Chươgn 1 Nghị định 87/2002/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 87/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/11/2002 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2002 |
Ngày công báo: | 30/11/2002 | Số công báo: | Số 60 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này điều chỉnh hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn, trừ dịch vụ tư vấn pháp luật.
2. Nghị định này không điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn mà người sử dụng dịch vụ tư vấn không phải thanh toán phí tư vấn cho người cung ứng dịch vụ tư vấn.
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Nghị định này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung ứng dịch vụ tư vấn tại Việt Nam.
1. Tất cả các hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 1 Điều 1 đều phải tuân theo các quy định của Nghị định này.
2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của các Điều ước quốc tế đó.
1. Nhà nước công nhận hoạt động tư vấn là một loại hình dịch vụ chuyên môn thuộc danh mục ngành nghề được nhà nước quản lý.
2. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển hoạt động tư vấn, việc thành lập các hiệp hội tư vấn và có chính sách ưu đãi để phát triển các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Hoạt động tư vấn được hưởng các mức ưu đãi cao nhất trong hệ thống các chính sách đối với hoạt động cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Hoạt động tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát, đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân Việt Nam thực hiện độc lập, khách quan theo yêu cầu của người sử dụng tư vấn.
2. Nhà tư vấn là tổ chức chuyên môn hoặc cá nhân thực hiện cung ứng dịch vụ tư vấn phù hợp với các quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức tư vấn chuyên nghiệp là tổ chức chỉ tiến hành hoạt động cung ứng dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác gắn liền với nghề tư vấn như nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp thông tin hoặc đại diện hợp pháp trong việc giải quyết các vấn đề đòi hỏi kiến thức chuyên môn.
4. Người sử dụng dịch vụ tư vấn là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn do nhà tư vấn cung ứng phù hợp với các quy định của Nghị định này.
5. Sử dụng dịch vụ tư vấn bằng nguồn ngân sách nhà nước là trường hợp sử dụng dịch vụ tư vấn mà phí trả cho nhà tư vấn được lấy từ ngân sách nhà nước.
6. Tư vấn độc lập là dịch vụ tư vấn được cung ứng bởi nhà tư vấn không phụ thuộc về hành chính hoặc về tài chính đối với người sử dụng dịch vụ tư vấn.
Article 1.- Scope of regulation
1. This Decree regulates the provision and use of consultancy services, excluding legal consultancy services.
2. This Decree shall not regulate the provision of consultancy services of which the users shall not have to pay consultancy charges to the providers.
Article 2.- Subjects of application
1. This Decree shall apply to Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, which provide and use consultancy services.
2. This Decree shall not apply to foreign organizations and individuals providing consultancy services in Vietnam.
Article 3.- Application of legal documents
1. All activities of providing and using consultancy services prescribed in Clause 1 of Article 1 must comply with the provisions of this Decree.
2. Where international agreements which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from those of this Decree, the provisions of such international agreements shall apply.
Article 4.- Encouragement of development of consultancy activities
1. The State recognizes consultancy activities as a form of specialized service on the list of State-controlled business lines.
2. The State encourages and supports the development of consultancy activities and the establishment of consultancy associations and adopts preferential policies to develop professional consultancy organizations of all economic sectors.
3. Consultancy activities shall enjoy the highest preferential levels in the system of policies towards service-providing activities according to the provisions of law.
Article 5.- Interpretation of terms
In this Decree the following words and phrases shall be construed as follows:
1. Consultancy activities means activities of collecting and processing information, applying professional knowledge, identifying problems, proposing solutions and options, formulating projects, monitoring and evaluation, which are conducted independently and objectively by Vietnam’s specialized organizations or individuals at the requests of consultancy users.
2. Consultants means specialized organizations or individuals that provide consultancy services in compliance with the provisions of this Decree.
3. Professional consultancy organizations means organizations which only provide consultancy services and conduct other activities closely associated with the consultancy practice, such as research, training, technical assistance, supply of information or lawful representation in settling matters requiring specialized knowledge.
4. Consultancy service users means organizations or individuals that use consultancy services provided by consultants in accordance with the provisions of this Decree.
5. Use of consultancy services with the State budget sources means the use of consultancy services which are paid for with charges coming from the State budget.
6. Independent consultancy means consultancy services that are provided by consultants neither administratively nor financially dependent on the consultancy service users.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực