in Articles 14, 15, 16 and 17 of this Decree and transfer dossiers to district-level land use right registries.
3. When receiving dossiers, land use right registries and People's Committees of communes and townships shall give receipt slips to dossier submitting persons. Within three (03) working days, they shall examine those dossiers and notify dossier submitting persons in writing of any necessary supplementation for completion of dossiers.
4. Land users and land-attached asset owners that authorize others to submit dossiers of application for certificates or receive certificates must possess letters of authorization under law.
5. Land use right registries shall make true copies (affixed with seals of land use right registries) of certificates of rights to own houses, construction works or planted production forests to be sent to state management agencies in charge of houses, construction work and agriculture to meet state management requirements of each sector.
Article 12. Time limit for completing procedures for grant of certificates
The time limit for completing procedures for grant of certificates from the date of receiving complete and valid dossiers is:
1. Fifty (50) working days, for grant of new certificates.
2. Thirty (30) working days, for grant of renewed land use right certificates with additional certification of land-attached asset ownership, or re-grant of lost certificates.
3. Twenty (20) working days, for grant of renewed certificates other than those specified in Clause 2 of this Article.
4. The time limits specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article do not include the time for publication of verification results, fulfillment of financial obligations and cadastral survey of land lots.
5. Provincial-level People's Committees shall specify the time to complete procedures for gram of certificates under Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 13. Submission of papers on land use rights and house and land-attached asset ownership
1. When submitting dossiers of application for certificates which include the papers specified in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Decree, notarized or certified copies under the laws on notarization and certification are allowed.
2. When receiving certificates, grantees shall hand over the originals of the papers specified in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Decree to certificate granting agencies (except investment project approval decisions, investment decisions and investment licenses or certificates). People's Committees of communes or townships which hand over certificates shall receive the originals of the above papers and send them to district-level land use right registries.
Section 2. DOSSIERS, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES TO HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS, COMMUNITIES AND OVERSEAS VIETNAMESE ELIGIBLE TO OWN HOUSES IN VIETNAM
Article 14. Dossiers, order and procedures for grant of certificates for land lots without land-attached assets or with land-attached assets not requiring ownership certification or with assets owned by others
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate;
b/ One of the papers on land use rights specified in Clauses 1, 2 and 5. Article 50 of the Land Law (if any);
c/ Copies of papers related to the fulfillment of land-related financial obligations under law (if any).
2. When an applicant for a certificate submits the dossier at the People's Committee of a commune or township, that People's Committee shall perform the following jobs:
a/ Verifying and certifying in the application for certificate the state of dispute over land use rights; verifying and certifying the land origin and use time, state of dispute over land use and conformity with approved land use planning and construction planning, for cases without papers on land use rights specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law.
When cadastral maps are unavailable, before performing these jobs, the People's Committee of the commune or township shall notify a district-level land use right registry for cadastral survey of the land lot;
b/ Posting up verification results at its office for 15 days; considering and handling opinions on publicized contents;
c/ Sending the dossier to the district-level land use right registry of the locality where the land exists to perform the jobs specified at Points b. c and d. Clause 3 of this Article.
3. A district-level land use right registry shall perform the following jobs:
a/ Sending dossiers to the commune-level People's Committee for certification and publicizing results as prescribed at Points a and b. Clause 2 of this Article for cases of submitting dossiers to district-level land use right registries:
b/ Examining dossiers and conducting field verifications when necessary; certifying eligibility or ineligibility for certification of land use rights in applications for certificates:
c/ Preparing dossiers enclosed with copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots (where cadastral maps are unavailable) for district-level Natural Resources and Environment Divisions to submit to People's Committees of the same level for certificate signing or land lease contract signing, for cases of land lease by the State;
d/ Handing over certificates to grantees or sending certificates to People's Committees of communes or townships for handover to grantees, for cases of submitting dossiers at communes or townships.
Article 15. Dossiers, order and procedures for grant of certificates for cases in which land-attached asset owners are not concurrently land users
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set. which comprises:
a/ An application for a certificate;
b/ For certification of house ownership, papers on house ownership specified in Clauses 1, 2 and 4. Article 8 of this Decree; for certification of construction work ownership, papers on construction work ownership specified in Clauses 1 and 3, Article 9 of this Decree; for certification of planted production forest ownership, one of the papers on forest ownership specified in Clauses 1. 2, 3 and 4 and the papers specified in Clause 7, Article 10 of this Decree;
c/ Copies of papers related to the fulfillment of land-related financial obligations under law (if any).
d/ The plan of the house or construction work (unless the papers specified al Point b of this Clause already include the plan of the house or construction work).
2. When an applicant for a certificate submits the dossier at the People's Committee of a commune or township, that People's Committee shall perform the following jobs:
a/ Verifying and certifying in the application the state of dispute over asset ownership:
b/ Examining and certifying in the plan of the house or construction work (unless the plan of the house or construction work has been certified by an organization having the legal entity status for construction or mapping);
c/ Posting up dossier examination results at the office of the People's Committee of the commune or township for 15 days: considering and handling opinions on publicized contents;
d/ Sending the dossier to a district-level land use right registry to perform the jobs specified at Points b. c and d, Clause 3 of this Article.
3. A district-level land use right registry shall perform the following jobs:
a/ Sending dossiers to the commune-level People's Committee for certification and publicizing results as prescribed at Points a. b. and c. Clause 2 of this Article for cases of submitting dossiers to district-level land use right registries;
b/ Examining dossiers and conducting field verification when necessary: certifying eligibility or ineligibility for certification of asset ownership in applications for certificates.
When additional verification of information on conditions for certifying land-attached asset ownership is required, a land use right registry shall send written requests for opinion to district-level management agencies in charge of houses, construction works and agriculture. Within five (05) working days after receiving written requests for opinion, these management agencies shall issue written replies to that land use right registry:
c/ Preparing dossiers enclosed with copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots (where cadastral maps are unavailable) for district-level Natural Resources and Environment Divisions to submit to district-level People's Committees for certificate signing:
d/ Handing over certificates to grantees or sending certificates to People's Committees of communes or townships for handover to grantees, for cases of submitting dossiers at communes or townships.
Article 16. Dossiers, order and procedures for grant of certificates to land users being concurrently owners of houses and construction works
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate:
b/ One of the papers on land use rights specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law (if any);
c/ Papers on house ownership specified in Clauses 1 and 2, Article 8 of this Decree, for assets being houses;
d/ Papers on construction work ownership under Clause 1, Article 9 of this Decree, for assets being construction works;
e/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
e/ The plan of the house or construction work (unless the papers specified at Points b. c and d of this Clause already include such plan).
2. When an applicant for a certificate submits the dossier to the People's Committee of a commune or township, that People's Committee shall perform the jobs specified in Clause 2, Article 14, and Clause 2. Article 15, of this Decree.
3. A district-level land use right registry shall perform the jobs specified in Clause 3, Article 14. and Clause 3, Article 15, of this Decree.
Article 17. Dossiers, order and procedures for grant of certificates to land users concurrently being owners of planted production forests
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate;
b/ One of the papers on land use rights specified in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law (if any):
c/ One of the papers on forest ownership specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 10 of this Decree;
d/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
2. When an applicant for a certificate submits the dossier at the People's Committee of a commune or township, that Peoples Committee shall perform the jobs specified in Clause 2, Article 14, and Clause 2, Article 15, of this Decree.
3. A district-level land use right registry shall perform the jobs specified in Clause 3, Article 14, and Clause 3, Article 15, of this Decree.
Article 18. Dossiers, order and procedures for grant of certificates to transferees of land use rights, house and construction work ownership transferred from construction investors for sale
1. An investor in building houses or construction works for sale shall submit for a transferee one (01) dossier set to a land use right registry under a provincial-level Natural Resources and Environment Department, which comprises:
a/ An application for a certificate:
b/ The contract on sale and purchase of the house or construction work;
c/ A copy of the project approval decision, or investment decision, investment license or certificate;
d/ A copy of the decision approving the 1/ 500-scale detailed planning of the project (when this copy is unavailable, a copy of the agreement on general plan of the land lot containing houses or construction works is required);
e/ The land use right certificate or the certificate under this Decree;
f/ Copies of vouchers on the investor's fulfillment of financial obligations (except cases of exemption or delayed payment under law);
g/ Copies of vouchers on the transferee's fulfillment of financial obligations (if any);
h/ The plan of the house and land lot, which is the drawing of the complete work or the design drawing of the work plan suitable to the current status of the house or construction work without re-survey and re-drawing; drawing of the construction plan of the apartment building, for an apartment building, drawing of the floor where the apartment is located and drawing of the apartment floor if the drawing of the floor does not clearly show the size of the apartment;
i/ In localities having had real estate trading floors, for cases of transfer from the effective date of this Decree, papers proving that the transfer is conducted at a real estate trading floor are required.
When submitting copies of the papers specified at Points c. d. f and g of this Clause, applicants must produce the originals for examination and comparison by dossier receiving agencies, unless these copies are lawfully notarized or certified.
When an investor submits dossiers of application for certificates concurrently for different owners of houses and construction works, it shall submit only one (01) copy of the papers specified at Points c. d. e, f and h of this Clause and a list of houses, apartments, construction works and other parts under separate ownership requested for grant of certificates.
2. A provincial-level land use right registry shall perform the following jobs:
a/ Examining legal papers in dossiers, sending written requests for opinions of house and construction work state management agencies when necessary: within five (05) working days after receiving written requests for opinions, house and construction work state management agencies shall issue written replies to the land use right registry;
b/ Examining the land use state, if the land use state conforms with approved detailed construction plan drawings of projects and approved drawings on complete works (if any), adjusting cadastral maps or conducting cadastral survey of land lots in localities without cadastral maps for grant of certificates.
When the land use state does not conform with approved the detailed construction plan drawing of projects and approved drawings on complete work (if any), sending examination results to house and construction work state management agencies for handling under law;
c/ Sending dossiers enclosed with copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots to district-level land use right registries for grant of certificates for cases in which transferees are households, individuals and overseas Vietnamese; compiling and submitting dossiers to provincial-level Natural Resources and Environment Departments for grant of certificates under authorization or submitting to People's Committees of the same level for certificate signing for cases in which transferees are domestic organizations and foreign organizations and individuals: certifying changes in certificates already granted to transferors.
3. District-level land use right registries shall compile dossiers for district-level Natural Resources and Environment Divisions to submit for grant of certificates to house buyers being households, individuals and overseas Vietnamese; sending certificates to provincial-level land use right registries.
4. Provincial-level land use right registries shall hand over certificates to grantees.
5. When granting certificates to overseas Vietnamese and foreigners transferred house ownership in Vietnam, within five (05) working days after handing over these certificates, land use right registries shall make a list of grantees and send it to the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Construction for placing on the ministries' website for management.
Section 3. DOSSIERS, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES TO DOMESTIC ORGANIZATIONS, RELIGIOUS INSTITUTIONS AND OVERSEAS VIETNAMESE IMPLEMENTING INVESTMENT PROJECTS AND FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 19. Dossiers, order and procedures for grant of certificates for land lots without land-attached assets or with land-attached assets not requiring ownership certification or with assets owned by others
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate:
b/ A review report on the land use state under Articles 49, 51, 53 and 55 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law (below referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP); Article 36 of the Government's Decree No. 69/ 2009/ND-CP of August 13, 2009, additionally prescribing land use planning, land prices, land recovery, compensation, support and resettlement (below referred to as Decree No. 69/2009/ND-CP);
c/ One of the papers on land use rights under the land law (if any);
d/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
2. A provincial-level land use right registry shall perform the following jobs:
a/ Examining dossiers, determining and certifying eligibility or ineligibility for certification of land use rights in applications for certificates;
b/ For cases of eligibility for grant of certificates, making copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots for localities without cadastral maps;
c/ Preparing dossiers enclosed with copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots for provincial-level Natural Resources and Environment Departments to sign certificates under authorization or submit to provincial-level Peoples Committees for certificate signing and land lease contract signing, for cases of land lease by the State:
d/ Handing over certificates to grantees.
Article 20. Dossiers, order and procedures for certificate for cases in which land-attached asset owners are not concurrently land users
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate:
b/ For certification of house ownership, papers on house ownership specified in Clauses 3 and 4. Article 8 of this Decree; for certification of construction work ownership, papers on construction work ownership specified in Clauses 2 and 3. Article 9 of this Decree; for certification of planted production forest ownership, one of the papers on forest ownership specified in Clauses 1,2,3,5 and 6 and the papers specified in Clause 7, Article 10 of this Decree;
c/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
d/ The plan of the house or construction work (unless the papers specified at Point b of this Clause already include such plan).
2. A provincial-level land use right registry shall perform the following jobs:
a/ Examining dossiers and determining and certifying in applications for certificates eligibility or ineligibility for certification of land-attached asset ownership.
When additional verification of information on conditions for certifying land-attached asset ownership is required, the land use right registry shall send written requests for opinion to provincial-level house, construction work and agriculture management agencies. Within five (05) working days after receiving written requests, these management agencies shall issue written replies to the land use right registry;
b/ Examining and certifying in plans of houses or construction works (unless these plans have been certified by an organization with the legal entity status for construction or mapping operations);
c/ For cases of eligibility for grant of certificates, making copies of cadastral maps or cadastral survey of land lots for localities without cadastral maps;
d/ Preparing dossiers enclosed with copies of cadastral maps for provincial-level Natural Resources and Environment Departments to sign certificates under authorization or submit to provincial-level People's Committees for certificate signing;
e/ Handing over certificates to grantees.
Article 21. Dossiers, order and procedures for grant of certificates to land users being concurrently owners of houses and construction works
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set. which comprises:
a/ An application for a certificate;
b/ A review report on current land use status under Articles 49, 51, 53 and 55 of Decree No. 181/2004/ND-CP; and Article 36 of Decree No. 69/2009/ND-CP;
c/ One of the papers on land use rights under the land law (if any);
d/ One of the papers on house ownership specified in Clause 3. Article 8 of this Decree, for assets being houses;
e/ One of the papers on construction work ownership under Clause 2. Article 9 of this Decree, for assets being construction works;
f/ The plan of the house or construction work (unless the papers specified at Points b. c. d and e of this Clause already include such plan).
g/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
2. A provincial-level land use right registry shall perform the jobs specified in Clause 2, Article 19, and Clause 2, Article 20, of this Decree.
Article 22. Dossiers, order and procedures for grant of certificates to land users concurrently being owners of planted production forests
1. An applicant for a certificate shall submit one (01) dossier set, which comprises:
a/ An application for a certificate:
b/ A review report on current land use status under Articles 49 and 53 of Decree No. 181/2004/ND-CP;
c/ One of the papers on land use rights under the land law (if any);
d/ One of the papers on forest ownership specified in Clauses 1, 2, 3, 5 and 6, Article 10 of this Decree (if any);
e/ Copies of papers related to the fulfillment of financial obligations under law (if any).
2. A provincial-level land use right registry shall perform the jobs specified in Clause 2, Article 19, and Clause 2, Article 20, of this Decree.
Section 4. DOSSIERS, ORDER AND PROCEDURES FOR RENEWAL, RE-GRANT OF AND INCLUSION OF ADDITIONAL CERTIFICATION IN CERTIFICATES
Article 23. Renewal of and inclusion of additional certification in certificates
1. The renewal of granted certificates in the cases specified at Point 2, Clause 3, Article 4 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws concerning capital construction investment: and the renewal of smeared, blurred, torn or damaged certificates or due to re-survey shall be conducted as follows:
a/ An applicant for renewal of a certificate shall submit an application for certificate renewal enclosed with the certificate granted by a land use right registry of the level competent to grant certificates;
b/ A land use right registry shall examine dossiers and submit them to competent state agencies for grant of certificates; and hand over certificates to the applicant.
2. An applicant for renewal of a granted certificate prescribed in Clause 1 of this Article who wishes to have land-attached asset ownership additionally certified shall submit an application for certificate renewal enclosed with the granted certificate together with a dossier of certification of asset ownership for handling under Articles 15 and 20 of this Decree.
3. A land user having obtained a certificate under this Decree who requests for inclusion of additional certification of land-attached asset ownership in the granted certificate shall submit an application enclosed with the granted certificate together with a dossier of certification of asset ownership for handling under Articles 15 and 20 of this Decree.
Article 24. Re-grant of lost certificates
1. An applicant for re-grant of a certificate shall submit one (01) dossier set to a land use right registry of the level competent to grant certificates. Such a dossier comprises:
a/ An application for re-grant of a certificate;
b/ Written certification of loss of the certificate by a commune-level police office of the locality where the certificate is lost;
c/ Papers proving the publication of information on loss of the certificate on the local mass media (except cases of loss due to natural disasters or fires), for domestic organizations, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese; written certification of a commune-level People's Committee that the notice on loss of the certificate has been posted up at the office of that People's Committee.
2. A land use right registry shall examine dossiers; and submit them to competent state agencies for signing decisions on cancellation of lost certificates and granting new certificates: and hand over new certificates to applicants.
Article 25. Correction and revocation of granted certificates
1. When detecting errors in granted certificates, provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall correct them, for certificates granted by provincial-level People's Committees; and district-level Natural Resources and Environment Divisions shall make corrections, for certificates granted by district-level People's Committees.
2. Unlawfully granted certificates shall be revoked as follows:
a/ When an investigation or inspection agency issues a written conclusion that a certificate has been granted in contravention of law. the state agency competent to grant such certificate shall consider this conclusion and issue a decision to revoke the granted certificate if finding this conclusion correct:
b/ A state agency competent to grant certificates which itself checks and delects that a certificate has been granted unlawfully shall notify such in writing to the inspection agency of the same level for verification. District-level inspectorates shall verify certificates granted by district-level People's Committees while provincial-level inspectorates shall verify certificates granted by provincial-level People's Committees or provincial-level Natural Resources and Environment Departments. When verification concludes that a certificate has been granted unlawfully, the state agency which has granted such certificate shall issue a decision to revoke it;
c/ An organization or citizen that detects an unlawfully granted certificate shall notify such in writing to the state agency which has granted such certificate. The certificate granting agency shall consider and settle it under Point b of this Clause.
3. The revocation of granted certificates for cases other than those specified in Clause 2. Article 42 of Decree No. 181/2004/ND-CP and Clause 2 of this Article may only be conducted when effective judgments or rulings of people's courts are available.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 26. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the certification of changes in the execution of rights of. and change of land users and land-attached asset owners, the certification of perennial tree ownership and other contents for the implementation of this Decree.
2. The Ministry of Construction and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct house and construction work or agriculture management agencies in coordinating with natural resources and environment agencies in granting certificates.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in. specifying perennial trees eligible for certification of ownership.
4. Provincial-level People's Committees shall:
a/ Specifically prescribe mechanisms on coordination and information provision between natural resources and environment agencies and construction, agriculture and rural development, and other concerned agencies, and district- and commune-level People's Committees in granting certificates and managing dossiers: carry out administrative reforms to ensure simplicity, convenience, publicity and transparency under the one-stop shop mechanism; and direct the acceleration of grant of certificates.
b/ Take measures to develop notary public offices in their localities to meet demands for notarization of contracts and transactions on land use rights and house and other land-attached asset ownership: and consider and decide to transfer the certification of contracts and transactions from district- and commune-level People's Committees to capable notary public offices in district-level localities. In localities where provincial-level People's Committees have not yet decided on such transfer, involved parties to contracts or transactions may opt for notarization or certification by district- or commune-level People's Committees under law.
5. District-level Natural Resources and Environment Divisions shall perform the jobs of land use right registries under this Decree in localities without district-level land use right registries.
Article 27. Assurance of conditions for grant of certificates
1. Provincial-level People's Committees shall direct the survey and making of cadastral maps associated with the compilation of cadastral dossiers and grant of certificates; build capacity, increase equipment, consolidate organizational apparatus, establish district-level land use right registries and allocate sufficient funds to meet requirements for grant of certificates and adjustment of changes in cadastral dossiers.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in. allocating funds for the renewal of certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership granted before the effective date of this Decree.
Article 28. Fees on grant of certificates
1. Provincial-level People's Committees shall propose provincial-level People's Councils to prescribe fee rates and regimes on collection, remittance, management and use of fees on grant of certificates under the law on charges and fees.
2. Exemption of fees on grant of certificates applies to cases of applying for renewal of certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership already granted before the effective date of this Decree.
1. This Decree takes effect on December 10, 2009.
2. Certificates of land use rights, and house ownership and residential land use rights, house ownership and construction work ownership granted before the effective date of this Decree remain legally valid and may be renewed into certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership upon request.
3. For cases in which dossiers of application for these certificates have been submitted before the effective date of this Decree, but have not been granted such certificates, dossier receiving and processing agencies shall transfer those dossiers to natural resources and environment agencies for grant of certificates under this Decree.
3. To annul Article 41; Clause 1, Article 42; and Articles 43, 44, 56, 57, 116, 135, 136, 137, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 155, 156, 157 and 158 of Decree No. 181/2004/ND-CP. To annul provisions on dossier submission and result notification for procedures for grant, renewal and re-grant of land use right certificates and procedures for execution of land users' rights of Article 122 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
4. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles 5, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 53, 54, 55, 63, 76, 79, 83, 84, 91, 92, 97, 99, 122, 123, 124, 128, 138, 139 and 140; Point e, Clause 1, Article 147; and Article 159 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
5. To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the phrase "land use right certificates" in Articles 6, 38, 64, 65, 111 and 113; Clause 1, Article 117: Articles 118, 129, 131, 133, 134 and 142; Point a, Clause 1, Points a and c, Clause 2, Article 147; and Articles 153, 154, 160, 161 and 162 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
6. To annul Article 8, Clauses 1 and 2, Article 10, and Article 21 of the Government's Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25. 2007, additionally prescribing grant of certificates of land use rights, land recovery, execution of land use rights, order and procedures for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State and settlement of land-related complaints (below referred to as Decree No. 84/2007/ND-CP).
To replace the word "certificates'" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Clause 1, Article 5; Articles 7 and 9: Clause 3, Article 10; Clause 2, Article 11; Articles 13, 14, 15, 16, 17 and 18: Points d and e. Clause 2, Article 19: and Article 20 of Decree No. 84/2007/ND-CP.
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the word "certificates" in Article 3; Clause 1.Article 11; Article 12; Point b. Clause 1, Article 19; and Articles 26, 31, 44, 45 and 46 of Decree No. 84/2007/ND-CP.
7. To annul the Government's Decree No. 95/ 2005/ND-CP of July 15, 2005. on grant of certificates of house and construction work ownership.
8. To annul Articles 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 and 51 and Clause 4, Article 66 of the Government's Decree No. 90/2006/ND-CP of September 6. 2006. detailing and guiding the Housing Law (below referred to as Decree No. 90/2006/ND-CP); to annul the form of certificate of house ownership and residential land use rights and the form of house ownership certificate promulgated together with Decree No. 90/2006/ND-CP.
9. To replace the phrase "house ownership certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership" in Articles 16, 50, 58, 59 and 65 and Clause 2, Article 66 of Decree No. 90/ 2006/ND-CP.
To replace the phrase "certificates of house and construction work ownership" with the phrase "certificates of land use rights and house and other land-attached asset ownership" in Article 17 of Decree No. 90/2006/ND-CP.
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" before the phrase "house ownership certificates under the Housing Law" in Clause 2, Article 68 of Decree No. 90/2006/ND-CP.
10. To annul the provisions on grant of certificates of construction work ownership prescribed at Point d. Clause 2, Article 37 of the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones.
11. To annul Articles 8 and 9 of the Government's Decree No. 51/2009/ND-CP of June 3, 2009, guiding a number of articles of the National Assembly's Resolution No. 19/2008/QH12 of June 3, 2008, on pilot permission of foreign organizations and individuals to buy and own homes in Vietnam.
12. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles 1, 2, 3, 8 and 11; Clause 5, Article 12; and Article 13 of the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levy (below referred to as Decree No. 198/2004/ND-CP).
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" to the phrase "land use right certificates" in Article 4 of Decree No. 198/2004/ND-CP.
13. To replace the phrase "land use right certificates" with the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" in Articles II and 46 of the Government's Decree No. 197/2004/ND-CP of December 3.2004. on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State (below referred to as Decree No. 197/2004/ND-CP).
To add the phrase "certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership" before the phrase "land use right certificates" in Article 8 of Decree No. 197/2004/ND-CP.
14. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |