Số hiệu: | 88/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/08/2008 | Ngày hiệu lực: | 24/08/2008 |
Ngày công báo: | 09/08/2008 | Số công báo: | Từ số 445 đến số 446 |
Lĩnh vực: | Y tế, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Nghị định này quy định việc xác định lại giới tính đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác.
2. Nghị định này áp dụng với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật;
2. Giới tính chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính;
3. Gen biệt hóa tinh hoàn là gen mã hóa yếu tố xác định tinh hoàn nằm trên nhánh gắn của nhiễm sắc thể Y mà nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính thì đó chính là yếu tố của sự phát triển, hình thành tinh hoàn có biểu hiện cho nam giới.
1. Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình.
2. Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.
3. Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính.
1. Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính.
2. Thực hiện việc xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác.
4. Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính.
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides for sex assignment for persons with congenital sex defects or of unidentifiable sex.
2. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals in Vietnam.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed below:
1.Congenital sex defect means abnormalities in the genitalia of a person right at birth, which is expressed in one of the following forms: female pseudohermaphroditism,male pseudohermaphroditism or one hermaphroditism;
2.Unidentifiable sex means a case in which a person cannot be distinguished as a male or female based on both the genitalia and sex chromosome;
3. Testicular differentiation gene means a coding gene for testicular determination in the short arm of chromosome Y, which, if tested positive, is an element of the testis development and formation as a male identity expression.
Article 3. Principles for sex reassignment
1. Ensuring that every person can live true to his/her gender.
2. Conducting sex reassignment on the principle of voluntariness, objectivity, honesty and scientificity, and taking responsibility before law for sex reassignment.
3. Keeping secret information relating to sex-reassigned persons, except for cases in which there are documents of competent state agencies requesting the supply of dossiers in service of examination, inspection, investigation, prosecution and adjudication activities related to sex reassignment.
Article 4. Prohibited acts
1. Conducting sex assignment for persons who have become perfect in their gender.
2. Conducting sex assignment without permission of the Ministry of Health or a provincial-level Health Service stipulated in Article 8 of this Decree.
3. Disclosing information on other persons sex reassignment.
4. Discriminating against sex-reassigned persons.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực