Chương 1 Nghị định 86/2013/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 86/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2013 |
Ngày công báo: | 11/08/2013 | Số công báo: | Từ số 471 đến số 472 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/02/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm kinh doanh casino: Phạt đến 200 triệu
Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng có thể bị phạt với mức tối đa 200 triệu đồng nếu vi phạm các quy định tại Nghị định 86/2013/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt tiền từ 180 đến 200 triệu đồng nếu doanh nghiệp có các hành vi sau:
- Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh vượt số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định.
- Cho phép đối tượng ra, vào điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
- Bố trí người quản lý, điều hành không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, chỉ những doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng từ 5 sao hoặc hạng cao cấp trở lên do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mới được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 và thay thế Quyết định 32/2003/QĐ-TTg.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
b) Các đối tượng được phép chơi và các đối tượng được phép ra, vào các Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.
2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.
3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.
4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.
5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn phòng thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
6. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại Thể lệ trò chơi.
8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.
9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch và phải đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
3. Việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng phải tuân thủ đầy đủ quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Sửa chữa, tẩy xóa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc bị tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Để các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 của Nghị định này vào Điểm kinh doanh với bất kỳ hình thức, lý do nào.
6. Cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
7. Gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh.
8. Có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
10. Tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.
11. Lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền.
12. Xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.
13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. Scope of regulation
This Decree provides the business of prize-winning electronic games for foreigners, management of the business and sanctioning of administrative violations in the business in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Subjects of application
a/ Enterprises engaged in the business of prize-winning electronic games for foreigners;
b/ Persons eligible for playing these games and persons permitted to enter facilities for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners;
c/ State management agencies with the functions related to the licensing, management, supervision, examination and inspection of the business of prize-winning electronic games for foreigners, and to the sanctioning of administrative violations in this business;
d/ Other organizations and individuals related to the business of prize-winning electronic games.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms and expressions below are construed as follows:
1. “Prize-winning electronic games” means games of chance played on prize-winning electronic game machines by players who pay money and may win monetary prizes.
2. “Business of prize-winning electronic games for foreigners” means a conditional business of providing prize-winning games on prize-winning electronic game machines which is licensed by competent state management agencies.
3. “Prize-winning electronic game machine” means a special-use electronic device permitted for use in the business under this Decree for prize-winning games installed therein. The playing process between players and machines is entirely automatic.
4. “Slot machine” means a prize-winning electronic game machine with 3 or more reels on a screen for determining a prize win on a random combination of symbols which stop after each time of spinning and with a fixed payout percentage programmed in the machine.
5. “Facility for doing the business of prize-winning electronic games for foreigners” (below referred to as business facility) is a room or a number of rooms in a place licensed by a competent state management agency for the business of prize-winning electronic games under this Decree.
6. “Player” means a person eligible for playing prize-winning electronic games at business facilities as defined in Article 9 of this Decree.
7. “Payout percentage” means an average percentage at which winnings are paid out to slot machine players during a certain period of time or on a certain number of spins as designed and set by the manufacturer in a slot machine, or the return-on-bet ratio for other prize-winning electronic games stated in the game rules.
8. “Business eligibility certificate” means a certificate of eligibility for doing the business of prize-winning electronic games granted by the Ministry of Finance to enterprises engaged in the business under this Decree.
9. “Token” means a coin or card used instead of money to serve the organization of prize-winning electronic games and valid for use only within a business facility.
Article 3. Principles of the business of prize-winning electronic games
1. The business of prize-winning electronic games is a conditional business subject to strict control by competent state management agencies to assure this business compliant with law.
2. The business of prize-winning electronic games must be associated with main business lines of enterprises in order to promote the development of tourism and ensure security and social order and safety.
3. The organization of and participation in prize-winning electronic games must be transparent, objective and honest, and protect the rights and interests of participants.
4. Organizations and individuals involved in the organization of and participation in prize-winning electronic games shall fully comply with this Decree and other relevant laws.
1. Conducting the business of prize-winning electronic games without business eligibility certificates.
2. Conducting the business of prize-winning electronic games at variance with contents of business eligibility certificates.
3. Tampering with, erasing, leasing, lending or transferring business eligibility certificates.
4. Conducting the business of prize-winning electronic games during the period of being deprived of the right to use business eligibility certificates or being suspended from doing the business under decisions of competent state management agencies.
5. Letting persons not defined in Article 11 of this Decree enter business facilities in any form and for any reason.
6. Permitting or organizing direct betting between players based on results of prize-winning electronic games at business facilities.
7. Cheating in the course of organizing or participating in prize-winning electronic games at business facilities.
8. Committing acts affecting security, social order and safety at business facilities.
9. Illegally transferring, leasing or lending places for organizing the business of prize-winning electronic games.
10. Illegally organizing and providing prize-winning electronic games via computer and telecommunications networks and the Internet.
11. Taking advantage of the business of prize-winning electronic games to smuggle and transport foreign currencies, gold, silver, gems and precious metals, or conduct money laundering in any form.
12. Certifying false prize money amounts, giving untruthful certification or ultra vires or causing difficulties to players without plausible reasons when giving certification.
13. Other prohibited acts as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực