Chương 3 Nghị định 85/2013/NĐ-CP: Văn phòng giám định tư pháp
Số hiệu: | 85/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2013 |
Ngày công báo: | 09/08/2013 | Số công báo: | Từ số 467 đến số 468 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2013/NĐ-CP để hướng dẫn một số nội dung của Luật giám định tư pháp, trong đó có vấn đề tổ chức và hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
Nghị định có một số nội dung sau cần chú ý:
- VP giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp; VP có thể có thành viên góp vốn; Tên gọi VP phải bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau.
- Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật, danh sách thành viên hợp danh, VP phải làm thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
- Trường hợp VP muốn chuyển đổi loại hình hoạt động từ DNTN sang công ty hợp danh và ngược lại, VP phải gửi hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp.
Nghị định 85/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Văn phòng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giám định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải là giám định viên tư pháp. Văn phòng giám định tư pháp có thể có thành viên góp vốn.
3. Tên gọi Văn phòng giám định tư pháp bao gồm cụm từ “Văn phòng giám định tư pháp” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu của Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật
1. Đơn xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người xin phép thành lập Văn phòng;
b) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn;
c) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Cam kết về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động.
2. Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 của Luật giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở dự kiến của Văn phòng;
b) Lĩnh vực giám định tư pháp;
c) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
d) Danh sách giám định viên tư pháp làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có);
đ) Quy định về việc sử dụng giám định viên tư pháp;
e) Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng;
g) Chế độ thông tin, báo cáo;
h) Hiệu lực thi hành.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này, dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh còn có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
b) Phần vốn góp của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
c) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh, thành viên góp vốn (nếu có);
d) Cơ cấu tổ chức quản lý;
đ) Thể thức thông qua quyết định của Văn phòng;
e) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hợp danh, thành viên góp vốn và nhân viên;
g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, phân chia lợi nhuận;
h) Các trường hợp chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
i) Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế;
k) Họ và tên, chữ ký của thành viên hợp danh;
l) Các nội dung khác do các thành viên hợp danh thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Luật giám định tư pháp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
b) Tên đầy đủ của Văn phòng, tên viết tắt (nếu có);
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
đ) Lĩnh vực giám định tư pháp;
e) Danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng (nếu có).
2. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp được làm thành hai bản, một bản cấp cho Văn phòng giám định tư pháp, một bản lưu tại Sở Tư pháp. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số giấy đăng ký; ngày, tháng, năm được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
b) Tên Văn phòng, số quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
c) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
d) Lĩnh vực giám định tư pháp;
đ) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
e) Họ và tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của thành viên hợp danh (nếu có).
1. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng, danh sách thành viên hợp danh, Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động kèm theo Giấy đăng ký hoạt động cũ đến Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất thì Văn phòng giám định tư pháp được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động và chứng minh về việc Giấy đăng ký hoạt động đã bị hư hỏng hoặc bị mất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cấp lại Giấy đăng ký hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý đo. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động phải có các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng;
b) Họ và tên người đại diện theo pháp luật của Văn phòng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp được cấp lại Giấy đăng ký, hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi trong Giấy đăng ký hoạt động.
1. Văn phòng giám định tư pháp thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định phải có đơn gửi đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng giám định tư pháp đã đăng ký hoạt động kèm theo đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định. Trường hợp không cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp bao gồm:
a) Đơn xin phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
b) Đề án về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, trong đó nêu rõ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp phù hợp với việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đã được cấp.
4. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, Văn phòng giám định tư pháp thực hiện đăng ký nội dung thay đổi, bổ sung tại Sở Tư pháp; quá thời hạn nêu trên, Văn phòng giám định tư pháp không thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định thì quyết định cho phép thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định hết hiệu lực.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật giám định tư pháp và các quy định có liên quan của Nghị định này.
1. Văn phòng giám định tư pháp có quyền:
a) Thuê giám định viên tư pháp và nhân viên làm việc cho Văn phòng;
b) Thu chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện dịch vụ giám định ngoài tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê; chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
d) Báo cáo Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ hàng năm;
đ) Nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các quyền và nghĩa vụ theo quy định, của Luật giám định tư pháp, pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Văn phòng giám định tư pháp có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi;
b) Đề án chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp tính đến ngày đề nghị chuyển, đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp là thành viên hợp danh của Văn phòng;
d) Quyết định cho phép thành lập Văn phòng;
đ) Dự thảo Quy chế mới về tổ chức, hoạt động của Văn phòng.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối chuyển đổi loại hình hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng giám định tư pháp phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký, Văn phòng phải có đơn đăng ký hoạt động, bản sao quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo đề án quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn phòng giám định tư pháp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn phòng giám định tư pháp chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng giám định tư pháp trước đó.
1. Văn phòng giám định tư pháp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ giám định viên tư pháp theo quy định;
b) Thực hiện giám định tư pháp không đúng lĩnh vực đã đăng ký;
c) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ hai mà còn tái phạm;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
1. Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Văn phòng giám định tư pháp phải hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
3. Trường hợp Văn phòng giám định tư pháp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với các cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Văn phòng giám định tư pháp được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Article 12. Judicial expertise office
1. The judicial expertise Office is organized and operating under the provisions of the Law on Judicial Expertise, Enterprise Law, this Decree and other regulations of relevant laws.
2. For the judicial expertise Office operating under the type of partnership, then its members must be judicial experts. The judicial expertise Office may have capital contributors.
3. The name of judicial expertise Office includes the phrase “Judicial expertise Office” followed by a proper name. The naming and attachment of signboard of Office comply with regulations of law.
4. The judicial expertise Office has its separate head office, seal and account as prescribed by law.
Article 13. Application for establishment, draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office
1. Application for establishment of the judicial expertise Office specified at Point a, Clause 2, Article 16 of the Law on judicial expertise must have the main contents as follows:
a) Full name, date of birth, place of permanent residence registration, identity card number of the person asking for the establishment of the Office;
b) Full name of partners and capital contributors;
c) Name and expected address of the Office;
d) Area of judicial expertise;
dd) Commitment to compliance with law in the course of operation.
2. Draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office specified at Point the certification Organization, Clause 2, Article 16 of the Law on judicial expertise operating in the form of private enterprise must have the following main contents:
a) Name and expected of the Office;
b) Area of judicial expertise;
c) Full name, date of birth, place of permanent residence registration, identity card number of the legal representative of the Office;
d) List of judicial experts working under the contract (if any);
dd) Regulations on the employment of judicial experts;
e) Rights and obligations of the Office;
g) Regulations on information and report;
h) Effect.
3. In addition to the contents specified in Clause 2 of this Article, the draft Regulation on organization and operation of the judicial expertise Office operating in the form of partnership also has the following main contents:
a) Full name of partners and capital contributor (if any);
b) Contributed capital of partners and capital contributor (if any);
c) Rights and obligations of partners and capital contributor (if any);
d) Management structure;
dd) Procedures for passing Office’s decision;
e) Grounds and methods of determining compensation, salary and bonus for partners, capital contributors and employees;
g) Principles to settle internal disputes and profit division;
h) Cases of termination of operation and procedures for asset disposal;
i) Procedures for amending and supplementing the Regulation;
k) Full name and signatures of partners;
l) Other contents agreed by the partners not in contradiction with regulations of law.
Article 14. Application for operation registration, Operation registration Certificate of judicial expertise Office
1. Application for operation registration of judicial expertise Office specified at Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on judicial expertise must have the following main contents:
a) Decision number on Office’s establishment;
b) Full name of Office and abbreviated name (if any);
c) Address of Office’s head office;
d) Full name, date of birth, place of permanent residence registration, identity card number of the legal representative of the Office;
dd) Area of judicial expertise;
e) List of Office’s partners (if any).
2. Operation registration Certificate of judicial expertise Office
a) Certificate of registration number, date, month and year of issuance of Operation registration Certificate;
b) Office’s name, decision number on Office’s establishment;
c) Address of Office’s headquarters;
d) Area of judicial expertise;
dd) Full name of Office’s legal representative;
e) Full name, place of registration of permanent residence of the partners (if any).
Article 15. Modification of operation registration, re-issuance of Operation registration Certificate of judicial expertise Office
1. When modifying name, address of head office and legal representative of Office, list of partners, the judicial expertise Office is re-issued the Operation registration Certificate.
Within 05 working days, after the modification of name, address of head office and legal representative of Office, list of partners, the judicial expertise Office has to submit application for re-issuance of Operation registration Certificate together with the old Operation registration Certificate to Service of Justice where the operation registration has been done.
Within 05 working days, after receiving valid dossier, the Service of Justice shall review and re-issue Operation registration Certificate to the judicial expertise Office. In case of failing to re-issue Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with the issuance of Operation registration Certificate may lodge complaint and initiate lawsuit as prescribed by law.
2. If the Operation registration Certificate is damaged or lost, the judicial expertise Office shall be re-issued with Operation registration Certificate;
The judicial expertise Office has to submit application for the re-issuance of Operation registration Certificate to Service of Justice where its operation has been registered to prove that the Operation registration Certificate has been damaged or lost.
Within 05 working days, after receiving valid dossier, the Service of Justice shall review and re-issue Operation registration Certificate to the judicial expertise Office. In case of failing to re-issue Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with the issuance of Operation registration Certificate may lodge complaint and initiate lawsuit as prescribed by law.
3. Application for re-issuance of Operation registration Certificate must have the contents specified in Clause 1, Article 14 of this Decree.
Article 16. Notification and publication on the contents of operation registration
1. Within 15 days after the issuance or re-issuance of Operation registration Certificate, the Service of Justice shall notify in writing the contents of operation registration of the judicial expertise Office to the tax agency, statistics agency, provincial-level Public Security agency, district-level People’s Committee and communal-level People’s Committee where the judicial expertise Office is located.
2. Within 30 days after being issued with the Operation registration Certificate, the judicial expertise Office has to publish on the Central or local newspapers where the operation has been registered in three consecutive issues of the following contents:
a) Name, address of Office’s headquarters;
b) Full name of Office’s legal representative;;
c) Number, date, month and year of issuance of Operation registration Certificate, place of operation registration;
3. If being issued with Certificate of operation registration, the judicial expertise Office has to publish on newspapers the changes of content in the Certificate of operation registration.
Article 17. Modification and supplementation of area of expertise of judicial expertise Office
1. The judicial expertise Office modifying and supplementing area of expertise has to submit application to the Service of Justice where the judicial expertise Office has registered its operation together with the plan for modification and supplementation of area of expertise specified at Point b, Clause 3 of this Article.
2. Within 30 days after receiving valid dossier, the Director of Service of Justice shall review, appraise and agree with the head of the specialized agency of the provincial-level People's Committee managing the field of judicial expertise for submission to Chairman of provincial-level People's Committee for consideration and decision.
Within 15 days after the Service of Justice has submitted dossiers, Chairman of provincial-level People's Committee shall review and make a decision on permitting the modification and supplementation of area of expertise. If the modification and supplementation are not permitted, there must be a written notice specifying the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with modification and supplementation of area of expertise may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.
3. Dossier to request the modification and supplementation of area of expertise of the judicial expertise Office includes:
a) Application for modification and supplementation of area of expertise;
b) The plan for modification and supplementation of area of expertise stating the conditions on personnel, facilities, equipment and means of expertise as prescribed by the Ministry, the ministerial agencies professionally managing the area of expertise and plan for implementation in accordance with the modification and supplementation of areas of expertise;
c) The copy of decision on judicial expert appointment in accordance with the modification and supplementation of areas of expertise;
d) The issued Decision on permitting the establishment of the judicial expertise Office;
4. Within 01 year after being permitted for modification and supplementation of area of expertise by Chairman of provincial-level People’s Committee, the judicial expertise Office shall carry out the registration of contents modified and supplemented at the Service of Justice. Beyond the above time limit, if the judicial expertise Office does not register its modification and supplementation of area of expertise, the Decision on permitting the modification and supplementation of area of expertise shall be invalid.
5. Dossier, order and procedures for registration of modification and supplementation of area of expertise comply with the provisions in Article 17 of the Law on judicial expertise and relevant provisions of this Decree.
Article 18. Rights and obligations of the judicial expertise Office
1. The judicial expertise Office has the right:
a) To hire judicial experts and employees to work for the Office;
b) To collect payment of judicial expertise as prescribed by law.
c) To perform extrajudicial services at the request of individuals and organization;
d) To enjoy preferential policies on tax under the provisions of Article 22 of this Decree.
2. The judicial expertise Office has the obligations:
a) To publicize the charge of judicial expertise;
b) To implement regulations on social insurance and health insurance for employees of the Office as prescribed by law;
c) To comply with regulations of law on labor, tax, finance, statistics, and comply with the requirements of competent state authorities on examination and inspection;
d) To make annual report to Service of Justice and specialized agencies under provincial-level People’s Committee on organization and operation of judicial expertise
dd) To make payment of operation fee by the fee rate of enterprise’s business registration and in accordance with relevant laws.
3. The rights and obligations as prescribed, of the Law on judicial expertise, procedural law and other regulations of relevant laws.
Article 19. Conversion of type of judicial expertise Office
1. The judicial expertise Office having a demand for conversion of type of operation from private enterprise to partnership and vice versa must submit dossier to request the conversion to the Service of Justice where the operation registration has been done.
2. Dossier to request the conversion of type of operation of the judicial expertise Office includes:
a) Application for conversion;
b) Plan for conversion of type of operation specifying the reason for conversion, organization and operation of the judicial expertise Office by the time of request for conversion, expected organization, name, location of head office, personnel, facilities, equipment, and means of expertise;
c) Copy of decision on judicial expert appointment
d) Decision on Office establishment;
dd) New draft Regulation on Office’s organization and operation;
3. Within 07 working days after fully receiving dossiers as specified in Clause 2 of this Article, the Service of Justice shall submit them to Chairman of provincial-level People’s Committee for reviewing and deciding on permission for conversion of type of operation of the judicial expertise Office. In case of disapproval, there must be a written notice stating the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with conversion of type of operation may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.
4. Within 10 days after receiving valid dossier, Chairman of provincial-level People’s Committee shall review and decide on permission for conversion of type of operation of the judicial expertise Office. In case of disapproval, there must be a written notice stating the reasons. The judicial expertise Office which is rejected with conversion of type of operation may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.
5. Within 15 days after receiving the decision on permitting the conversion, the judicial expertise Office has to register its operation at Service of Justice. When making registration, the Office must have application for operation registration, a copy of decision on permitting the Office’s conversion and papers evidencing the eligibility to ensure the operation of the judicial expertise Office under the Plan specified at Point b, Clause 2 of this Article.
Within 07 working days after receiving valid dossier, the Service of Justice shall issue Certificate of operation registration to the judicial expertise Office converted. In case of disapproval, there must be a written notice stating the reasons. The judicial expertise Office rejected with issuance of Certificate of operation registration may lodge complaint or initiate lawsuit as prescribed by law.
6. The judicial expertise Office which has been converted with its type may operate on the date of issuance of Certificate of operation registration, inherit all the rights, obligations and responsibilities and archive all dossiers and documents of the previous Office.
Article 20. Revocation of Certificate of operation registration of the judicial expertise Office
1. The judicial expertise Office is revoked its Certificate of operation registration in one of the following cases:
a) There are enough judicial experts as prescribed;
b) Performing judicial expertise improperly with the registered areas;
c) Seriously violating the law or being sanctioned with administrative violation for the second time but still doing it again.
d) Other cases as prescribed by law.
2. The Service of Justice shall issue a decision on revoking Certificate of operation registration of the judicial expertise Office within 07 working days after detecting one of cases specified in Clause 1 of this Article.
The Service of Justice shall notify in writing to agencies and organizations specified in Clause 1, Article 16 of the revocation of Certificate of operation registration of the judicial expertise Office.
Article 21. Terminating operation of the judicial expertise Office
1. The judicial expertise Office shall be terminated its operation in the following cases
a) Being terminated by itself;
b) Being revoked its Certificate of operation registration as specified in Article 20 of this Decree.
2. In case of termination of operation as prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, within 30 days before the expected time of termination of operation, the judicial expertise Office has to submit a written report to Service of Justice where its operation has been registered.
The judicial expertise Office has to complete its expertise for solicitation and request for judicial expertise received, make repayment of debts, perform procedures for termination of labor contracts signed with the laborers and publish on the central or local newspapers in two consecutive issues the expected time of termination of operation.
Service of Justice shall notify in writing the termination of operation of the judicial expertise Office to the agencies and organizations specified in Clause 1, Article 16 of this Decree.
3. If the judicial expertise Office is terminated its operation as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, within 07 working days after revoking the Certificate of operation registration, the Service of Justice shall notify to the agencies and organizations as specified in Clause 1, Article 16 of this Article.
The judicial expertise Office has its obligation to make repayment of debts, perform procedures for termination of labor contracts signed with the laborers and publish on the central or local newspapers in two consecutive issues the expected time of termination of operation and transfer all dossiers archived for judicial expertise to Service of Justice where its operation has been registered.
For expertise requests received but not yet performed, the judicial expertise Office shall return their dossiers, expertise subjects and expertise charges collected from the expertise solicitor or requester.
4. The Service of Justice shall request the provincial-level People’s Committee to withdraw the decision on permitting the establishment of judicial expertise Office in cases of termination of operation specified in Clause 1 of this Article.
Article 22. Policies for the judicial expertise Office
The judicial expertise Office shall enjoy tax preference as prescribed by regulations of law on tax.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực