Chương 2 Nghị định 88/2009/NĐ-CP: Trường hợp được cấp giấy chứng nhận
Số hiệu: | 88/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2009 |
Ngày công báo: | 30/10/2009 | Số công báo: | Từ số 497 đến số 498 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;
5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
CASES ELIGIBLE FOR GRANT OF CERTIFICATES
Article 7. Certification of land use rights
Land users falling into one of the cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9, Article 49 of the Land Law may have their land use rights certified.
Article 8. Certification of house ownership
House owners may have their house ownership certified if they are eligible to own houses in Vietnam under the housing law and possess the following papers evidencing the lawful establishment of their houses:
1. Domestic households and individuals must possess one of the following papers:
a/ House construction permits, for cases subject to construction licensing under the construction law;
b/ State-owned house sale and purchase contracts under the Government's Decree No. 61/CP of July 5, 1994, on house sale, purchase and trading, or papers on liquidation or pricing of state-owned houses before July 5, 1994;
c/ Papers on handover or donation of houses of gratitude, compassion or great unity;
d/ House ownership papers granted by competent authorities during periods in which those houses and land were not under public ownership as determined by the State under the XIth National Assembly's Resolution No. 23/2003/QH11 of November 26, 2003, on houses and land already managed by and used under the arrangement of the State during the implementation of house and land management policies and socialist transformation policies before July 1, 1991, and the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 of April 2, 2005, on settlement of some specific cases related to houses and land during the implementation of house and land management policies and socialist transformation policies before July 1, 1991;
e/ Paper on sale and purchase or receipt as donation or inheritance or exchange of houses, which are certified by notary public offices or People's Committees under law.
For houses purchased, donated, exchanged, inherited or otherwise acquired under law from the effective date of the Housing Law, papers on respective transaction under Article 93 of the Housing Law are required.
For houses purchased from construction investors for sale, house sale and purchase contracts between the two parties are required. For cases of purchasing houses from July 1, 2006 (the effective dale of the Housing Law), apart from house sale and purchase contracts, house sellers must possess one of the papers on investment projects to build houses for sale (project approval decisions or investment decisions, or investment licenses or certificates);
f/ Effective judgments or rulings of people's courts or papers of competent state authorities on entitlement to house ownership:
g/ When an applicant for a house ownership certification possesses one of the papers specified at Points a. b, c. d, e and f of this Clause, which indicates the name of another person, he/she must possess one of the papers on sale and purchase, receipt as donation or inheritance or exchange of houses before July 1. 2006, signed by the involved parties and certified by commune-level People's Committees. Houses purchased, received as donation or inheritance or exchanged before July 1. 2006. without supporting papers signed by the involved parties must have the time of their purchase, receipt as donation or inheritance, or exchange certified by commune-level People's Committees;
h/ Domestic individuals that fail to possess one of the papers specified at Points a, b, c, d, e and f of this Clause must possess commune-level People's Committees' written certifications of houses built before July 1. 2006. houses free from dispute, or houses built before the adoption of land use planning and construction planning or built in conformity with land use planning, detailed urban construction planning and rural residential area planning under law. For houses built from July 1, 2006, there must be commune-level People's Committees' written certifications that those houses are not subject to construction licensing, are dispute-free and meet planning conditions like houses built before July 1, 2006.
2. Overseas Vietnamese must possess the following papers:
a/ Papers on sale and purchase, receipt as donation or inheritance, or other forms of ownership of houses under the housing law;
b/ One of the papers of the ownership transferor specified in Clauses 1 and 3 of this Article.
3. Domestic organizations and overseas Vietnamese implementing investment projects and foreign organizations and individuals must possess the following papers:
a/ For cases of building houses for lease: One of the papers on projects to build houses for lease (project approval decisions or investment decisions, or investment licenses or certificates):
b/ For cases of purchase, receipt as donation or inheritance, or other forms of lawful ownership, of houses: papers on such transaction under the housing law.
4. A house owner who is not concurrently the land user, must possess, apart from the papers proving the house ownership under Clauses 1, 2 and 3 of this Article, a land rent contract or capital contribution contract or business cooperation contract or the land user's written approval of house construction notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law are required.
Article 9. Certification of construction work ownership
Domestic households and individuals, communities, overseas Vietnamese, foreigners and domestic and foreign organizations may have their construction work ownership certified according to the following regulations:
1. Domestic households and individuals and communities must possess one of the following papers:
a/ Work construction permits, for cases subject to construction licensing under the construction law:
b/ Papers on construction work ownership granted by competent authorities in different periods, unless these works are managed by, or used under the arrangement of. the State;
c/ Papers on sale and purchase, donation or inheritance of construction works under law. which are certified by notary public offices or People's Committees:
d/ Legally effective papers on entitlement to construction work ownership issued by people's courts or competent state agencies:
e/ When an applicant for a construction work ownership certification possesses one of the papers specified at Points a. b. c and d of this Clause, which indicates the name of another person, he/she must possess one of the papers on sale and purchase, donation, exchange, or inheritance of construction works before July 1, 2004, (the effective date of the Construction Law) signed by the involved parties and certified by the People's Committee of commune or higher level. Construction works purchased, received as donation or inheritance or exchanged before July 1, 2004, without supporting papers signed by the involved parties must have the time of their purchase, receipt as donation or inheritance, or exchange certified in applications for certificates by commune-level People's Committees;
f/ Domestic individuals that fail to possess one of the papers specified at Points a, b, c and d of this Clause must possess commune-level People's Committees' written certifications that construction works were built before July 1, 2004, are free from disputes and built before the adoption of land use planning and construction planning or built in conformity with land use planning and construction planning. For construction works built from July 1, 2004. there must be commune-level People's Committees' written certifications that those construction works are not subject to construction licensing, are dispute-free and meet conditions on planning like works built before July 1, 2004.
2. Domestic organizations, foreign organizations and individuals, and overseas Vietnamese must possess the following papers:
a/ For cases of building construction works through new construction investment under law. project approval decisions or project investment decisions, investment licenses or certificates, or construction permits granted by competent authorities and papers on land use rights under the land law or land rent contracts with land users to use land for work construction purposes:
b/ For cases of acquiring construction works through purchase, receipt as donation or inheritance, or other lawful forms, papers on such transaction under law.
c/ For cases of unavailability of one of the papers specified at Points a and b of this Clause, there must be provincial-level construction management agencies' written certifications that construction works existed before the adoption of construction planning but still conform with approved construction planning, are free from disputes over construction work ownership.
3. A construction work owner who is not concurrently the land user must possess, apart from the papers evidencing construction work ownership under Clauses 1 and 2 of this Article, the land user's written approval of work construction notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law.
Article 10. Certification of rights to own planted production forests
Owners of planted production forests may have their forest ownership certified if funds for forestation. or payment of transferred or allocated forests are not of state budget origin and they can produce one of the following papers:
1. Papers on allocation of planted production forests:
2. Contracts or documents on sale and purchase or donation or inheritance of planted production forests certified by notary public offices or commune- or district-level People's Committees under law;
3. Effective judgments or rulings of people's courts or papers of competent state agencies, on entitlement to ownership of planted production forests;
4. Households, individuals or communities without the papers specified in Clauses 1. 2 and 3 of this Article that plant production forests with their own funds must have their forest ownership certified by commune-level People's Committees as dispute-free;
5. Domestic organizations that implement production forest plantation projects with funds not of state budget origin must possess production forest plantation project approval decisions, or investment decisions, or investment certificates under the investment law;
6. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese that implement production forest plantation projects must possess production forest plantation project approval decisions, investment decisions, or investment licenses or certificates under the investment law;
7. An owner of planted production forests who is not concurrently the land user must possess, apart from the papers specified in Clauses 1. 2. 3,4, 5 and 6 of this Article, the land user's written approval of land use for forestation notarized or certified under law and copies of land use right papers under the land law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực