Chương 1 Nghị định 85-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 85-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 17/12/1996 | Ngày hiệu lực: | 17/12/1996 |
Ngày công báo: | 28/02/1997 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bất động sản, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Nghị định này quy định việc thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27 tháng 8 năm 1996.
Riêng việc giao khoán đất của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nói tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14 tháng 10 năm 1994 thì thực hiện theo Nghị định số 01/CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
1. Đất xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm c Khoản 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung ngày 27 tháng 8 năm 1996.
2. Đất xây dựng nhà máy thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây tải điện, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, vườn quốc gia, khu an dưỡng, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao.
3. Các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
4. Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Hạn mức đất giao cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối theo dự án đầu tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn giao đất cho các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm. Đối với đất được giao trước ngày 1/1/1996 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, nếu được giao sau ngày 1 tháng 1 năm 1996 thì tính từ ngày giao đất.
3. Thời hạn giao đất cho tổ chức kinh tế trong nước để làm nhà ở bán cho công dân Việt Nam là giao ổn định, lâu dài và chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật đất đai. Trường hợp giao đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó thì thời hạn giao đất theo dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng tối đa không quá 50 năm. Trường hợp trên 50 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.
4. Thời hạn cho các tổ chức kinh tế trong nước thuê đất không quá 50 năm. Trường hợp cần thuê dài hơn 50 năm thì do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 70 năm.
1. Tiền sử dụng đất phải trả theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.
2. Trường hợp đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá thì tiền sử dụng đất được xác định theo kết quả đấu giá, nhưng không thấp hơn khung giá do Nhà nước quy định.
3. Tiền sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo thể thức do Bộ Tài chính quy định.
1. Tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định trên cơ sở khung giá đất do Nhà nước ban hành.
2. Tiền thuê đất được trả hàng năm; trường hợp trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả một lần cho cả thời hạn thuê đất thì được giảm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đền bù giải toả mặt bằng, bảo vệ môi trường, sử dụng đất đúng mục đích, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Article 1.- This Decree provides for the implementation of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of October 14, 1994 and the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of August 27, 1996;
With regard to the allotment of land by State enterprises for use in agricultural production, forestry and aquaculture as mentioned in Clause 1, Article 5 of the Ordinance on the Rights and Obligations of the Domestic Organizations with Land Assigned or Leased by the State of October 14, 1994, the provisions of Decree No.01-CP of January 4, 1995 of the Government on the allotment of land by State enterprises for use in agricultural production, forestry and aquaculture shall apply.
Article 2.- Land used for public purposes includes:
1. Land used for the construction of public works as defined in Point c, Clause 1, Article 1 of the Amending and Supplementing Ordinance of August 27, 1996.
2. Land used for the construction of hydro-electric power plants, transformer stations, hydro-electric reservoirs, power transmission lines, oil and gas pipelines, hydrometeorological stations, observatory stations of various kinds in service of research and public services, irrigation works, national parks, sanatoriums, physical and sport training establishments.
3. The use of land for other kinds of works serving public interests and non-profit public works in localities shall be stipulated by the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government.
4. Other special cases shall be decided by the Prime Minister.
1. The area of land to be assigned to State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises, collective economic organizations, stock companies, limited liability companies for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production shall comply with the investment projects (the economic and technical feasibility studies) which have been ratified by the competent State agency.
2. The term of land assignment to organizations stipulated in Item 1 of this Article is 20 years for annual tree planting, aquaculture and salt production, and 50 years for planting perennial trees. With regard to the land assigned prior to January 1st, 1996, the term shall be counted from January 1st, 1996; if the land is assigned after January 1st, 1996, the land use term shall be counted from the date of the assignment.
3. In cases where the land is assigned to domestic economic organizations for the construction of dwelling houses to be sold to Vietnamese citizens, the land assignment term shall be stable over along time, and the land shall be recovered only in cases provided for in Articles 26 and 27 of the Land Law. If the land is assigned for infrastructure construction to lease the land use right associated with that infrastructure, the land assignment term shall be determined by the investment project already ratified by the competent State agency but must not exceed 50 years. If the land assignment term exceeds 50 years, it shall be decided by the Prime Minister but in no case shall exceed 70 years.
4. The term of land lease to domestic economic organizations shall not exceed 50 years. If this term needs to be longer than 50 years, it shall be decided by the Prime Minister but in no case shall exceed 70 years.
1. The land use levy shall be paid according to the land price determined by the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government on the basis of the land price brackets promulgated by the Government.
2. In cases where the land is allowed for auction by the competent State agency, the land use levy shall be determined according to the auction result but must not be lower than the price bracket set by the State.
3. The land use levy must be remitted to the State budget according to modalities defined by the Ministry of Finance.
1. The land rent shall be defined by the Ministry of Finance on the basis of the land price brackets promulgated by the State.
2. The land rent shall be paid annually; in case of payment by installment over many years or if it is paid for the whole land lease duration, a discount shall be made in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.
3. The land rent must be remitted to the State budget and shall be accounted for in the production and business costs.
1. The agency competent to assign land stipulated in Article 23 of the Land Law shall be the agency competent to lease land.
2. When the land is leased by the competent State agency, the lessee shall have to sign a contract with the Land Administration Service.
1. Organizations with land assigned or leased by the State shall be granted certificates of the land use right in accordance with the provisions of law.
2. Organizations with land assigned or leased by the State shall have to abide by the provisions of law on the transfer of the land use right, pay taxes on the transfer of the land use right, pay the land use levy and the land rent, pay compensations for ground clearance, protect the environment, use the land for the right purposes and shall not harm the legitimate interests of other land users in the neighborhood.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực