Chương 2 Nghị định 87/2002/NĐ-CP: Hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn
Số hiệu: | 87/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/11/2002 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2002 |
Ngày công báo: | 30/11/2002 | Số công báo: | Số 60 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với tổ chức hoạt động tư vấn :
a) Là doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức khác có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tư vấn, được thành lập và đăng ký hoạt động phù hợp với các quy định của pháp luật;
b) Có trụ sở và phương tiện làm việc;
c) Có ít nhất 02 người có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với cá nhân hoạt động tư vấn :
a) Có trình độ cao đẳng, đại học trở lên thuộc lĩnh vực hành nghề tư vấn hoặc có chứng chỉ hành nghề tư vấn trong trường hợp pháp luật có quy định;
b) Có tư cách đạo đức tốt;
c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
d) Không ở trong tình trạng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực hành nghề tư vấn.
đ) Phải hoạt động trong một tổ chức tư vấn nhất định.
3. Cán bộ, công chức được phép tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn trong trường hợp sự tham gia đó không trái với Pháp lệnh cán bộ, công chức.
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động nghề nghiệp của mình.
3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
4. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
5. Giữ bí mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Tham dự bình đẳng các cuộc tuyển chọn hoặc đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn.
3. Thu phí tư vấn theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn.
4. Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng tư vấn và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp người sử dụng dịch vụ tư vấn vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.
5. Yêu cầu người sử dụng dịch vụ tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng tư vấn.
6. Thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để thực hiện hợp đồng tư vấn.
7. Tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ tư vấn.
8. Thành lập tổ chức tư vấn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
9. Tham gia các hiệp hội tư vấn trong nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng tư vấn.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ tư vấn nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nhận được từ quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trừ trường hợp hợp đồng tư vấn có quy định khác.
3. Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.
4. Thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Phí tư vấn được xác định thông qua thoả thuận của hai bên trên cơ sở sau đây :
a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc được xác định trong hợp đồng tư vấn;
b) Thời gian và điều kiện làm việc của nhà tư vấn;
c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của nhà tư vấn.
2. Phí tư vấn được thỏa thuận theo các phương thức sau đây :
a) Theo thời gian làm việc trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn;
b) Theo vụ việc với chi phí trọn gói;
c) Theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị công việc được tư vấn.
1. Đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn.
2. Yêu cầu nhà tư vấn thực hiện công việc tư vấn theo đúng khối lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác theo hợp đồng tư vấn.
3. Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của hợp đồng tư vấn trong trường hợp nhà tư vấn vi phạm những nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tư vấn.
1. Cung cấp trung thực cho nhà tư vấn những thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ tư vấn.
2. Thanh toán đầy đủ phí tư vấn cho nhà tư vấn theo thoả thuận trong hợp đồng tư vấn.
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước, thì chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn được tính vào kinh phí chuẩn bị, thực hiện chương trình, dự án và tuân thủ đúng Luật Ngân sách nhà nước về chi ngân sách.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị thì chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn được tính vào chi phí hoạt động hoặc chi phí sản xuất - kinh doanh của cơ quan, đơn vị.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nguồn kinh phí và phương pháp xác định chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này.
1. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập bằng nguồn ngân sách nhà nước đối với các chương trình, dự án sau đây :
a) Các chương trình, dự án đầu tư phát triển sản xuất hoặc dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo;
b) Các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có mục đích đổi mới công nghệ hoặc nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo;
c) Các chương trình, dự án xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển ngành, vùng; dự án nghiên cứu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo;
d) Chương trình, dự án khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Các chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng tư vấn cho các công việc sau đây :
a) Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án hoặc cung cấp luận cứ để thẩm định, phản biện;
b) Lập thiết kế sau giai đoạn nghiên cứu khả thi, lập tổng dự toán;
c) Giám sát, đánh giá đối với chương trình, dự án.
Ngoài những nghĩa vụ chung của người sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, người sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước còn phải có những nghĩa vụ sau :
1. Tổ chức tuyển chọn nhà tư vấn theo đúng các nguyên tắc, thủ tục được quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Giám sát, thúc đẩy công việc của nhà tư vấn, có giải pháp xử lý kịp thời khi nhà tư vấn không thực hiện đúng hợp đồng tư vấn.
3. Nghiệm thu kết quả tư vấn, thanh toán và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định trong hợp đồng tư vấn.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sử dụng dịch vụ tư vấn của mình.
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn theo quy định pháp luật hiện hành của nhà nước về đấu thầu.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước trong trường hợp không phải đấu thầu do yêu cầu giữ bí mật quốc gia, an ninh, quốc phòng hoặc những công việc có tính chất cấp bách do cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện tuyển chọn tư vấn theo nguyên tắc sau đây :
a) Phải xác định yêu cầu đặt ra đối với nhà tư vấn bằng một bản điều khoản giao việc trong đó nêu rõ: bối cảnh, mục tiêu, phạm vi, kết quả phải đạt được, yêu cầu về phương pháp thực hiện, về năng lực chuyên môn của tổ chức tư vấn, trình độ, kinh nghiệm của các cá nhân sẽ trực tiếp thực hiện dịch vụ tư vấn;
b) Phải xác định rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, lựa chọn nhà tư vấn và công bố tiêu chuẩn đó đồng thời với bản điều khoản giao việc;
c) Phải thông báo nhu cầu sử dụng tư vấn kèm theo bản điều khoản giao việc cho ít nhất ba (03) tổ chức tư vấn và lựa chọn nhà tư vấn đáp ứng đầy đủ và cao nhất các tiêu chuẩn đã xác định;
d) Phải yêu cầu nhà tư vấn đưa ra bản đề xuất kỹ thuật trong đó nêu rõ dự kiến về cách thức thực hiện dịch vụ, giới thiệu trình độ, kinh nghiệm của các cá nhân tham gia thực hiện và bản đề xuất tài chính trong đó nêu rõ giá cả của dịch vụ, các căn cứ để xác định giá.
1. Hợp đồng tư vấn (sau đây gọi tắt là hợp đồng) có các nội dung chủ yếu sau đây :
a) Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, thư điện tử của nhà tư vấn và người sử dụng dịch vụ tư vấn;
b) Mục tiêu của dịch vụ tư vấn, phạm vi và kết quả phải đạt được của dịch vụ tư vấn;
c) Quyền và nghĩa vụ của nhà tư vấn;
d) Nghĩa vụ, quyền của người sử dụng dịch vụ tư vấn;
đ) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ tư vấn;
e) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán;
g) Các thoả thuận về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả tư vấn;
h) Pháp luật cần áp dụng và phương thức giải quyết tranh chấp;
i) Các trường hợp bất khả kháng;
k) Chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm của các Bên khi chấm dứt hợp đồng;
l) Điều kiện hiệu lực của hợp đồng;
m) Thời hạn hợp đồng, nguyên tắc, thủ tục nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
n) Các trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh.
2. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, nếu được sự nhất trí của cả hai Bên, có thể điều chỉnh hoặc bổ sung các nội dung khác trong hợp đồng tư vấn.
PROVISION AND USE OF CONSULTANCY SERVICES
Section A. PROVISION OF CONSULTANCY SERVICES
Article 6.- Conditions for provision of consultancy services
1. For organizations conducting consulting activities, they must:
a/ Be enterprises, scientific and technological organizations or other organizations which are professionally capable and experienced in the consultancy domains, established and registering their operation according to the provisions of law;
b/ Have working offices and facilities;
c/ Have at least 02 qualified persons as prescribed in Clause 2 of this Article.
2. For individuals engaged in consultancy activities, they must:
a/ Possess college, university or higher degree in the domains where they practice consultancy, or consultancy practice certificates in the cases prescribed by law;
b/ Have good moral qualities;
c/ Have full civil act capacity;
d/ Not be currently examined for penal liability or be subjected to administrative measures in the domains where they practice consultancy;
e/ Operate in a certain consultancy organization.
3. Officials and public employees shall be permitted to participate in providing consultancy services provided that such participation is not contrary to the Ordinance on Officials and Public Employees.
Article 7.- Principles for consultancy activities
1. Complying with law.
2. Taking responsibility before law for all professional activities.
3. Observing professional ethics.
4. Ensuring independence, honesty, objectivity and scientificity.
5. Keeping secret information received from the consultancy service users in the course of providing consultancy services, except for cases where the concerned customers so agree or it is otherwise prescribed by law.
Article 8.- Consultants’ rights
1. To participate on an equal footing in selection of, or bids to select, consultants.
2. To negotiate and sign consultancy contracts.
3. To collect consultancy charges as agreed upon in the consultancy contracts.
4. To cancel or unilaterally suspend the performance of the consultancy contracts and claim for damage compensation in cases where the consultancy service users breach their obligations already committed in the consultancy contracts.
5. To request the consultancy service users to supply information and materials necessary for the performance of the consultancy contracts.
6. To hire domestic and foreign specialists to perform the consultancy contracts.
7. To conduct activities to promote the export of consultancy services.
8. To establish consultancy organizations according to the provisions in Clause 1, Article 6 of this Decree.
9. To participate in domestic, regional and international consultancy associations according to the provisions of law.
10. To exercise other rights prescribed by law.
Article 9.- Consultants’ obligations
1. To fulfil their obligations in the consultancy contracts.
2. To create favorable conditions for the consultancy service users to file applications for protection of their intellectual property rights to the results acquired from the process of performing the consultancy contracts, except otherwise provided for in the consultancy contracts.
3. To pay compensation for damage caused to the consultancy service users when they violate their obligations committed in the consultancy contracts.
4. To buy professional liability insurance.
5. To fulfil all financial obligations prescribed by law.
6. To fulfil other obligations as prescribed by law.
Article 10.- Principles for calculating consultancy charges
1. Consultancy charges shall be determined through agreement between the two involved parties on the following grounds:
a/ The content, volume and nature of work determined in the consultancy contracts;
b/ Working duration and conditions of consultants;
c/ Professional qualifications, experiences and prestige of consultants.
2. Consultancy charges shall be agreed upon by the following modes:
a/ According to the working time in the process of providing consultancy services;
b/ According to specific cases with package charges;
c/ According to a percentage (%) of the value of the consulted work.
Section B. USE OF CONSULTANCY SERVICES
Article 11.- Consultancy service users’ rights:
1. To negotiate and sign consultancy contracts.
2. To request consultants to perform the consultancy work with the right volume and quality, according to the time limits, at the places and other agreements reached in the consultancy contracted.
3. To cancel or unilaterally suspend the contractual performance and claim damage compensation according to the terms of the consultancy contracts in cases where the consultants violate their obligations committed in consultancy contracts.
Article 12.- Consultancy service users’ obligations
1. To supply consultants with truthful information and materials necessary for the provision of consultancy services.
2. To pay fully consultancy charges to consultants as agreed upon in consultancy contracts.
3. To fulfil other obligations as prescribed by law.
Section C. SOURCES OF FUNDING FOR THE USE OF CONSULTANCY SERVICES
Article 13.- Sources of funding for the use of consultancy services
1. For agencies and units which use consultancy services with the State budget source, the expenses for using consultancy services shall be calculated into the expenses for preparing and implementing programs or projects in strict accordance with the provisions of the State Budget Law on budget spending.
2. For agencies and units which use consultancy services with their own funding source, the expenses for using consultancy services shall be calculated into their operation or production and business costs.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Planning and Investment in guiding the funding sources and methods of determining expenses for using consultancy services according to the provisions in Clause 1, Article 13 of this Decree.
Section D. USE OF CONSULTANCY SERVICES WITH THE STATE BUDGET SOURCE
Article 14.- Use of consultancy services with the State budget source
1. Agencies and units may use independent consultancy services with the State budget source for the following programs and projects:
a/ Investment programs and projects to develop production or services, build infrastructures, develop education, health, culture, sciences, technologies, environmental protection, rural development, hunger elimination and poverty alleviation;
b/ Programs and projects invested with the State budget capital to renew technologies or raise the operational capacity of enterprises or scientific, technological and training institutions;
c/ Programs and projects to formulate strategies and development plannings for various sectors and geographical areas; projects to study and draft legal documents related to or affecting the activities of enterprises or scientific, technological and training institutions;
d/ Other programs and projects decided by competent authorities.
2. Programs and projects specified in Clause 1 of this Article may use consultancy for the following activities:
a/ Conducting pre-feasibility and feasibility studies, preparing program or project documents or providing justifications for evaluation or in response to criticism;
b/ Making designs after the end of the feasibility study stage, making total cost estimates;
c/ Monitoring and evaluating programs and projects.
Article 15.- Obligations of the users of consultancy services with the State budget source
Apart from their general obligations specified in Article 12 of this Decree, the consultancy service users shall also have the following obligations:
1. To organize selection of consultants according to the principles and procedures specified in Article 16 of this Decree.
2. To monitor and step up the consultants work, take timely handling measures when consultants fail to properly perform the consultancy contracts.
3. To test consultancy results, pay for and liquidate contracts according to the terms of consultancy contracts.
4. To take responsibility before law for their use of consultancy services.
Article 16.- Principles and procedures for selecting consultants
1. Agencies and units which use consultancy services with the State budget source must organize bidding to select consultants according to the State’s current legislation on bidding.
2. In cases where bidding is not required for the purpose of keeping confidential national, security and defense secrets or for urgent jobs under decisions of competent authorities, the agencies and units which use consultancy services with the State budget source shall select consultants according to the following principles:
a/ To determine requirements for consultants in a job assignment paper which clearly states the background, objectives, scope and results to be achieved, requirements on the implementation methods, professional capability of consultancy organizations, qualifications and experiences of individuals who will directly provide consultancy services;
b/ To clearly determine criteria and methods of evaluation and selection of consultants and announce such criteria simultaneously with the job assignment paper;
c/ To notify the need to use consultants together with the job assignment paper to at least 03 (three) consultancy organizations, and select a consultant that best satisfies all the determined criteria.
d/ To request the consultant to produce a written technical proposal clearly stating the expected implementation method, introducing the qualifications and experiences of individuals who shall participate in the implementation, and a written financial proposal clearly stating the prices of the services and bases for determining such prices.
Section E. CONSULTANCY CONTRACTS
Article 17.- Form of consultancy contracts
Consultants and users of consultancy services must clearly demonstrate their agreements and commitments in the consultancy contracts in accordance with the provisions of law.
Article 18.- Contents of consultancy contracts
1. A consultancy contract (hereinafter called the contract for short) shall have the following principal contents:
a/ Names, addresses, telephone and fax numbers, e-mail addresses of the consultant and users of the consultancy service;
b/ Objectives of the consultancy service, its scope and expected results;
c/ Rights and obligations of the consultant;
d/ Obligations and rights of the consultancy service users;
e/ Time limit for and tempo of provision of the consultancy service;
f/ Service charge and payment mode;
g/ Agreements on the protection of intellectual property rights to the consultancy results;
h/ Applicable laws and dispute-settling modes;
i/ Force majeure cases;
j/ Contract termination and liabilities of the involved parties upon contract termination;
k/ The conditions for the contract’s validity;
l/ The contract’s duration, principles and procedures for result test and liquidation of the contract;
m/ Cases of amendment and supplementation of the contract, settlement of arising problems.
2. On a case-by-case basis, consultancy contracts may be adjusted or supplemented with other contents if it is so agreed upon by the two involved parties.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực