Chương 6 Nghị định 88/2007/NĐ-CP: Phí thoát nước
Số hiệu: | 88/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/07/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát nước theo quy định của Nghị định này.
2. Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP .
1. Phương án phí thoát nước được xác định trên nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
2. Phí thoát nước được quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; phù hợp với mức đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, có lộ trình tăng dần và hướng tới mục tiêu đủ chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và đóng góp một phần chi phí đầu tư xây dựng công trình thoát nước.
3. Ngân sách địa phương phải bảo đảm bù đủ chi phí quản lý, vận hành, duy trì dịch vụ thoát nước trên địa bàn trong trường hợp nguồn thu từ phí thoát nước được quyết định thấp hơn chi phí thực tế.
1. Đối với nước thải sinh hoạt, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải.
2. Đối với các loại nước thải khác, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
a) Trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí được lấy bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí được lấy bằng 4m3/người/tháng.
2. Đối với các loại nước thải khác:
a) Trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí được lấy bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước. Đơn vị thoát nước hoặc hộ thoát nước có thể lắp đặt đồng hồ để xác định chính xác lượng nước thải xả vào hệ thống thoát nước;
b) Trường hợp không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải tính thu phí được xác định thông qua đồng hồ. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác.
1. Hàm lượng chất gây ô nhiễm thu phí đối với nước thải khác (không phải sinh hoạt) được xác định theo chỉ tiêu COD (mg/l).
2. Hàm lượng COD được xác định theo kết quả phân tích của phòng thí nghiệm hợp chuẩn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này.
Mức thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước được xác định theo công thức sau:
F = f x V x K
Trong đó:
f là phí thoát nước được xác định theo tỷ lệ % và không thấp hơn 10% giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước khác nhau.
V là khối lượng nước thải thu phí được xác định theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.
K là hệ số điều chỉnh phụ thuộc hàm lượng chất gây ô nhiễm xác định theo quy định tại Điều 52 Nghị định này; đối với nước thải sinh hoạt, lấy hệ số K = 1.
Hệ số K được xác định như sau:
STT |
Hàm lượng COD (mg/l) |
Hệ số K |
1 |
≤ 100 |
1 |
2 |
101 - 200 |
1,5 |
3 |
201 - 300 |
2 |
4 |
301 - 400 |
2,5 |
5 |
401 - 600 |
3,5 |
6 |
> 600 |
4,5 |
1. Nguyên tắc, phương pháp xác định phí thoát nước.
2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vục và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Các chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận hợp lý của đơn vị thoát nước.
1. Chủ sở hữu công trình thoát nước chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập và trình phương án phí thoát nước.
2. Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phí thoát nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phí thoát nước cho từng đô thị trên địa bàn quản lý sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Phí thoát nước trong khu công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp tự quyết định và thoả thuận với các chủ công trình trong khu công nghiệp.
1. Phí thoát nước được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự đầu tư thay đổi cơ bản về công nghệ xử lý nước thải, chất lượng dịch vụ;
b) Thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước;
c) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân có thay đổi.
2. Quy trình, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh phí thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu phí thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và được hưởng chi phí dịch vụ thu phí.
2. Định kỳ hàng tháng, đơn vị thoát nước phải cung cấp thông tin về chất lượng nước thải (không phải nước thải sinh hoạt) của các hộ thoát nước để làm cơ sở xác định phí thoát nước đến tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn. Thời điểm cung cấp thông tin do hai bên thoả thuận.
3. Đơn vị thoát nước trực tiếp thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
Phí thoát nước thu được do chủ sở hữu công trình thoát nước quản lý và được sử dụng cho các mục đích:
1. Chi trả cho hợp đồng quản lý, vận hành.
2. Chi trả cho dịch vụ thu phí thoát nước.
3. Đầu tư để duy trì và phát triển thoát nước.
Article 48.- Subjects liable to collection of water drainage charges
1. All water drainage households discharging waste water into water drainage systems are obliged to pay water drainage charges under the provisions of this Decree.
2. All water drainage households discharging waste water directly into the environment are obliged to pay environmental protection charges for wastewater under the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charges for wastewater, and Decree No. 04/2007/ND-CP of January 8, 2007, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 67/2003/ND-CP.
Article 49.- Principles for determination of water drainage charges
1. Schemes on water drainage charges are determined on the principle of future recovery of expenses to maintain services on drainage of water, including rain water and waste water.
2. Water drainage charges are decided in accordance with the socio-economic development in each period; with investment levels to raise service quality, with roadmaps for gradual increase and the objective of full recovery of management and operation costs and partial contribution to investment in the construction of water drainage works.
3. Local budgets must offset to fully cover expenses for management and operation and maintenance of water drainage services in localities if the collected water drainage charges are lower than actual expenses.
Article 50.- Methods of determining water drainage charge rates
1. For daily-life wastewater, water drainage charge rates are calculated according to waste water volumes.
2. For other types of wastewater, water drainage charge rates are calculated according to wastewater volumes and pollutant content in wastewater.
Article 51.- Determination of charged wastewater volumes
1. For daily-life wastewater:
a/ In case of using clean water from a concentrated water supply system, the charged wastewater volumes are equal to 100% of the consumed clean water volumes stated in the water supply bills;
b/ In case of not using clean water from a concentrated water supply system, the charged wastewater volumes are calculated at the level of 4m3/person/month.
2. For other types of wastewater:
a/ In case of using clean water from a concentrated water supply system, the charged wastewater volumes are calculated as equal to 80% of the consumed clean water volumes stated in water supply bills. Water drainage units or water drainage households may install meters to accurately determine the wastewater volumes discharged into the water drainage system;
b/ In case of not using clean water from a concentrated water supply system, the charged wastewater volumes are determined through meters. Water drainage households shall invest in the installation of meters and other auxiliary protection support equipment.
Article 52.- Determination of contents of charged pollutants
1. The contents of charged pollutants for other types of wastewater (other than daily-life wastewater) are determined according to the COD norm (mg/l).
2. The COD content is determined according the analysis results of standard laboratories prescribed at Point b, Clause 2, Article 42 of this Decree.
Article 53.- Determination of water drainage charge levels
The water drainage charge levels for water drainage households are determined according to the following formula:
F = f x V x K
Of which:
f is the water drainage charge determined in percentage and is not lower than the clean water prices applicable to different water-using subjects.
V is the charged wastewater volume determined under the provisions of Article 51 of this Decree.
K is the adjustment coefficient depending on the pollutant content determined under the provisions of Article 52 of this Decree; for daily-life wastewater, coefficient K - 1
Coefficient K is determined as follows:
Ordinal number |
COD content (mg/l) |
Coefficient K |
1 |
≤100 |
1 |
2 |
101 - 200 |
1.5 |
3 |
201 - 300 |
2 |
4 |
301 - 400 |
2.5 |
5 |
401 - 600 |
3.5 |
6 |
> 600 |
4.5 |
Article 54.- Grounds for formulation of water drainage charge schemes
1. Water drainage charge-determining principles and methods.
2. Socio-economic development conditions of each region and people’s income in each period.
3. Management and operation costs and reasonable profits of water drainage units.
Article 55.- Responsibility to formulate, competence to appraise and decide on water drainage charges
1. Water drainage work owners shall direct water drainage units to organize the formulation and submission of water drainage charge schemes.
2. Construction Services of provinces and Transport and Public Works Services of centrally run cities shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial/municipal Finance Services in, appraising water drainage charge schemes.
3. Provincial-level People’s Committees shall decide on water drainage charges for each urban center in areas under their respective management after submitting them to People’s Councils of the same level.
4. Water drainage charges in industrial parks shall be decided by investors dealing in and developing industrial park infrastructures and agreed upon by owners of works in industrial parks.
Article 56.- Adjustment of water drainage charges
1. Water drainage charges are adjusted in the following cases:
a/ When investment is made in substantial changes in waste water treatment technologies and service quality;
b/ There appears changes in state mechanisms and policies;
c/ The conditions on national and regional socio-economic development and people’s income have changed.
2. The process, procedures and competence for adjustment of water drainage charges comply with the provisions of Article 55 of this Decree.
Article 57.- Modes of water drainage charge collection and payment
1. Organizations and individuals providing water drainage services shall organize the collection of water drainage charges through water supply bills for water drainage households using clean water from concentrated water supply systems, and enjoy charge collection service expenses.
2. Monthly, water drainage units must supply information on the quality of wastewater (other than daily-life wastewater) of water drainage households, which serves as a basis for determining water drainage charges, to water supply service-providing organizations and individuals in the areas. The time for supply of information is agreed upon by the two parties.
3. Water drainage units shall directly collect water drainage charges from water drainage households not using clean water from concentrated water supply systems.
Article 58.- Management and use of water drainage charges
Collected water drainage charges shall be managed and used for the following purposes by water drainage work owners:
1. Payment for management and operation contacts.
2. Payment for water drainage charge collection services.
3. Investment ill water drainage maintenance and development