Chương 3 Nghị định 86/2013/NĐ-CP: Điều kiện và trình tự thủ tục cấp giấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Số hiệu: | 86/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 11/08/2013 | Số công báo: | Từ số 471 đến số 472 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/02/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm kinh doanh casino: Phạt đến 200 triệu
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có thể bị phạt với mức tối đa 200 triệu đồng nếu vi phạm các quy định tại Nghị định 86/2013/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 180 đến 200 triệu đồng nếu doanh nghiệp có các hành vi sau:
- Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
- Cho phép đối tượng ra, vào điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
- Bố trí người quản lý, điều hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, chỉ những doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mới được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 và thay thế Quyết định 32/2003/QĐ-TTg.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn;
b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
c) Có người quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
d) Đáp ứng đủ các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
đ) Có đủ năng lực tài chính; năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế;
e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một (01) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
3. Bản sao có chứng thực Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh doanh.
5. Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh.
6. Báo cáo tài chính năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được kiểm toán.
7. Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
9. Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
10. Danh sách, lý lịch, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành.
1. Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trò chơi điện tử có thưởng có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng, chủng loại trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời hạn hiệu lực;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.
2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
a) Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.
b) Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;
- Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không triển khai hoạt động kinh doanh;
b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ được thông báo cho doanh nghiệp trước mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện thu hồi.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
CONDITIONS, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY FOR BUSINESS OF PRIZE-WINNING ELECTRONIC GAMES
Article 19. Conditions for grant of business eligibility certificates
1. Enterprises may be considered for grant of certificates of eligibility for the business of prize-winning electronic games only after being licensed by a competent agency for establishment and business operation of tourist accommodation establishments in accordance with the Investment Law and Enterprise Law.
2. When organizing the business of prize-winning electronic games, an enterprise mentioned in Clause 1 of this Article shall apply for a business eligibility certificate.
3. Conditions for grant of a business eligibility certificate include:
a/ Having a tourist accommodation establishment of five-star class or high or superior class as ranked by a competent state management agency in accordance with the Law on Tourism and guiding documents;
b/ Having a place for building a business facility satisfying the conditions prescribed in Article 5 of this Decree;
c/ Having managers who have good ethical quality and professional qualifications of university or higher level; have worked for at least 3 years in the management of prize-winning electronic games; and are not banned from establishing and managing enterprises as prescribed in the Enterprise Law and the Government’s Decree No. 72/2009/ND-CP of September 3, 2009, prescribing the security and order conditions on a number of conditional business lines, and guiding, replacing or revising documents (if any);
d/ Fully satisfying the security and order conditions on conditional business lines prescribed in the Government’s Decree No. 72/2009/ND-CP of September 30, 2009, prescribing the security and order conditions on a number of conditional business lines, and guiding, replacing or revising documents (if any);
dd/ Having sufficient financial capability; earning profits and having no accumulated loss in the fiscal year preceding the year of submission of a dossier of application for a business eligibility certificate;
e/ Having an effective plan on business of prize-winning electronic games and ensuring security, social order and safety in accordance with law.
4. A tourist accommodation establishment may be considered for grant of only one (1) business eligibility certificate and such business eligibility certificate may only be granted to the enterprise owning such establishment.
Article 20. Dossiers of application for business eligibility certificates
A dossier of application for a business eligibility certificate comprises the following documents:
1. An application for a business eligibility certificate.
2. A certified copy of the investment certificate or enterprise registration certificate granted by a competent state management agency in accordance with the Investment Law and Enterprise Law.
3. A certified copy of the decision of a competent state management agency on ranking of the tourist accommodation establishment.
4. Documents proving the number of accommodation rooms of the tourist accommodation establishment already put into business.
5. The site plan of the business facility.
6. The audited financial statement of the fiscal year preceding the year of submission of the dossier of application.
7. A copy of the certificate of satisfaction of security and order conditions granted by a competent police office to the tourist accommodation establishment.
8. Draft regulation on internal management, organization of the internal control section, internal regulations on anti-money laundering, and game rules.
9. A business plan, containing the following principal details: objectives, number, types and categories of prize-winning electronic games, evaluation of business efficiency, estimated needs for foreign currency collection and spending, measures to assure security, social order and safety of the business facility, and the plan on implementation of this business plan.
10. A list, curricula vitae and copies of diplomas certified by competent state agencies proving professional qualifications of managers and executive officers.
Article 21. Order and procedures for grant of business eligibility certificates
1. An enterprise shall submit one (1) dossier set of application for a business eligibility certificate to the Ministry of Finance for examining the completeness and validity of the dossier. Within fifteen (15) days after receiving a dossier, the Ministry of Finance shall notify whether the dossier is complete and valid and request the enterprise to add documents (if any) and send six (6) official dossier sets for appraisal.
2. Within sixty (60) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall consider and grant a business eligibility certificate.
In case of refusal to grant a business eligibility certificate, the Ministry of Finance shall notify such in writing to the enterprise, clearly stating the reason.
3. Order and procedures for appraisal of a dossier:
a/ Within fifteen (15) days after receiving a valid dossier, the Ministry of Finance shall send a written request for opinions of related agencies, including the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam and provincial-level People’s Committee of the locality where the enterprise wishes to organize the business of prize-winning electronic games;
b/ Within fifteen (15) days after receiving the written request for opinions, requested agencies shall send their written opinions to the Ministry of Finance and take responsibility for their opinions;
c/ After receiving all opinions of related agencies, the Ministry of Finance shall summarize these opinions and consider and decide to grant or not to grant a business eligibility certificate.
4. Appraised contents
Pursuant to this Decree and other relevant laws, the Ministry of Finance and related agencies shall appraise contents of dossiers which are subject to the conditions prescribed in Article 19 of this Decree.
Article 22. Business eligibility certificates
1. A certificate of eligibility for the business of prize-winning electronic games has the following principal details:
a/ Name of the enterprise;
b/ Serial number and date of grant of the investment certificate or enterprise registration certificate;
c/ At-law representative of the enterprise;
d/ Number and types of prize-winning electronic games;
dd/ Business facility and its place in the tourist accommodation establishment;
e/ Validity duration;
g/ Other contents according to management requirements.
2. A business eligibility certificate specifies the validity duration of the licensed business (below referred to as duration) as requested by the enterprise which must not exceed the validity duration of the investment certificate or enterprise registration certificate and ten (10) years from the date it takes effect, except the cases specified in Article 51 of this Decree.
Article 23. Re-grant, modification and extension of business eligibility certificates
1. Re-grant of business eligibility certificates
In case business eligibility certificates of enterprises are lost or damaged due to natural disasters, fire or other objective reasons, enterprises shall make applications for re-grant, clearly stating reasons therefor.
Within fifteen (15) working days after receiving an application, the Ministry of Finance shall re-grant the business eligibility certificate to the enterprise, clearly stating the time of re-grant (first, second...). The serial number of the re-granted business eligibility certificate is that of the previous certificate.
2. Modification of business eligibility certificates
Where an enterprise wishes to modify any content in its business eligibility certificate specified in Clause 1, Article 22 of this Decree, it shall make an application for modification and send a complete dossier as guided by the Ministry of Finance.
Within thirty (30) working days after receiving a complete and valid dossier of application for modification, the Ministry of Finance shall grant a modified business eligibility certificate to the enterprise, clearly stating the time of modification (first, second...).
3. Extension of business eligibility certificates
a/ If an enterprise wishes to continue the business of prize-winning electronic games, it shall apply for extension of its business eligibility certificate at least six (6) months before such certificate expires. The extended validity duration of the business eligibility certificate is based on the request of the enterprise but must not exceed the validity duration of the investment certificate or enterprise registration certificate and ten (10) years from the date the business eligibility certificate is extended.
b/ Conditions for extension of a business eligibility certificate include:
- The business eligibility certificate remains valid for six (6) months when the application for extension is submitted;
- The business conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 3, Article 19 of this Decree are fully satisfied;
- The business conditions are fully satisfied as concluded by an examination agency through regular examinations specified in Clause 3, Article 33 of this Decree.
4. The Ministry of Finance shall specifically guide the dossier, procedures and contents to be considered for re-grant, modification or extension of business eligibility certificates.
Article 24. Fee for grant of certificates
Fees for grant, re-grant, modification and extension of business eligibility certificates comply with the law on charges and fees as guided by the Ministry of Finance.
Article 25. Revocation of business eligibility certificates
1. An enterprise has its business eligibility certificate revoked in any of the following cases:
a/ It fails to organize its business operation twelve (12) months after obtaining the business eligibility certificate;
b/ It is dissolved or falls bankrupt in accordance with law;
c/ It has its investment certificate or enterprise registration certificate revoked;
d/ It fails to fully satisfy the business conditions as concluded by the examination agency as defined at Point a, Clause 3, Article 33 of this Decree;
dd/ It violates all regulations on organization and operation of the business of prize-winning electronic games as concluded by the examination agency as defined at Point b, Clause 3, Article 33 of this Decree.
2. A business eligibility certificate is automatically invalidated and revoked in the cases specified at Points b and c, Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall issue decisions on revocation of business eligibility certificates in the cases specified at Points a, b and dd, Clause 1 of this Article. Such decision must be notified to the enterprise ten (10) working days before the expected date of revocation.
4. Enterprises shall immediately terminate their business of prize-winning electronic games right after their business eligibility certificates are revoked.
5. The Ministry of Finance shall publicize decisions on revocation of business eligibility certificates of enterprises in the mass media.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực