Nghị định 86/2013/NĐ-CP kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Số hiệu: | 86/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 11/08/2013 | Số công báo: | Từ số 471 đến số 472 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/02/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm kinh doanh casino: Phạt đến 200 triệu
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có thể bị phạt với mức tối đa 200 triệu đồng nếu vi phạm các quy định tại Nghị định 86/2013/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 180 đến 200 triệu đồng nếu doanh nghiệp có các hành vi sau:
- Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
- Cho phép đối tượng ra, vào điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
- Bố trí người quản lý, điều hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, chỉ những doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mới được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 và thay thế Quyết định 32/2003/QĐ-TTg.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2013 |
VỀ KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Thực hiện Công văn số 257/UBTVQH13-TCNS ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Nghị định kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài,
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Các đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.
2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.
3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.
4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.
5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn phòng thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại Thể lệ trò chơi.
8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
3. Việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Để các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 của Nghị định này vào Điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức, lý do nào.
6. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
7. Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
8. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
10. Tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.
11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền.
12. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) chỉ được phép tổ chức các trò chơi điện tử có thưởng tại một Điểm kinh doanh duy nhất được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Điểm kinh doanh phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có cửa ra, vào riêng;
b) Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ mọi hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu từ 15 đến 30 ngày, kể từ ngày ghi hình tùy từng vị trí trong Điểm kinh doanh. Trong các trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh.
1. Thời gian doanh nghiệp được phép tổ chức hoạt động kinh doanh là tất cả các ngày trong năm, trừ các ngày không được hoạt động theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp được quyền tự tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu quản lý. Trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh tối thiểu mười lăm (15) ngày làm việc, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời điểm tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh, thời gian dự kiến tiếp tục kinh doanh trở lại. Trong trường hợp có thay đổi về thời điểm tiếp tục kinh doanh trở lại, doanh nghiệp phải thông báo lại cho các cơ quan này bằng văn bản. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết tại Điểm kinh doanh tối thiểu 24 giờ trước thời điểm tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho người chơi biết về thời điểm ngừng kinh doanh, ngay sau khi cơ quan quản lý nhà nước công bố quyết định yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh
1. Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được quy định cụ thể trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú với tỷ lệ 05 buồng lưu trú thì doanh nghiệp được phép kinh doanh tối đa không quá 01 máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Tất cả các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi. Thể lệ trò chơi phải phù hợp với quy định pháp luật và thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản như sau:
a) Mô tả và giải thích từ ngữ của trò chơi điện tử có thưởng;
b) Hình ảnh và chỉ dẫn cách sử dụng các chức năng của máy;
c) Cách thức chơi;
d) Tỷ lệ trả thưởng;
đ) Cách xác định trúng thưởng;
e) Xử lý các vấn đề bất thường;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Doanh nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ trò chơi, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải niêm yết công khai Thể lệ trò chơi đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tại Điểm kinh doanh.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ trò chơi có những nội dung không rõ ràng, không hợp lệ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Tài chính có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ trò chơi, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi Thể lệ trò chơi cho phù hợp với quy định pháp luật và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi.
1. Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, giấy thông hành còn giá trị và nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và tự nguyện chấp hành Thể lệ trò chơi và các quy định tại Nghị định này.
1. Người chơi có các quyền sau:
a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng;
b) Được nhận tiền trả thưởng và chuyển hoặc mang tiền trả thưởng bằng ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của pháp luật Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Được yêu cầu doanh nghiệp giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
d) Được quyền khiếu nại, khiếu kiện đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng; tố cáo các hành vi gian lận, vi phạm quy định của Nghị định này và quy định pháp luật;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định trong Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố.
2. Người chơi có các nghĩa vụ sau:
a) Phải mang theo các giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm tuân thủ Thể lệ trò chơi, nội quy, quy định quản lý nội bộ có liên quan của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Không được sử dụng kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh để cá cược trực tiếp với nhau;
d) Không được gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Các đối tượng được phép chơi quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
2. Các nhân viên, người lao động của doanh nghiệp được phép ra, vào Điểm kinh doanh để làm việc theo sự phân công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lập và công bố danh sách cập nhật các nhân viên, người lao động được phép ra, vào để làm việc tại Điểm kinh doanh.
3. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi việc kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
4. Các cá nhân nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này chỉ được vào Điểm kinh doanh để thực thi các nhiệm vụ liên quan theo phân công, nghiêm cấm vào Điểm kinh doanh để tham gia các trò chơi điện tử có thưởng.
5. Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát, tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh, sổ theo dõi, thông tin điện tử phải được lưu trữ theo quy định và đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
1. Các đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.
2. Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải đăng ký về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý
1. Các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phải phù hợp với số lượng, chủng loại và các loại hình trò chơi điện tử có thưởng mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Nghị định này.
2. Các máy trò chơi điện tử có thưởng được mua (mua ở trong nước hoặc nhập khẩu) để sử dụng trong Điểm kinh doanh phải là máy mới 100%, có xuất xứ từ nhà sản xuất, nhà cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng đã được một tổ chức độc lập có chức năng kiểm định cấp giấy chứng nhận kiểm định phù hợp với các điều kiện kỹ thuật do Bộ Tài chính công bố hoặc ban hành.
3. Doanh nghiệp phải mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng;
b) Tên nhà sản xuất;
c) Xuất xứ, ký mã hiệu (số series) của máy;
d) Năm sản xuất;
đ) Năm hết hạn sử dụng (nếu có);
e) Phần mềm cài đặt trong máy trò chơi điện tử có thưởng;
g) Ngày mua;
h) Ngày tái xuất hoặc tiêu hủy;
i) Giá trị máy;
k) Số giấy chứng nhận kiểm định và tên tổ chức kiểm định.
1. Doanh nghiệp được phép làm thủ tục mua các đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Việc nhập khẩu các đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập khẩu có liên quan.
2. Doanh nghiệp chỉ được mua không vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được cấp phép và đúng điều kiện kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng, trường hợp được mua, việc quản lý và sử dụng các thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng dự phòng để thay thế khi cần thiết, số lượng thiết bị dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh.
4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, doanh nghiệp phải thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy đồng tiền quy ước, máy trò chơi điện tử có thưởng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước hết hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất hoặc bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động bình thường;
c) Máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước không còn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh do không phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới hoặc thay thế cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
5. Việc tiêu hủy các máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước phải có sự chứng kiến, xác nhận bằng văn bản của đại diện Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Việc tái xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
6. Trong quá trình sử dụng nếu các máy trò chơi điện tử có thưởng bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhưng không được phép can thiệp vào tỷ lệ trả thưởng. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định trong danh sách được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố được cung cấp dịch vụ kiểm định để kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh. Quy chế quản lý nội bộ phải có nội dung cơ bản sau đây:
a) Quy định về quản lý Điểm kinh doanh, bao gồm: Thời gian mở, đóng cửa; kiểm soát đối tượng ra, vào; biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Quy định về quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh, bao gồm: Đối tượng làm việc, quản lý tại Điểm kinh doanh; trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bộ phận, vị trí công tác;
c) Quy định về quy chế tài chính, quy trình quản lý đồng tiền quy ước;
d) Quy định về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng, thiết bị trò chơi khác;
đ) Quy định về phương thức giải quyết mối quan hệ giữa người chơi với người chơi, giữa người chơi với doanh nghiệp và giữa người chơi với nhân viên của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ phương thức xử lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp trên cơ sở của các quy định pháp luật liên quan;
e) Các quy định khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ; quy định cụ thể bằng văn bản chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận kiểm soát nội bộ và chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã hoàn thành các nội dung này để đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ đúng Quy chế quản lý nội bộ, quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật tại doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh và Bộ Tài chính bản Quy chế quản lý nội bộ. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản Quy chế quản lý nội bộ, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu trên.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.
2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bản quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, doanh nghiệp phải gửi bản cập nhật cho các cơ quan nêu trên.
1. Doanh nghiệp được chấp nhận sử dụng tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ tiền mặt, thẻ tín dụng của người chơi để đổi đồng tiền quy ước khi tham gia các trò chơi điện tử có thưởng. Việc thu, chi ngoại tệ của doanh nghiệp được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Doanh nghiệp được thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và sử dụng số ngoại tệ tiền mặt này để trả thưởng cho người chơi khi trúng thưởng và các hoạt động ngoại hối khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép.
1. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có quyền:
a) Tổ chức kinh doanh các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp và quy định tại Nghị định này;
b) Từ chối bất kỳ cá nhân không thuộc đối tượng được phép ra, vào, chơi tại Điểm kinh doanh;
c) Yêu cầu rời khỏi Điểm kinh doanh bất kỳ đối tượng nào vi phạm Thể lệ trò chơi, nội quy, Quy chế quản lý nội bộ mà doanh nghiệp đã công bố;
d) Yêu cầu tất cả người chơi xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh thuộc đối tượng được phép chơi tại Điểm kinh doanh;
đ) Ký hợp đồng thuê quản lý. Việc thuê quản lý và trả phí thuê quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trong trường hợp có thay đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành đáp ứng đầy đủ về tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức kinh doanh để theo dõi;
c) Tổ chức các loại hình trò chơi theo đúng Thể lệ trò chơi đã công bố với người chơi;
d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ trò chơi và quy định của pháp luật;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
i) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
k) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
1. Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật du lịch và các văn bản hướng dẫn;
b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
c) Có người quản lý, điều hành có đạo đức tốt; có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
d) Đáp ứng đủ các điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản hướng dẫn, thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có);
đ) Có đủ năng lực tài chính; năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế;
e) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có hiệu quả và đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một (01) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
3. Bản sao có chứng thực Quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch đã đưa vào kinh doanh.
5. Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh.
6. Báo cáo tài chính năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được kiểm toán.
7. Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
9. Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
10. Danh sách, lý lịch, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành.
1. Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi sáu (06) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trò chơi điện tử có thưởng có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng, chủng loại trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời hạn hiệu lực;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm đơn xin cấp lại và nêu rõ lý do xin cấp lại.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.
2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm đơn xin điều chỉnh và gửi đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
3. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
a) Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu sáu (06) tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá mười (10) năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.
b) Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu là sáu (06) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này;
- Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, quy trình thủ tục, nội dung xem xét cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không triển khai hoạt động kinh doanh;
b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ được thông báo cho doanh nghiệp trước mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện thu hồi.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào cửa và công bố công khai đầy đủ Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
2. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp.
Việc quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện theo đúng quy định về pháp luật quảng cáo và các quy định pháp luật khác liên quan.
1. Doanh nghiệp được quyền thực hiện chính sách giảm giá đối với người chơi, mức giảm giá tối đa 2% trên tổng giá trị đồng tiền quy ước đã mua. Khi xác định giá tính thuế được tính theo nguyên tắc thực thu, đã trừ khoản giảm giá.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng được giảm giá, định mức giảm giá và phương thức xác định giá tính thuế được giảm trừ đối với từng sắc thuế quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ngoài khoản giảm giá quy định tại Khoản 1 Điều này, trường hợp doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại để khuyến mại cho người chơi thì các khoản khuyến mại này chỉ được hạch toán vào chi phí theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng chi phí để làm căn cứ xác định mức chi phí khuyến mại tối đa là tổng chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, không bao gồm chi phí khuyến mại và chi phí trả thưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp không được khuyến mại cho người chơi dưới mọi hình thức khác.
4. Doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động khuyến mại ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại có liên quan.
1. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng năm tài chính theo công ty mẹ, năm tài chính phải là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp phép đến ngày cuối cùng của năm tài chính đăng ký.
2. Doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi đối với nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua các máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng và các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp từ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Các khoản ưu đãi về thuế, phí, lệ phí đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về thuế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, phương thức thu thuế phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện các công việc như sau:
1. Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm:
a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
c) Ban hành quy định Danh mục chi tiết các chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng;
d) Công bố danh sách nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng và các tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng; hướng dẫn điều kiện kỹ thuật đối với máy trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Nghị định này;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bộ Công an
a) Chịu trách nhiệm quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống hoạt động đánh bạc trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn quản lý về mặt nội dung, hình ảnh các máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định hiện hành để đảm bảo các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông chủ động ngăn chặn và không được cung cấp trò chơi điện tử có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet;
b) Phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đánh bạc qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt Nam.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận để doanh nghiệp được thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Thực hiện quản lý hoạt động thu, sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
7. Bộ Công Thương
Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của Nghị định này và theo quy định pháp luật;
c) Theo thẩm quyền quy định tại Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp tiến hành rà soát, điều chỉnh lại các giấy phép đã cấp cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn sau khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên lục.
1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra định kỳ hàng năm đối với việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ không quá một (01) lần trong năm đối với một doanh nghiệp.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh kiểm tra định kỳ ba (03) năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm b, c và d Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
- Về quản lý đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
- Việc chấp hành Quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ trò chơi;
- Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp.
5. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền:
1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh.
2. Yêu cầu doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra.
3. Yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong Điểm kinh doanh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh biết để cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chưa cấu thành tội phạm và theo quy định tại Chương này thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có các hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác theo quy định tại các văn bản pháp luật khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền: Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. Hình thức xử phạt quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
4. Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
c) Buộc cải chính thông tin, số liệu đã báo cáo sai sự thật, không đầy đủ hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc nộp lại số tiền vi phạm hành chính hoặc phải thu hồi các khoản tiền đã chi, đã thu trái quy định của pháp luật;
đ) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định cụ thể từ Điều 37 đến Điều 48 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại khoản này.
Tịch thu tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo trong trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bổ sung tài liệu trong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật trong trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện trong quá trình xem xét hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm hành vi quy định tại khoản này.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại toàn bộ khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng đối với hành vi tái phạm.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi điện tử có thưởng vượt quá số lượng, không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp lại toàn bộ các khoản thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
1. Áp dụng hình thức phạt cảnh cáo đối với hành vi không công bố Thể lệ trò chơi.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không thực hiện việc gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện việc xây dựng, gửi và công bố Thể lệ trò chơi theo đúng quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ để kiểm soát các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng với doanh nghiệp có hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ sáu (06) tháng đến mười hai (12) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này nếu vi phạm lần đầu;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hai mươi bốn (24) tháng nếu tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh.
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân có hành vi không tuân thủ đầy đủ Thể lệ trò chơi, nội quy của Điểm kinh doanh do doanh nghiệp đã công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh. Mức phạt gấp hai (02) lần được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị vi phạm các hành vi quy định tại Khoản này.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ba (03) tháng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người chơi.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
a) Tịch thu toàn bộ các đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý đồng tiền quy ước.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi mua thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi mua máy trò chơi điện tử có thưởng không đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật, từ các nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng không nằm trong danh sách do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố.
a) Tịch thu toàn bộ máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc mã số quản lý đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bố trí người quản lý, điều hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định của Thể lệ trò chơi;
b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng sai quy định.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại tại Nghị định này.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi toàn bộ các khoản chi khuyến mại không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính
1. Thanh tra viên Tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính và các chức danh tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo đúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Ngoài thời hạn trên (mười hai (12) tháng), doanh nghiệp không làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
1. Đối với doanh nghiệp đang tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
a) Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
- Đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điểm b, c, d, đ và e Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.
b) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Trường hợp trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được phép tiếp tục kinh doanh với số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng đã được quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Trường hợp trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không quy định cụ thể về số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng thì doanh nghiệp được kinh doanh số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng không được vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
c) Thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn hoạt động còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được xác định trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2012. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
- Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không quy định cụ thể về thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
d) Hồ sơ, quy trình thủ tục và nội dung thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của Nghị định này.
2. Đối với doanh nghiệp chưa tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng:
a) Điều kiện và trình tự thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này;
b) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Bãi bỏ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 86/2013/ND-CP |
Hanoi, July 29, 2013 |
ON THE BUSINESS OF PRIZE-WINNING ELECTRONIC GAMES FOR FOREIGNERS
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Investment;
Pursuant to the June 20, 2012 Law on Handling of Administrative Violations;
To implement the National Assembly Standing Committee’s Official Letter No. 257/UBTVQH13-TCNS of October 27, 2012, on the promulgation of a decree on prize-winning electronic games for foreigners;
At the proposal of the Minister of Finance,
The Government promulgates the Decree on the business of prize-winning electronic games for foreigners.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. Scope of regulation
This Decree provides the business of prize-winning electronic games for foreigners, management of the business and sanctioning of administrative violations in the business in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Subjects of application
a/ Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games for foreigners;
b/ Persons eligible for playing these games and persons permitted to enter facilities for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners;
c/ State management agencies with the functions related to the licensing, management, supervision, examination and inspection of the business of prize-winning electronic games for foreigners, and to the sanctioning of administrative violations in this business;
d/ Other organizations and individuals related to the business of prize-winning electronic games.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms and expressions below are construed as follows:
1. “Prize-winning electronic games” means games of chance played on prize-winning electronic game machines by players who pay money and may win monetary prizes.
2. “Business of prize-winning electronic games for foreigners” means a conditional business of providing prize-winning games on prize-winning electronic game machines which is licensed by competent state management agencies.
3. “Prize-winning electronic game machine” means a special-use electronic device permitted for use in the business under this Decree for prize-winning games installed therein. The playing process between players and machines is entirely automatic.
4. “Slot machine” means a prize-winning electronic game machine with 3 or more reels on a screen for determining a prize win on a random combination of symbols which stop after each time of spinning and with a fixed payout percentage programmed in the machine.
5. “Facility for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners” (below referred to as business facility) is a room or a number of rooms in a place licensed by a competent state management agency for the business of prize-winning electronic games under this Decree.
6. “Player” means a person eligible for playing prize-winning electronic games at business facilities as defined in Article 9 of this Decree.
7. “Payout percentage” means an average percentage at which winnings are paid out to slot machine players during a certain period of time or on a certain number of spins as designed and set by the manufacturer in a slot machine, or the return-on-bet ratio for other prize-winning electronic games stated in the game rules.
8. “Business eligibility certificate” means a certificate of eligibility for doing the business of prize-winning electronic games granted by the Ministry of Finance to enterprises engaged in the business under this Decree.
9. “Token” means a coin or card used instead of money to serve the organization of prize-winning electronic games and valid for use only within a business facility.
Article 3. Principles of the business of prize-winning electronic games
1. The business of prize-winning electronic games is a conditional business subject to strict control by competent state management agencies to assure this business compliant with law.
2. The business of prize-winning electronic games must be associated with main business lines of enterprises in order to promote the development of tourism and ensure security and social order and safety.
3. The organization of and participation in prize-winning electronic games must be transparent, objective and honest, and protect the rights and interests of participants.
4. Organizations and individuals involved in the organization of and participation in prize-winning electronic games shall fully comply with this Decree and other relevant laws.
1. Conducting the business of prize-winning electronic games without business eligibility certificates.
2. Conducting the business of prize-winning electronic games at variance with contents of business eligibility certificates.
3. Tampering with, erasing, leasing, lending or transferring business eligibility certificates.
4. Conducting the business of prize-winning electronic games during the period of being deprived of the right to use business eligibility certificates or being suspended from doing the business under decisions of competent state management agencies.
5. Letting persons not defined in Article 11 of this Decree enter business facilities in any form and for any reason.
6. Permitting or organizing direct betting between players based on results of prize-winning electronic games at business facilities.
7. Cheating in the course of organizing or participating in prize-winning electronic games at business facilities.
8. Committing acts affecting security, social order and safety at business facilities.
9. Illegally transferring, leasing or lending places for organizing the business of prize-winning electronic games.
10. Illegally organizing and providing prize-winning electronic games via computer and telecommunications networks and the Internet.
11. Taking advantage of the business of prize-winning electronic games to smuggle and transport foreign currencies, gold, silver, gems and precious metals, or conduct money laundering in any form.
12. Certifying false prize money amounts, giving untruthful certification or ultra vires or causing difficulties to players without plausible reasons when giving certification.
13. Other prohibited acts as prescribed by law.
ORGANIZATION OF PRIZE-WINNING ELECTRONIC GAME BUSINESS
Article 5. Business facilities
1. An enterprise engaged in the business of prize-winning electronic games (below referred to as enterprises) may only organize prize-winning electronic games at a sole business facility stated in the business eligibility certificate.
2. A business facility must be located separately from other business areas of the enterprise and fully satisfy the following conditions:
a/ Having separate entrance and exit doors;
b/ Having electronic equipment and cameras for constant monitoring and surveillance of all activities in the facility (24/24h). All footages must be fully preserved for at least between 15 and 30 days from the date of recording depending on each position in the facility. In case of necessity, the preservation duration may be longer at the request of competent state management agencies;
c/ Having security guards fully equipped for protection, fire and explosion prevention and fighting and emergency exits to assure security and safety in accordance with relevant laws.
d/ Posting up fully internal rules on entrance in Vietnamese, English and other foreign languages (if any) at easy-to-spot positions at the entrance and exit doors of the facility.
1. The permitted business operation time of an enterprise is all days in a year, excluding days on which business operation is banned under decisions of competent state management agencies.
2. An enterprise may suspend its business to meet its management requirements. At least fifteen (15) working days before the time of business suspension, the enterprise shall notify such in writing to the business registry office, provincial-level Finance Department, Culture, Sports and Tourism Department, and Tax Department. Such a notice must clearly state the time of business suspension, reason for suspension and expected time of business resumption. In case of changing the expected time of business resumption, the enterprise shall notify the change in writing to these agencies. The enterprise shall post up the notice at its business facility at least 24 hours before the time of business suspension.
3. In case a state management agency requests business suspension, the enterprise shall notify players of the time of business suspension immediately after the state management agency announces the decision to request business suspension.
Article 7. Number, types and categories of prize-winning electronic games
1. The number of prize-winning electronic machines specified in the business eligibility certificate is based on the total number of accommodation rooms in the accommodation establishment. For every 5 accommodation rooms, the enterprise may operate only one prize-winning electronic game machine.
2. Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games may operate types of machine and types of games on prize-wining electronic game machines under regulations of the Ministry of Finance.
1. When putting prize-winning electronic games into business, enterprises shall elaborate game rules suitable to gaming methods, payout percentage and particular designs of each type of machine and send them to the Ministry of Finance, provincial-level Finance Departments and Tax Departments for monitoring. Game rules must be conformable with law and fully show the following principal details:
a/ Description and interpretation of terms of prize-winning electronic games;
b/ Images and instructions for use of machine functions;
c/ Playing methods;
d/ Payout percentage;
dd/ Way of determining a win;
e/ Handling of unexpected problems;
g/ Other contents according to management requirements.
2. Enterprises shall post up and issue leaflets publicizing game rules at their business facilities.
3. When changing any content of game rules, within five (5) working days after the date of change, an enterprise shall send a written revised or replaced game rules to the Ministry of Finance and provincial-level Finance Department and Tax Department and a document clearly indicating revised or replaced articles or clauses and reasons for revision or replacement. At the same time, the enterprise shall publicly post up the revised or replaced game rules at its business facility.
4. In case a state management agency detects that game rules contain details which are unclear, invalid or incompliant with law, within five (5) working days after the Ministry of Finance issues an official letter requesting and guiding the change of game rules, the enterprise concerned shall revise the game rules to be compliant with law and send them to the Ministry of Finance and provincial-level Finance Department and Tax Department for monitoring.
Article 9. Persons eligible for playing games at business facilities
1. Foreigners and overseas Vietnamese who have foreign passports granted by foreign authorities, valid laissez passers and lawfully enter Vietnam.
2. Persons defined in Clause 1 of this Article must be those who have full civil act capacity in accordance with Vietnamese law and willingly observe game rules and the provisions of this Decree.
Article 10. Rights and obligations of players
1. Players have the following rights:
a/ To get their wins certified and fully paid out by enterprises;
b/ To receive and remit or bring prize money in foreign currencies abroad under Vietnam’s law on foreign exchange management and the guidance of the State Bank of Vietnam;
c/ To request enterprises to keep secret information on prize winning and receipt;
d/ To file complaints or lawsuits against enterprises about prize payout results; to denounce cheatings and violations of this Decree and law;
dd/ To enjoy other lawful benefits stated in the game rules announced by enterprises.
2. Players have the following obligations:
a/ To carry papers to prove they are eligible for playing games under Article 9 of this Decree;
b/ To observe game rules and relevant internal rules and management regulations of enterprises, and fulfill the tax obligation toward the State in accordance with law;
c/ Not to use results of prize-winning electronic games at business facilities for betting directly among them;
d/ Not to cause insecurity, social disorder and unsafety at business facilities;
dd/ To strictly observe other relevant provisions of law.
Article 11. Persons permitted to enter and leave business facilities
1. The persons eligible for playing games defined in Article 9 of this Decree.
2. Employees and staff members of enterprises who are permitted to enter and leave business facilities to work as assigned by enterprises. Enterprises shall make and announce updated lists of their employees and staff members permitted to enter for work and leave their business facilities.
3. Cadres and civil servants of competent state management agencies who are assigned to conduct examination and inspection of enterprises in accordance with law.
4. The persons specified in Clauses 2 and 3 of this Article may enter business facilities to perform their relevant tasks as assigned and are strictly prohibited from entering business facilities to play prize-winning electronic games.
5. Enterprises shall keep books for monitoring or grant electronic cards for controlling all persons entering and leaving business facilities. Monitoring books and electronic information must be preserved under regulations and satisfy requirements for examination and inspection by state management agencies.
Article 12. Management of tokens
1. Tokens of each enterprise must bear separate marks or signs for identification and fully satisfy the technical conditions prescribed by state management agencies. The par value of tokens may be nominated in Vietnam dong or a freely convertible foreign currency. The conversion of foreign-currency par value of tokens complies with the guidance of the State Bank of Vietnam. Enterprises may not use tokens of other enterprises for their business.
2. Enterprises shall strictly manage their tokens under the guidance of the Ministry of Finance, thereby determining their turnover, and register token models, quantity and types with the Ministry of Finance and local tax offices directly managing them for monitoring and management.
3. In case of changing token models, quantity and types, within five (5) working days after the change, an enterprise shall re-register it with the provincial-level Finance Department and tax offices directly managing them.
Article 13. Management of gaming equipment
1. Prize-winning electronic game machines used at business facilities must conform with the number, types and categories of prize-winning electronic games in which enterprises are licensed to conduct business and fully satisfy the technical conditions prescribed in this Decree.
2. Prize-winning electronic game machines (domestically purchased or imported) for use at business facilities must be brand new and manufactured by manufacturers or suppliers inspected and certified by an independent organization with the inspection function that their products conform with technical conditions announced or promulgated by the Ministry of Finance.
3. An enterprise shall keep a book for management of prize-winning electronic game machines which contains the following basic details:
a/ Quantity, types and categories of prize-winning electronic games;
b/ Name of manufacturer;
c/ Origin, marks and signs (serial numbers) of machines;
d/ Year of manufacture;
dd/ Year of end of lifetime (if any);
e/ Installed software;
g/ Date of purchase;
h/ Date of re-export or destruction;
i/ Value of machines;
k/ Serial numbers of inspection certificates and name of the inspection organization.
Article 14. Purchase, re-export and destruction of tokens and gaming equipment
1. Enterprises may carry out procedures for purchasing tokens and prize-winning electronic game machines only after obtaining business eligibility certificates.
The import of tokens and prize-winning electronic game machines complies with relevant regulations on import and export.
2. Enterprises may only purchase prize-winning electronic game machines not exceeding the licensed quantity and conforming to technical conditions promulgated by state management agencies.
3. The Ministry of Finance shall specifically guide enterprises eligible for purchase and the management and use of spare parts of prize-winning electronic game machines for replacement when necessary. The quantity of spare parts must not exceed 10% of total parts of prize-winning electronic game machines licensed for business.
4. Within thirty (30) days, an enterprise shall re-export or destroy its tokens or prize-winning electronic game machines in the following cases:
a/ It willingly terminates its business operation, is dissolved, falls bankrupt or has its business eligibility certificate revoked;
b/ The lifetime of its prize-winning electronic game machines or tokens as set by manufacturers expires, or these machines or tokens are irreparably damaged and can no longer be used for normal operation;
c/ Its prize-winning electronic game machines and tokens are no longer used for its business operation for they no longer meet its business needs or when it needs to renew or replace these machines and tokens to suit its practical business operation.
5. The destruction of prize-winning electronic game machines and tokens must be witnessed and certified in writing by representatives of the provincial-level Finance Department; Culture, Sports and Tourism Department and tax office directly managing the enterprise. The re-export complies with relevant current regulations.
6. In the course of use, if prize-winning electronic game machines are broken or need regular maintenance, the enterprise may conduct maintenance or repair but may not alter the payout percentage. If the maintenance or repair of prize-winning electronic game machines involves parts which change the payout percentage, the enterprise may hire an inspection organization on the list announced by a competent state management agency and licensed to provide inspection services to inspect such machines before putting them into use.
Article 15. Regulations on internal management and control
1. An enterprise shall elaborate and promulgate a regulation on internal management in its business facility. Such an internal management regulation must contain the following principal provisions:
a/ Provisions on management of the business facility, including opening time and closing time; control of persons entering and leaving the facility; measures to maintain security, social order and safety;
b/ Provisions on management of employees working in the business facility, including persons working in and managing the business facility; responsibilities and obligations of each section or working position;
c/ Provisions on financial mechanism and process of managing tokens;
d/ Provisions on the process of managing, maintaining and repairing prize-winning electronic machines and other gaming equipment;
dd/ Provisions on methods of handling the relationship between players and players, between players and the enterprise, and between players and employees of the enterprise, clearly stating methods of settling arising disputes on the basis of relevant laws;
e/ Other provisions compliant with Vietnamese law to serve the management of the enterprise.
2. An enterprise shall establish an internal control section; specify in writing its functions, tasks and powers and may organize the business of prize-winning electronic games only after completing the above contents in order to control the observance of its internal management regulation, this Decree and provisions of law applicable to enterprises.
3. An enterprise may organize the business of prize-winning electronic games only after sending its internal management regulation to the business registry office, provincial-level Finance Department; Culture, Sports and Tourism Department; Police Department; and Tax Department of the locality where it locates its business facility. In case of revising or replacing its internal management regulation, the enterprise shall, within five (5) working days from the date of revision or replacement, send the updated regulation to the above agencies.
Article 16. Internal regulations on anti-money laundering
1. Enterprises shall elaborate and issue their internal regulations on anti-money laundering in accordance with the Law on Anti-Money Laundering and guiding documents.
2. An enterprise may organize the business of prize-winning electronic games only after sending its internal regulation on anti-money laundering to the business registry office, provincial-level Finance Department; Culture, Sports and Tourism Department; Police Department; and Tax Department of the locality where it locates its business facility; the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam. In case of revising or replacing its internal regulation on anti-money laundering, the enterprise shall, within five (5) working days from the date of revision or replacement, send the updated regulation to the above agencies.
Article 17. Management of payment and foreign exchange
1. Enterprises may accept the use of Vietnam dong, foreign-currency cash and credit cards of players for exchange into tokens for playing prize-winning electronic games. The collection and payment of foreign-currency amounts by enterprises are permitted after they are licensed by the State Bank of Vietnam in accordance with the law on foreign exchange management.
2. Enterprises may collect cash amounts in foreign currencies from their business of prize-winning electronic games and use these cash amounts to pay out prizes to winning players and for other foreign exchange activities after being licensed by the State Bank of Vietnam.
Article 18. Rights and obligations of enterprises
1. Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games have the following rights:
a/ To organize the business of prize-winning electronic games of types and categories specified in their business eligibility certificates and this Decree;
b/ To refuse any persons who are not permitted to enter, leave and play in their business facilities;
c/ To request any persons who violate the game rules, internal rules and internal management regulations they have announced to leave their business facilities;
d/ To sign contracts to hire managers. The hiring of managers and payment of management expenses comply with law and these expenses must not exceed the maximum level prescribed by the Ministry of Finance.
2. Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games have the following obligations:
a/ To comply with regulations on the business of prize-winning electronic games;
b/ To appoint managers of their business facilities on the lists registered in their dossiers of application of business eligibility certificates. In case of change, to appoint managers who fully satisfy the criteria and conditions prescribed by law and notify such in writing to the Ministry of Finance and provincial-level Finance Departments and Tax Departments of localities where they organize their business, for monitoring;
c/ To organize types of games according to the game rules announced to players;
d/ To pay out fully and promptly prizes to winning players. To certify winnings paid out at the request of players;
dd/ To settle disputes and complaints of players according to the game rules and law;
e/ To fulfill tax obligations and fully comply with other relevant regulations during business operation;
g/ To take anti-money laundering measures in accordance with law;
h/ To take measures to assure security and social order and safety in accordance with law;
i/ To keep secret prize-winning information at the request of players, except information provided to competent state management agencies to serve examination, inspection and supervision activities in accordance with law;
k/ To take responsibility directly before Vietnamese law for all activities of their prize-winning electronic game business.
CONDITIONS, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY FOR BUSINESS OF PRIZE-WINNING ELECTRONIC GAMES
Article 19. Conditions for grant of business eligibility certificates
1. Enterprises may be considered for grant of certificates of eligibility for the business of prize-winning electronic games only after being licensed by a competent agency for establishment and business operation of tourist accommodation establishments in accordance with the Investment Law and Enterprise Law.
2. When organizing the business of prize-winning electronic games, an enterprise mentioned in Clause 1 of this Article shall apply for a business eligibility certificate.
3. Conditions for grant of a business eligibility certificate include:
a/ Having a tourist accommodation establishment of five-star class or high or superior class as ranked by a competent state management agency in accordance with the Law on Tourism and guiding documents;
b/ Having a place for building a business facility satisfying the conditions prescribed in Article 5 of this Decree;
c/ Having managers who have good ethical quality and professional qualifications of university or higher level; have worked for at least 3 years in the management of prize-winning electronic games; and are not banned from establishing and managing enterprises as prescribed in the Enterprise Law and the Government’s Decree No. 72/2009/ND-CP of September 3, 2009, prescribing the security and order conditions on a number of conditional business lines, and guiding, replacing or revising documents (if any);
d/ Fully satisfying the security and order conditions on conditional business lines prescribed in the Government’s Decree No. 72/2009/ND-CP of September 30, 2009, prescribing the security and order conditions on a number of conditional business lines, and guiding, replacing or revising documents (if any);
dd/ Having sufficient financial capability; earning profits and having no accumulated loss in the fiscal year preceding the year of submission of a dossier of application for a business eligibility certificate;
e/ Having an effective plan on business of prize-winning electronic games and ensuring security, social order and safety in accordance with law.
4. A tourist accommodation establishment may be considered for grant of only one (1) business eligibility certificate and such business eligibility certificate may only be granted to the enterprise owning such establishment.
Article 20. Dossiers of application for business eligibility certificates
A dossier of application for a business eligibility certificate comprises the following documents:
1. An application for a business eligibility certificate.
2. A certified copy of the investment certificate or enterprise registration certificate granted by a competent state management agency in accordance with the Investment Law and Enterprise Law.
3. A certified copy of the decision of a competent state management agency on ranking of the tourist accommodation establishment.
4. Documents proving the number of accommodation rooms of the tourist accommodation establishment already put into business.
5. The site plan of the business facility.
6. The audited financial statement of the fiscal year preceding the year of submission of the dossier of application.
7. A copy of the certificate of satisfaction of security and order conditions granted by a competent police office to the tourist accommodation establishment.
8. Draft regulation on internal management, organization of the internal control section, internal regulations on anti-money laundering, and game rules.
9. A business plan, containing the following principal details: objectives, number, types and categories of prize-winning electronic games, evaluation of business efficiency, estimated needs for foreign currency collection and spending, measures to assure security, social order and safety of the business facility, and the plan on implementation of this business plan.
10. A list, curricula vitae and copies of diplomas certified by competent state agencies proving professional qualifications of managers and executive officers.
Article 21. Order and procedures for grant of business eligibility certificates
1. An enterprise shall submit one (1) dossier set of application for a business eligibility certificate to the Ministry of Finance for examining the completeness and validity of the dossier. Within fifteen (15) days after receiving a dossier, the Ministry of Finance shall notify whether the dossier is complete and valid and request the enterprise to add documents (if any) and send six (6) official dossier sets for appraisal.
2. Within sixty (60) days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall consider and grant a business eligibility certificate.
In case of refusal to grant a business eligibility certificate, the Ministry of Finance shall notify such in writing to the enterprise, clearly stating the reason.
3. Order and procedures for appraisal of a dossier:
a/ Within fifteen (15) days after receiving a valid dossier, the Ministry of Finance shall send a written request for opinions of related agencies, including the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam and provincial-level People’s Committee of the locality where the enterprise wishes to organize the business of prize-winning electronic games;
b/ Within fifteen (15) days after receiving the written request for opinions, requested agencies shall send their written opinions to the Ministry of Finance and take responsibility for their opinions;
c/ After receiving all opinions of related agencies, the Ministry of Finance shall summarize these opinions and consider and decide to grant or not to grant a business eligibility certificate.
4. Appraised contents
Pursuant to this Decree and other relevant laws, the Ministry of Finance and related agencies shall appraise contents of dossiers which are subject to the conditions prescribed in Article 19 of this Decree.
Article 22. Business eligibility certificates
1. A certificate of eligibility for the business of prize-winning electronic games has the following principal details:
a/ Name of the enterprise;
b/ Serial number and date of grant of the investment certificate or enterprise registration certificate;
c/ At-law representative of the enterprise;
d/ Number and types of prize-winning electronic games;
dd/ Business facility and its place in the tourist accommodation establishment;
e/ Validity duration;
g/ Other contents according to management requirements.
2. A business eligibility certificate specifies the validity duration of the licensed business (below referred to as duration) as requested by the enterprise which must not exceed the validity duration of the investment certificate or enterprise registration certificate and ten (10) years from the date it takes effect, except the cases specified in Article 51 of this Decree.
Article 23. Re-grant, modification and extension of business eligibility certificates
1. Re-grant of business eligibility certificates
In case business eligibility certificates of enterprises are lost or damaged due to natural disasters, fire or other objective reasons, enterprises shall make applications for re-grant, clearly stating reasons therefor.
Within fifteen (15) working days after receiving an application, the Ministry of Finance shall re-grant the business eligibility certificate to the enterprise, clearly stating the time of re-grant (first, second...). The serial number of the re-granted business eligibility certificate is that of the previous certificate.
2. Modification of business eligibility certificates
Where an enterprise wishes to modify any content in its business eligibility certificate specified in Clause 1, Article 22 of this Decree, it shall make an application for modification and send a complete dossier as guided by the Ministry of Finance.
Within thirty (30) working days after receiving a complete and valid dossier of application for modification, the Ministry of Finance shall grant a modified business eligibility certificate to the enterprise, clearly stating the time of modification (first, second...).
3. Extension of business eligibility certificates
a/ If an enterprise wishes to continue the business of prize-winning electronic games, it shall apply for extension of its business eligibility certificate at least six (6) months before such certificate expires. The extended validity duration of the business eligibility certificate is based on the request of the enterprise but must not exceed the validity duration of the investment certificate or enterprise registration certificate and ten (10) years from the date the business eligibility certificate is extended.
b/ Conditions for extension of a business eligibility certificate include:
- The business eligibility certificate remains valid for six (6) months when the application for extension is submitted;
- The business conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 3, Article 19 of this Decree are fully satisfied;
- The business conditions are fully satisfied as concluded by an examination agency through regular examinations specified in Clause 3, Article 33 of this Decree.
4. The Ministry of Finance shall specifically guide the dossier, procedures and contents to be considered for re-grant, modification or extension of business eligibility certificates.
Article 24. Fee for grant of certificates
Fees for grant, re-grant, modification and extension of business eligibility certificates comply with the law on charges and fees as guided by the Ministry of Finance.
Article 25. Revocation of business eligibility certificates
1. An enterprise has its business eligibility certificate revoked in any of the following cases:
a/ It fails to organize its business operation twelve (12) months after obtaining the business eligibility certificate;
b/ It is dissolved or falls bankrupt in accordance with law;
c/ It has its investment certificate or enterprise registration certificate revoked;
d/ It fails to fully satisfy the business conditions as concluded by the examination agency as defined at Point a, Clause 3, Article 33 of this Decree;
dd/ It violates all regulations on organization and operation of the business of prize-winning electronic games as concluded by the examination agency as defined at Point b, Clause 3, Article 33 of this Decree.
2. A business eligibility certificate is automatically invalidated and revoked in the cases specified at Points b and c, Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall issue decisions on revocation of business eligibility certificates in the cases specified at Points a, b and dd, Clause 1 of this Article. Such decision must be notified to the enterprise ten (10) working days before the expected date of revocation.
4. Enterprises shall immediately terminate their business of prize-winning electronic games right after their business eligibility certificates are revoked.
5. The Ministry of Finance shall publicize decisions on revocation of business eligibility certificates of enterprises in the mass media.
INFORMATION, ADVERTISING AND SALES PROMOTION
Article 26. Provision of information
1. Enterprises shall fully post up internal rules on entrance and publicize all game rules at their business facilities.
2. Enterprises shall fully and promptly provide information and data relating to their business of prize-winning electronic games at the request of competent state management agencies.
3. Enterprises shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of publicized and provided information.
The advertising of the business of prize-winning electronic games complies with the law on advertising and other relevant laws.
Article 28. Discount and sales promotion
1. Enterprises may give discounts for players. The maximum discount is 2% of total value of tokens bought. Taxable values are determined based on actually collected amounts minus discounts.
2. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on persons eligible for discount, discount limit and method of determining taxable values to be reduced for each tax as provided in Clause 1 of this Article.
3. In addition to discounts mentioned in Clause 1 of this Article, sales promotion items being accommodations, meals and travel fares provided by enterprises to players may only be accounted as their expenses at the percentage prescribed by the current law on enterprise income tax. Total expenses serving as a basis for determining the maximum sales promotion level are total expenses creditable upon the determination of enterprise income tax, excluding sales promotion and prize payout expenses. In addition, enterprises may not provide sales promotion in any other form to players.
4. When conducting sales promotion activities, in addition to implementing this Decree, enterprises shall comply with relevant regulations on sales promotion.
Article 29. Finance and tax regimes
1. A fiscal year of enterprises begins on January 1 and ends on December 31 of the calendar year. In case an enterprise wishes to apply the fiscal year of its parent company, such fiscal year must have full twelve months, beginning on the first day of the first month of a quarter of the year and ending on the last day of the last month of the preceding quarter of the subsequent year, and the enterprise shall notify such to the finance agency. The first fiscal year of a newly established enterprise is counted from the date of licensing to the last day of the registered fiscal year.
2. Enterprises are not entitled to incentives for taxes, charges and fees directly related to the purchase of prize-winning electronic game machines and equipment and those payable for the business of prize-winning electronic games. Tax, charge and fee incentives for other investment and business activities comply with current regulations.
3. Enterprises shall perform tax obligations toward the State under current regulations on taxes and the guidance of the Ministry of Finance.
4. The Ministry of Finance shall guide the financial management mechanism and methods of tax collection suitable to particular characteristics of the business of prize-winning electronic games.
Article 30. Accounting and reporting regimes
1. Accounting regime and financial statements of enterprises comply with law and the guidance of the Ministry of Finance.
2. Enterprises shall separately account turnovers and expenses related to the business of prize-winning electronic games. Enterprises shall allocate turnovers and expenses associated with other business activities under the guidance of the Ministry of Finance.
3. Reporting on professional operations of enterprises complies with regulations of the Ministry of Finance.
Article 31. Audit and disclosure of financial statements
1. Financial statements of enterprises must be annually audited.
2. At the end of a fiscal year, enterprises shall disclose their financial statements in accordance with law.
STATE MANAGEMENT, EXAMINATION AND INSPECTION
Article 32. State management of the business of prize-winning electronic games
The Government performs uniform state management of the business of prize-winning electronic games, while related ministries and provincial-level People’s Committees shall assist the Government as follows:
1. The Ministry of Finance shall take responsibility before the Government for performing the state management of the business of prize-winning electronic games, covering:
a/ Promulgating, and guiding the implementation of, legal documents according to its competence provided by the law on business of prize-winning electronic games;
b/ Granting, re-granting, modifying, extending and revoking certificates of eligibility for the business of prize-winning electronic games under this Decree;
c/ Promulgating a detailed list of types and categories of prize-winning electronic games;
d/ Announcing a list of manufacturers and suppliers of prize-winning electronic game machines and organizations conducting independent inspection of prize-winning electronic game machines; guiding technical conditions for prize-winning electronic game machines;
dd/ Examining, inspecting, and handling violations of the law on the business of prize-winning electronic games under this Decree;
e/ Performing other tasks prescribed by law.
2. The Ministry of Planning and Investment shall:
a/ Coordinate with the Ministry of Finance in considering and giving opinions on the grant, re-grant, modification, extension and revocation of business eligibility certificates under this Decree;
b/ Coordinate with ministries, sectors and localities in managing and supervising the business of prize-winning electronic games.
3. The Ministry of Public Security shall:
a/ Manage security and order in the business of prize-winning electronic games for foreigners in accordance with law;
b/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies, organizations and individuals in, preventing and combating money laundering crimes in the business of prize-winning electronic games in accordance with law;
c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies and organizations in, preventing and combating illegal gambling and other violations of law;
d/ Coordinate with the Ministry of Finance in considering and giving opinions on the grant, re-grant, modification, extension and revocation of business eligibility certificates under this Decree;
dd/ Coordinate with ministries, sectors and localities in managing and supervising the business of prize-winning electronic games.
4. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall:
a/ Guide the management of contents and images of prize-winning electronic game machines under current regulations in order to assure that prize-winning electronic game machines used at business facilities conform with Vietnam’s fine traditions and customs and aesthetic values as required by law;
b/ Coordinate with the Ministry of Finance in considering and giving opinions on the grant, re-grant, modification, extension and revocation of business eligibility certificates under this Decree;
c/ Coordinate with ministries, sectors and localities in managing and supervising the business of prize-winning electronic games.
5. The Ministry of Information and Communications shall:
a/ Direct providers of Internet services, network infrastructure and online social network services and telecommunications businesses in proactively preventing or refraining from providing prize-winning electronic games via computer network, telecommunications network and Internet;
b/ Coordinate with the Ministry of Public Security and related ministries and sectors in preventing the provision of gambling services via computer network, telecommunications network and Internet from overseas into Vietnam.
6. The State Bank of Vietnam shall:
a/ Prescribe dossiers, order and procedures for permitting enterprises to collect and spend foreign-currency amounts and conduct other foreign exchange activities related to the business of prize-winning electronic games in accordance with the law on foreign exchange management;
b/ Manage the collection and use of foreign-currency amounts by enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games in accordance with law;
c/ Coordinate with the Ministry of Finance in considering and giving opinions on the grant, re-grant, modification, extension and revocation of business eligibility certificates under this Decree;
d/ Coordinate with concerned agencies, organizations and individuals in taking measures to combat money laundering in the business of prize-winning electronic games in accordance with law;
dd/ To coordinate with ministries, sectors and localities in managing and supervising the business of prize-winning electronic games.
7. The Ministry of Industry and Trade shall manage sales promotion activities of enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games in accordance with law.
8. Provincial-level People’s Committees shall:
a/ Coordinate with the Ministry of Finance in considering and giving opinions on the grant, re-grant, modification, extension and revocation of business eligibility certificates under this Decree;
b/ Manage, supervise and examine the business of prize-winning electronic games in their localities in order to assure that this business fully and strictly complies with this Decree and law;
c/ Revise and modify licenses granted to local enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games according to the competence provided in the Investment Law and Enterprise Law and after the Ministry of Finance grants business eligibility certificates under this Decree;
d/ Direct related agencies under their management in performing regular and constant management, supervision and examination of the business of prize-winning electronic games in their localities.
Article 33. Examination and inspection
1. State management agencies shall conduct examination and inspection on a regular or irregular basis. Irregular examination or inspection may be performed only when signs of violation of enterprises are detected or to meet requirements of the settlement of complaints and denunciations, corruption prevention and combat or as assigned by heads of competent state management agencies.
2. Provincial-level People’s Committees shall conduct annual examination to assure adequate and proper observance by enterprises of regulations on business conditions in the course of doing the business of prize-winning electronic games. An enterprise is subject to regular examination only once a year.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, related ministries and sectors, and provincial-level People’s Committees of localities where enterprises organize their business of prize-winning electronic games in, conducting regular examination once every three (3) years to examine the enterprise’s capability to maintain business conditions or consider revoking their business eligibility certificates. Examination contents include:
a/ Examination of full satisfaction of the conditions for grant of business eligibility certificates specified at Points a, b, c and d, Clause 3, Article 19 of this Decree.
Particularly for enterprises specified in Clause 1, Article 51 of this Decree, examination of full satisfaction of the conditions for grant of business eligibility certificates specified at Points b, c and d, Clause 3, Article 19 of this Decree.
b/ Examination of adequate and proper observance of this Decree’s provisions on organization of the business of prize-winning electronic games, covering the following principal contents:
- Management of prize-winning electronic game machines and equipment and tokens;
- Management of persons eligible for playing prize-winning electronic games and persons permitted to enter and leave business facilities;
- Observance of regulations on internal management and control, financial regulations and game rules;
- Management of foreign exchange and observance of internal regulations on anti-money laundering;
- Observance of regulations on finance, accounting and state budget remittance obligation.
4. The Ministry of Finance and provincial-level People’s Committees shall decide on irregular examinations upon detecting enterprises showing signs of violation of regulations on persons eligible for playing prize-winning electronic games and assurance of security, social order and safety, or receiving reports on crimes related to enterprises.
5. The examination and inspection of performance of tax obligations of enterprises comply with law.
Article 34. Powers of state management agencies
In the course of performing the management, examination or inspection, state management agencies, according to their competence provided in this Decree, may:
1. Enter all rooms at business facilities.
2. Request enterprises and affiliated persons to provide documents, data and information to serve the management, examination or inspection.
3. Request enterprises to suspend part or the whole of the business of prize-winning electronic games at business facilities in case they have sufficient grounds to believe that these enterprises are seriously violating law and notify such in writing to the agency that has granted business eligibility certificates for consideration and coordinated examination, inspection and handling of such violations.
SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 35. General provisions on sanctioning of administrative violations
1. Violators shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability in accordance with law.
2. Administrative violations in the business of prize-winning electronic games that do not constitute any crimes and are specified in this Chapter must be administratively sanctioned.
3. Organizations and individuals engaged in the business of prize-winning electronic games that commit administrative violations in other fields as prescribed by other legal documents shall be administratively sanctioned under relevant legal documents.
Article 36. Sanctions against administrative violations and remedial measures
1. Sanctions against administrative violations in the business of prize-winning electronic games include:
a/ Caution;
b/ Fine: The maximum fine to be imposed for an administrative violation in the business of prize-winning electronic games is VND 100,000,000 for individuals, or VND 200,000,000 for organizations;
c/ Deprivation of the right to use certificates of eligibility for the business of prize-winning electronic games for a definite time;
d/ Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations;
dd/ Expulsion.
2. The sanctions at Points a and b, Clause 1 of this Article are only prescribed and applied as principal sanctions. The sanctions at Points c, d and dd, Clause 1 of this Article are prescribed and applied as additional sanctions.
3. For each administrative violation, a violator is subject to only one principal sanction and may be subject to one or several additional sanctions specified at Points c, d and dd, Clause 1 of this Article. An additional sanction may only be imposed together with a principal sanction.
4. For each administrative violation, in addition to sanctions, a violator may be subject to one or several of the following remedial measures:
a/ Forcible restoration of the original state;
b/ Forcible re-export or destruction of prize-winning electronic game machines and equipment and tokens;
c/ Forcible correction of reported untruthful, incomplete or misleading information and data;
d/ Forcible refund of earnings from administrative violation or forcible recovery of illegally spent or collected money amounts;
dd/ Other remedial measures specified in Articles 37 thru 48 of this Decree.
Article 37. Violations of regulations on dossiers for grant of certificates of eligibility for business of prize-winning electronic games
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 is imposed on persons who tamper with or erase without permission documents in their dossiers of application for grant, re-grant, modification or extension of business eligibility certificates. A fine doubling this fine level is imposed on organizations and units committing the violation mentioned in this Clause.
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 is imposed on persons who forge or counterfeit documents in their dossiers of application for grant, re-grant, modification or extension of business eligibility certificates. A fine doubling this fine level is imposed on organizations and units committing the violation mentioned in this Clause.
3. Additional sanction:
Confiscation of modified, erased, forged or counterfeited documents in case violations are detected in the course of examination of dossiers for grant of business eligibility certificates.
4. Remedial measure:
Forcible addition of documents in dossiers in accordance with law in case violations are detected in the course of examination of dossiers for grant of business eligibility certificates.
Article 38. Violations of regulations on management and use of business eligibility certificates
1. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that tamper with or erase their business eligibility certificates.
2. A fine of between VND 130,000,000 and 150,000,000 is imposed on enterprises that lease out, lend or transfer their business eligibility certificates.
3. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on persons who conduct the business of prize-winning electronic games without business eligibility certificates. A fine doubling this fine level is imposed on organizations and units that commit violations specified in this Clause.
4. Additional sanctions:
a/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between three (3) and six (6) months, for administrative violations specified in Clause 1 of this Article;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for twenty four (24) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
5. Remedial measure:
Forcible refund of all earnings from administrative violations.
Article 39. Violations of regulations on business facilities and areas where business facilities are located in tourist accommodation establishments
1. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that locate their business facilities which do not fully satisfy the conditions prescribed by law.
2. A fine of between VND 180,000,000 and 200,000,000 is imposed on enterprises that organize the business of prize-winning electronic games not in locations indicated in their business eligibility certificates.
3. Additional sanctions:
a/ Deprivation of the right to use the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clause 1 of this Article;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between three (3) and six (6) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measure:
Forcible restoration of original locations of business facilities which fully satisfy the conditions prescribed by law and are indicated in business eligibility certificates.
Article 40. Violations of regulations on number, types and categories of prize-winning electronic games
1. A fine of between VND 130,000,000 and 150,000,000 is imposed on enterprises that organize the business with types of prize-winning electronic game machines and categories of prize-winning electronic games not permitted by law.
2. A fine of between VND 180,000,000 and 200,000,000 is imposed on enterprises that organize the business with prize-winning electronic game machines exceeding the prescribed limit quantity.
3. Additional sanctions:
a/ Deprivation of the right to use the right to use business eligibility certificates for between three (3) and six (6) months, for first-time violations;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for twenty four (24) months, for recidivism.
4. Remedial measures:
a/ Forcible destruction or forcible re-export of prize-winning electronic game machines in excessive quantity or of types of or for categories of prize-winning electronic games not permitted by law;
b/ Forcible refund of all earnings from administrative violations.
Article 41. Violations of regulations on elaboration, sending and announcement of game rules
1. Caution is imposed for failure to announce game rules.
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 is imposed on enterprises that fail to send game rules to competent state management agencies defined in this Decree.
3. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that fail to elaborate game rules.
4. Additional sanction:
Deprivation of the right to use the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Remedial measure:
Forcible elaboration, sending and announcement of game rules in accordance with law.
Article 42. Violations of regulations on monitoring and management of persons eligible for playing prize-winning electronic games and persons permitted to enter and leave business facilities
1. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that fail to keep books for monitoring or grant cards for controlling persons entering and leaving their business facilities.
2. A fine of between VND 180,000,000 and 200,000,000 is imposed on enterprises that permit persons to enter and leave their business facilities in contravention of law.
3. Additional sanctions:
a/ Deprivation of the right to use the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clause 1 of this Article;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between six (6) and twelve (12) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article which are committed for the first time;
c/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for twenty four (24) months, for recidivism of violations specified in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measure:
Forcible compliance with regulations on monitoring and management of persons eligible for playing prize-winning electronic games and persons permitted to enter and leave business facilities.
Article 43. Violations of regulations on obligations of players
1. A caution is imposed on persons who fail to properly observe game rules and internal rules of business facilities already announced by enterprises.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on persons that cause insecurity, social disorder and unsafety at business facilities.
3. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on persons that cheat while playing prize-winning electronic games at business facilities. A fine doubling this fine level is imposed on organizations and individuals that commit the violations specified in this Clause.
4. Additional sanction:
Deprivation of the right to use business eligibility certificates for three (3) months, for enterprises that commit the violation specified in Clause 3 of this Article.
5. Remedial measure:
Forcible compliance with regulations on obligations of players.
Article 44. Violations of regulations on management of tokens
1. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 is imposed on enterprises that use tokens which do no fully satisfy the technical conditions.
2. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 is imposed on enterprises that fail to register their tokens with state management agencies under regulations.
3. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that use tokens of other enterprises or other than those registered with state management agencies.
4. Additional sanctions:
a/ Confiscation of all tokens, for violations specified in Clauses 1 and 3 of this Article;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
5. Remedial measure:
Forcible compliance with regulations on management of tokens.
Article 45. Violations of regulations on management of prize-winning electronic game machines and equipment
1. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 is imposed on enterprises that fail to keep books for management of prize-winning electronic game machines.
2. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 is imposed on enterprises that purchase and manage spare equipment in contravention of law.
3. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that purchase prize-winning electronic game machines, which do not fully satisfy the technical conditions prescribed by law, from manufacturers or suppliers not on the list announced by competent state management agencies.
4. Additional sanctions:
a/ Confiscation of all violating prize-winning electronic game machines and equipment, for violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
b/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article;
c/ Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between three (3) and six (6) months, for administrative violations specified in Clause 3 of this Article.
5. Remedial measure:
Forcible compliance with regulations on keeping management books, for violations specified in Clause 1 of this Article.
Article 46. Violations of regulations on internal control, managers and executive officers
1. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 is imposed on enterprises that fail to elaborate and issue regulations on internal management at business facilities.
2. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that fail to set up their internal control sections in accordance with law;
3. A fine of between VND 180,000,000 and 200,000,000 is imposed on enterprises that appoint managers and executive officers who fail to fully satisfy standards and conditions prescribed by law.
4. Remedial measure:
Forcible compliance with regulations on internal control, managers and executive officers.
Article 47. Violations of regulations on prize payout and certification of winnings
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 is imposed on enterprises that intentionally delay the payout of prizes to players without plausible reasons.
2. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that certify winnings for ineligible persons or of a value different from the actual winning value.
3. Remedial measures:
a/ Forcible payout of prizes to players at their and according to game rules;
b/ Forcible revocation of written certifications of winnings which are improperly made.
Article 48. Violations of regulations on discounts, sales promotion and financial management regime
1. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 is imposed on enterprises that violate the financial management regime promulgated by a competent state management agency.
2. A fine of between VND 90,000,000 and 100,000,000 is imposed on enterprises that violate this Decree’s provisions on discounts and sales promotion.
3. Additional sanction:
Deprivation of the right to use business eligibility certificates for between one (1) month and two (2) months, for administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a/ Forcible recovery of all sales promotion expenses illegally spent;
b/ Forcible compliance with regulations on violations of the financial management regime.
Article 49. Competence to sanction administrative violations
1. Financial inspectors at all levels on duty may:
a/ Impose caution;
b/ Apply the remedial measures specified at Points a and b, Clause 4, Article 36 of this Decree.
2. Chief inspectors of provincial-level Finance Departments and equivalent post holders who are assigned to perform the specialized inspection function may:
a/ Impose caution;
b/ Impose fine of up to VND 50,000,000;
c/ Confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations which are of a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause;
d/ Apply the remedial measures specified in Clause 4, Article 36 of this Decree.
3. Heads of specialized inspection teams of the Ministry of Finance may:
a/ Impose caution;
b/ Impose fine of up to VND 140,000,000;
c/ Confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations which are of a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause;
d/ Apply the remedial measures specified in Clause 4, Article 36 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Finance may:
a/ Impose caution;
b/ Impose fine of up to VND 200,000,000;
c/ Deprive of the right to use business eligibility certificates for a definite time under this Decree;
d/ Confiscate material evidences and means used for commission of administrative violations;
dd/ Apply the remedial measures specified in Clause 4, Article 36 of this Decree.
5. Chairpersons of People’s Committees at all levels may, within the ambit of their powers as provided in the law on handling of administrative violations, sanction administrative violations in the business of prize-winning electronic games under this Decree.
6. In addition to the persons with sanctioning competence specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, persons competent to sanction administrative violations from other agencies defined in the law on handling of administrative violations may, within the ambit of their assigned functions and tasks, sanction administrative violations prescribed in this Decree which they detect in the fields or localities under their management.
Article 50. Sanctioning procedures and other matters
1. Sanctioning principles and statute of limitations, time limits upon the expiration of which a person is regarded as having never been administratively sanctioned, sanctioning procedures, execution and enforcement of sanctioning decisions comply with the Law on Handling of Administrative Violations and guiding documents.
2. The lodging and settlement of complaints and denunciations about decisions on sanctioning administrative violations in the business of prize-winning electronic games comply with the law on complaints and denunciations.
Article 51. Transitional provisions
Within twelve (12) months after this Decree takes effect, enterprises that obtain investment certificates or enterprise registration certificates which cover the business of prize-winning electronic games before the effective date of this Decree shall carry out procedures for being granted business eligibility certificates under Clauses 1 and 2 of this Article. Upon the expiration of the above time limit, enterprises that fail to carry out procedures for being granted business eligibility certificates shall terminate their business.
1. For an enterprise that is organizing the business of prize-winning electronic games:
a/ Conditions for being granted a business eligibility certificate include:
- Having a valid investment certificate or enterprise registration certificate, permitting the business of prize-winning electronic games;
- Fully satisfying the conditions prescribed at Points b, c, d, dd and e, Clause 3, Article 19 of this Decree.
b/ Quantity of prize-winning electronic game machines of an enterprise is specified as follows:
- In case its investment certificate or enterprise registration certificate specifies a quantity of prize-winning electronic game machines, the enterprise may continue the business with prize-winning electronic game machines not exceeding the quantity specified in such certificate;
- In case its investment certificate or enterprise registration certificate does not specify a quantity of prize-winning electronic game machines, the enterprise may conduct the business with a quantity of prize-winning electronic game machines not exceeding the quantity specified in Article 7 of this Decree.
c/ Validity duration of business eligibility certificates of enterprises is as follows:
- For an enterprise having an investment certificate or enterprise registration certificate which specifies a business duration, the validity duration of its business eligibility certificate is at most equal to the remaining operation duration stated in its investment certificate or enterprise registration certificate. The remaining operation duration stated in the investment certificate or enterprise registration certificate is determined on the basis of the investment certificate or enterprise registration certificate granted or last modified before December 31, 2012. In the course of business operation, the enterprise shall comply with regulations on the business of prize-winning electronic games and management thereof under this Decree;
- In case the investment certificate or enterprise registration certificate does not specify a business duration, the validity duration of the business eligibility certificate complies with Article 22 of this Decree.
d/ The dossier, order, procedures for and contents of appraisal of business eligibility certificates comply with the relevant guidance of the Ministry of Finance and this Decree.
2. For an enterprise that has not yet organized the business of prize-winning electronic games:
a/ The conditions, order and procedures for application for business eligibility certificates comply with Articles 19, 20, 21 and 22 of this Decree;
b/ The quantity of prize-winning electronic game machines complies with Article 7 of this Decree.
Article 52. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on October 1, 2013.
2. To annul the Prime Minister’s Decision No. 32/2003/QD-TTg of February 27, 2003, promulgating the Regulation on the business of prize-winning electronic games for foreigners, and all previous regulations which are contrary to this Decree.
3. The Minister of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding the implementation of this Decree.
4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related organizations and individuals shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực